Luật Đất đai 2024

Quyết định 58/TTg năm 1994 về tổ chức và chế độ chính sách đối với y tế cơ sở do Thủ tướng Chính Phủ ban hành

Số hiệu 58/TTg
Cơ quan ban hành Thủ tướng Chính phủ
Ngày ban hành 03/02/1994
Ngày công báo Đã biết
Lĩnh vực Tài chính nhà nước,Thể thao - Y tế
Loại văn bản Quyết định
Người ký Võ Văn Kiệt
Ngày có hiệu lực Đã biết
Số công báo Đã biết
Tình trạng Đã biết

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 58/TTg

Hà Nội, ngày 03 tháng 2 năm 1994

 

QUYẾT ĐỊNH

CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ TỔ CHỨC VÀ CHẾ ĐỘ CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI Y TẾ CƠ SỞ

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Để thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 4 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá VII về những vấn đề cấp bách của sự nghiệp chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ nhân dân;
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm1992;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Y tế, Trưởng Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Tài chính, Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1: Tổ chức y tế cơ sở trên địa bàn, phường, thị trấn (gọi chung là y tế cơ sở):

1. Y tế cơ sở là đơn vị kỹ thuật y tế đầu tiên tiếp xúc với nhân dân, nằm trong hệ thống y tế Nhà nước có nhiệm vụ thực hiện các dịch vụ kỹ thuật chăm sóc sức khoẻ ban đầu, phát hiện dịch sớm, chữa các bệnh và đỡ đẻ thông thường, vận động nhân dân thực hiện các biện pháp kế hoạch hoá gia đình, vệ sinh phòng bệnh, tăng cường sức khoẻ.

2. Y tế cơ sở được tổ chức theo địa bàn cụm dân cư và nhu cầu chăm sóc sức khoẻ của cộng đồng. Cán bộ y tế cơ sở phải có trình độ chuyên môn kỹ thuật phù hợp, cán bộ phụ trách y tế cơ sở phải có năng lực quản lý để chỉ đạo thống nhất các mặt hoạt động y tế, bảo đảm chất lượng và hiệu quả.

Điều 2: Cán bộ y tế cơ sở

Cán bộ y tế xã, phường, thị trấn, thôn, ấp, bản... sau đây gọi chung là cán bộ y tế cơ sở, được xác định theo địa bàn hoạt động, số lượng dân và nhu cầu của từng khu vực mà bố trí như sau:

1. Y tế xã, phường, thị trấn:

a. Khu vực đồng bằng, trung du, thành phố;

Tuỳ theo số dân, địa bàn hoạt động, được bố trí từ 3 đến 6 cán bộ y tế cho 1 trạm y tế.

b. Khu vực miền núi, tây nguyên:

Tuỳ theo địa bàn hoạt động và dân số được bố trí từ 4 đến 6 cán bộ y tế cho 1 trạm y tế.

Ở vùng cao, vùng sâu nơi xa xôi hẻo lánh, y tế xã chỉ để 1 đến 2 cán bộ thường xuyên có mặt tại cơ sở y tế làm nhiệm vụ theo dõi, tổng hợp tình hình công tác y tế của xã và thực hiện các dịch vụ y tế cho nhân dân tại các bản, làng gần cơ sở, số cán bộ y tế còn lại được phân công về công tác tại bản, liên bản, buôn làng.

c. Ngoài số cán bộ y tế quy định ở trên: nếu có nhu cầu xã, phường, có thể sử dụng cán bộ y tế làm việc theo chế độ hợp đồng, do xã, phường trả thù lao theo công việc.

2. Y tế thôn, làng, ấp, bản, buôn, liên bản buôn:

Tùy theo đặc điểm địa lý và dân cư của từng vùng để tổ chức lực lượng y tế cho phù hợp, ít nhất mỗi thôn, làng, ấp, bản, buôn (liên bản buôn) có một cán bộ y tế hoặc nhân viên sức khoẻ cộng đồng hoạt động do xã, phường trả thù lao theo công việc ngoài số cán bộ y tế nói tại phần a, b điểm 1 Điều 2 trên đây.

