Quyết định 119/2001/QĐ-UB thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đối với cán bộ y tế cơ sở do tỉnh Bắc Ninh ban hành
Số hiệu | 119/2001/QĐ-UB |
Ngày ban hành | 12/11/2001 |
Ngày có hiệu lực | 12/11/2001 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Bắc Ninh |
Người ký | Nguyễn Thị Xuyên |
Lĩnh vực | Bảo hiểm |
UBND
TỈNH BẮC NINH |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 119/2001/QĐ-UB |
Ngày 12 tháng 11 năm 2001 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ BẢO HIỂM XÃ HỘI, BẢO HIỂM Y TẾ ĐỐI VỚI CÁN BỘ Y TẾ CƠ SỞ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC NINH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 21/6/1994;
Căn cứ Quyết định số 58/TTg ngày 3/2/1994 của Thủ tướng Chính phủ về qui định một số vấn đề về chế độ chính sách đối với cán bộ y tế cơ sở; Quyết định số 131/TTg ngày 4/3/1995 của Thủ tướng Chính phủ về sửa đổi một số điều của Quyết định 58/TTg;
Căn cứ Thông tư số 08/TTLB ngày 20/4/2001 của Liên Bộ: Y tế, Tài chính, Lao động-Thương binh và xã hội, Ban tổ chức cán bộ Chính phủ hướng dẫn một số vấn đề về tổ chức và chế độ chính sách đối với y tế cơ sở;
Căn cứ Công văn số 1564/BHXH-CĐCS ngày 6/9/2001 của Bảo hiểm xã hội Việt Nam về truy nộp bảo hiểm xã hội đối với cán bộ y tế xã, phường;
Căn cứ Công văn số 83/TT.HĐND ngày 6/11/2001 của Thường trực HĐND tỉnh về việc thực hiện chế độ BHXH, BHYT đối với cán bộ y tế cơ sở;
Xét đề nghị của Liên ngành: Y tế, Tài chính-Vật giá và Bảo hiểm xã hội tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1: Thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đối với cán bộ y tế cơ sở không thuộc biên chế Nhà nước, được Ban tổ chức chính quyền đồng ý và Sở Y tế ký hợp đồng dài hạn theo qui định, hiện đang công tác tại các trạm y tế xã, phường, thị trấn.
1. Thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội:
1.1. Mức đóng bảo hiểm xã hội:
Từ ngày 1/1/1995 đến 31/12/2000, mức đóng bằng 15% so với tổng quỹ tiền lương tháng của cán bộ y tế cơ sở tham gia bảo hiểm xã hội ghi trên hợp đồng; trong đó cơ quan sử dụng lao động (ngành Y tế) đóng bằng 10%, cán bộ y tế cơ sở đóng bằng 5%.
Từ ngày 1/1/2001, mức đóng bằng 20% so với tổng số quỹ lương tháng của cán bộ y tế cơ sở tham gia bảo hiểm xã hội ghi trên hợp đồng; trong đó cơ quan sử dụng lao động (ngành Y tế) đóng bằng 15%, cán bộ y tế cơ sở đóng bằng 5%.
1.2. Nguồn kinh phí thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội thuộc trách nhiệm cơ quan sử dụng lao động (ngành Y tế) được bố trí trong dự toán Ngân sách hàng năm giao cho ngành Y tế.
Phần kinh phí bảo hiểm xã hội tham toán còn thiếu từ 1/1/1995 đến 31/12/2000 được Ngân sách tỉnh cấp bổ sung cho ngành Y tế từ nguồn kinh phí dự phòng của ngành Y tế năm 2001.
Phần kinh phí đóng bảo hiểm xã hội của năm 2001 vượt hơn so với dự toán đầu năm được Ngân sách tỉnh cấp bổ sung cho ngành Y tế.
2. Thực hiện chế độ bảo hiểm y tế:
2.1. Mức đóng bảo hiểm y tế:
Mức tham gia đóng bảo hiểm y tế bằng 3% so với tổng quỹ lương tháng của cán bộ y tế cơ sở được ghi trên hợp đồng; trong đó cơ quan sử dụng lao động (ngành Y tế) đóng bằng 2%, cán bộ y tế cơ sở đóng bằng 1%.
2.2. Thời gian thực hiện từ ngày 01/01/2001.
2.3. Nguồn kinh phí đóng bảo hiểm y tế thuộc trách nhiệm cơ quan sử dụng lao động (ngành Y tế) được bố trí trong dự toán Ngân sách hàng năm giao cho ngành Y tế.
Cán bộ y tế cơ sở tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo mức qui định trên phải thực hiện nghĩa vụ và được hưởng các quyền lợi về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo qui định của Nhà nước.
Điều 2: Giám đốc Sở Y tế chủ trì, phối hợp với Ban tổ chức chính quyền, Sở Tài chính - Vật giá, Bảo hiểm xã hội tỉnh, Bảo hiểm y tế tỉnh, UBND các huyện, thị xã hướng dẫn tổ chức thực hiện: đảm bảo đúng đối tượng, công khai và theo các qui định của Nhà nước.
Sở Tài chính-Vật giá cấp kinh phí, kiểm tra việc sử dụng kinh phí đúng mục đích, đúng đối tượng và theo đúng các qui định của Nhà nước.
Điều 3: Các quy định trước đây trái với qui định tại Quyết định này đều bãi bỏ.
Thủ trưởng các cơ quan: Văn phòng UBND tỉnh, Sở Tài chính-Vật giá, Sở Y tế, Ban tổ chức chính quyền, Bảo hiểm xã hội tỉnh, Bảo hiểm y tế tỉnh, Kho bạc Nhà nước tỉnh và các ngành liên quan; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã căn cứ quyết định thi hành./.