Điều 3: Chế độ, chính sách đối với cán bộ y tế cơ sở:

1. Số cán bộ y tế cơ sở trước đây đã thuộc biên chế Nhà nước thì vẫn giữ nguyên và hưởng mọi quyền lợi, chế độ chính sách theo quy định hiện hành như đối với công chức Nhà nước.

2. Cán bộ y tế cơ sở quy định tại phần a, b điểm 1 Điều 2 của Quyết định này không nằm trong biên chế Nhà nước nhưng được hưởng mọi quyền lợi như giáo viên đang công tác tại xã và theo hệ số ngạch bậc lương của cán bộ nhân viên y tế có cùng trình độ và quy định tại Nghị quyết số 25/CP ngày 25 tháng 5 năm 1993 của Chính phủ.

3. Ở những bản, làng, buôn vùng cao, biên giới, hải đảo, nơi xa xôi hẻo lánh... chưa có cán bộ y tế chuyên trách, trước mắt có thể sử dụng các nguồn nhân lực của các ngành khác đang hoạt động tại bản, làng được đào tạo các kiến thức và kỹ thuật y tế cần thiết, đáp ứng yêu cầu chăm sóc sức khoẻ ban đầu cho nhân dân trong vùng. Nhà nước giao cho Sở Y tế chi trả một khoản phụ cấp trên cơ sở hiệu quả và nội dung công việc mà hai bên đã thoả thuận. Phụ cấp kiêm nhiệm này không vượt quá 50% lương của cán bộ y tế cơ sở có cùng trình độ.

4. Cán bộ y tế ngoài đối tượng quy định tại phần a, b điểm 1 Điều 2 của Quyết định này do UBND xã, phường quản lý, chi trả phụ cấp dựa trên kết quả hoàn thành công việc được giao và sự chấp nhận của cộng đồng.

5. Chế độ bảo hiểm xã hội:

a. Cán bộ y tế cơ sở quy định tại phần a, b điểm 1 Điều 2 của Quyết định này, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ bảo hiểm thì được hưởng mọi quyền lợi và chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định hiện hành của Nhà nước.

b. Số cán bộ y tế xã, phường hiện đang hưởng sinh hoạt phí theo các quy định trước đây nhưng không đủ điều kiện, tiêu chuẩn để hưởng chế độ bảo hiểm xã hội thì được hưởng chế độ nghỉ việc theo quy định tại Nghị quyết số 46/CP ngày 23/6/1993 của Chính phủ.

Điều 4: Nguồn kinh phí chi trả lương và chế độ cho cán bộ y tế cơ sở, xã, phường trước hết do ngân sách của tỉnh đáp ứng nếu thiếu ngân sách trung ương sẽ hỗ trợ. Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương giao cho Giám đốc Sở Tài chính cùng Giám đốc Sở Y tế quản lý việc chi trả theo đúng chế độ quy định.

Điều 5: Bộ Y tế xây dựng kế hoạch đào tạo cán bộ y tế cơ sở tại chỗ để bảo đảm được yêu cầu về số lượng và chất lượng một cách ổn định, nhất là vùng cao, miền núi, vùng sâu, nơi xa xôi hẻo lánh.

Đối với cán bộ y tế ở vùng đồng bằng, thành phố trung du tự nguyện lên phục vụ tại vùng cao, nơi xa xôi hẻo lánh, biên giới được hưởng lương về chế độ trợ cấp gấp 1,5 đến 2 lần so với cán bộ y tế có cùng trình độ trong biên chế Nhà nước.

Điều 6: Bộ Tài chính phối hợp với các ngành có liên quan cân đối ngân sách và cùng Bộ Y tế triển khai ngay đề án củng cố, xây dựng trạm y tế xã vào đầu năm 1994 để xoá các xã trắng (xã không có cán bộ y tế hoạt động) và các xã chưa có trạm y tế. Ngân sách bao gồm các khoản để xây dựng nhà cửa, trang thiết bị chuyên môn kỹ thuật cho trạm y tế xã và đào tạo, bổ túc cán bộ, đặc biệt là các xã vùng cao, nơi xa xôi hẻo lánh, vùng đồng bào các dân tộc ít người.

Điều 7: Để hỗ trợ kịp thời đối với tuyến y tế cơ sở trong việc chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân tại các huyện có miền núi vùng cao, vùng sâu, nơi xa xôi hẻo lánh, biên giới, hải đảo và các huyện có xã vùng cao, vùng sâu được thành lập các đội y tế lưu động. Các đội y tế lưu động được trang bị dụng cụ và phương tiện đi lại để làm nhiệm vụ phòng bệnh, chống dịch, phòng chống sốt rét, bướu cổ, sinh đẻ có kế hoạch, chữa bệnh thông thường và bồi dưỡng chuyên môn kỹ thuật cho cán bộ y tế cơ sở. Số lao động của đội thuộc biên chế của Trung tâm y tế huyện và đặt dưới sự chỉ đạo, quản lý, điều hành của Giám đốc Trung tâm y tế huyện.

Điều 8: Quyết định này có hiêu lực thi hành kể từ ngày ký. Những quy định trước đây trái với quy định trong Quyết định này đều bãi bỏ.

Điều 9: Bộ trưởng các Bộ: Y tế, Tài chính, Lao động - Thương binh và Xã hội, Trưởng Ban tổ chức cán bộ - Chính phủ hướng dẫn thực hiện Quyết định này.

Điều 10: Bộ trưởng các Bộ, Thủ trưởng các cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Chủ tịch UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

 

Võ Văn Kiệt

(Đã ký)

 

55
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tải về Quyết định 58/TTg năm 1994 về tổ chức và chế độ chính sách đối với y tế cơ sở do Thủ tướng Chính Phủ ban hành
Tải văn bản gốc Quyết định 58/TTg năm 1994 về tổ chức và chế độ chính sách đối với y tế cơ sở do Thủ tướng Chính Phủ ban hành
Chưa có văn bản song ngữ
Văn bản được hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản được hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản bị đính chính - [0]
[...]
Văn bản bị thay thế - [0]
[...]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
[...]
Văn bản được căn cứ - [0]
[...]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]
[...]
Văn bản đang xem
Quyết định 58/TTg năm 1994 về tổ chức và chế độ chính sách đối với y tế cơ sở do Thủ tướng Chính Phủ ban hành
Số hiệu: 58/TTg
Loại văn bản: Quyết định
Lĩnh vực, ngành: Tài chính nhà nước,Thể thao - Y tế
Nơi ban hành: Thủ tướng Chính phủ
Người ký: Võ Văn Kiệt
Ngày ban hành: 03/02/1994
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày đăng: Đã biết
Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
[...]
Văn bản hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản đính chính - [0]
[...]
Văn bản thay thế - [0]
[...]
[...] Đăng nhập tài khoản TVPL Basic hoặc TVPL Pro để xem toàn bộ lược đồ văn bản
Điểm này bị thay thế bởi Điều 1 Quyết định 131/TTG năm 1995 có hiệu lực kể từ ngày 04/03/1995 (VB hết hiệu lực: 31/01/2015)
Điều 1. Thay thế điểm 2, điều 3 trong Quyết định số 58/TTg ngày 03/02/1994 về tổ chức và chế độ chính sách đối với y tế cơ sở bằng quy định mới như sau:

Cán bộ y tế cơ sở quy định tại điểm a, b khoản 1 Điều 2 Quyết định 59/TTg mà không nằm trong biên chế Nhà nước thì được hưởng mọi quyền lợi và theo hệ số ngạch bậc lương của cán bộ nhân viên y tế trong biên chế Nhà nước có cùng trình độ như đã quy định tại Nghị định số 25/ CP ngày 25 tháng 5 năm 1993 của Chính phủ.

Xem nội dung VB
Điều 3: Chế độ, chính sách đối với cán bộ y tế cơ sở:
...
2. Cán bộ y tế cơ sở quy định tại phần a, b điểm 1 Điều 2 của Quyết định này không nằm trong biên chế Nhà nước nhưng được hưởng mọi quyền lợi như giáo viên đang công tác tại xã và theo hệ số ngạch bậc lương của cán bộ nhân viên y tế có cùng trình độ và quy định tại Nghị quyết số 25/CP ngày 25 tháng 5 năm 1993 của Chính phủ.
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Phần III và Khoản 1 Mục B Phần V Thông tư liên bộ 08/TT-LB năm 1995 có hiệu lực từ ngày 01/01/1995 (VB hết hiệu lực: 16/07/2007)
Thi hành Quyết định số 58/TTg ngày 3 tháng 2 năm 1994 Quy định một số vấn đề về tổ chức và chế độ chính sách đối với y tế cơ sở và Quyết định số 131/TTg ngày 04 tháng 3 năm 1995 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi một số điểm trong Quyết định số 58/TTg: Liên Bộ Ytế, Tài chính, Lao động - Thương binh và xã hội, Ban Tổ chức Cán bộ Chính phủ hướng dẫn thực hiện như sau:
...
III. NGUỒN NHÂN LỰC:
...
2/ Những cán bộ y tế cơ sở đang công tác tại xã, phường, thị trấn, hiện đang hưởng sinh hoạt phí theo quy định trước đây của Nhà nước, nếu có đủ điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định sau đây thì được lựa chọn vào làm việc tại Trạm y tế xã, phường, thị trấn:

- Lý lịch rõ ràng.

- Có văn bằng về trình độ chuyên môn y, dược theo tiêu chuẩn nghiệp vụ của ngành y tế.

- Về tuổi đời: Nam 55 tuổi và nữ 50 tuổi trở xuống.

- Có giấy chứng nhận đủ sức khoẻ.

Uỷ ban Nhân dân xã cùng Trung tâm y tế huyện phối hợp với tổ chức chính quyền huyện, quận, thị xã tổng hợp thống nhất đánh giá chất lượng, số cán bộ y tế của từng xã, phường, thị trấn báo cáo Ban tổ chức chính quyền tỉnh, thành phố và Sở y tế. Sở y tế cùng Ban tổ chức chính quyền tỉnh, thành phố tổ chức kiểm tra lại trình độ chuyên môn và trình Uỷ ban Nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xét duyệt và giao cho cấp trực tiếp quản lý ra quyết định và thực hiện việc ký hợp đồng.
...
B- ĐỐI VỚI CÁN BỘ Y TẾ CƠ SỞ KHÔNG THUỘC DIỆN BIÊN CHẾ NHÀ NƯỚC:

1/ Tiền lương:

Tiền lương của cán bộ y tế cơ sở nói ở điểm 2 phần III trong thông tư này được trả trên cơ sở hợp đồng lao động theo ngạch, bậc lương quy định tại Nghị định số 25/CP ngày 23/5/1993 của Chính phủ quy định tạm thời chế độ tiền lương mới của công chức, viên chức hành chính, sự nghiệp và lực lượng vũ trang.

a. Tiêu chuẩn để xếp theo ngạch, bậc lương mới:

- Có trình độ chuyên môn theo tiêu chuẩn nghiệp vụ công chức, viên chức ngành y tế.

- Chấp hành tốt kỷ luật lao động, có tinh thần trách nhiệm.

b. Cách chuyển xếp theo ngạch, bậc lương mới:

- Cán bộ y tế cơ sở trước đây đã được trả sinh hoạt phí theo bảng lương quy định tại Nghị định 235/HĐBT ngày 18 tháng 9 năm 1985 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) thì được chuyển xếp sang ngạch bậc lương mới theo hướng dẫn tại Thông tư số 10/ LB-TT ngày 2/6/1993 của liên Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Tài chính - Ban Tổ chức Cán bộ Chính phủ.

- Cán bộ y tế cơ sở hưởng sinh hoạt phí không theo bảng lương quy định tại Nghị định 235/HĐBT thì cách chuyển xếp vào ngạch, bậc lương mới như sau:

(Xem nội dung chi tiết tại văn bản)

+ Nâng bậc: Cán bộ y tế cơ sở sau khi được chuyển xếp theo ngạch, bậc lương theo quy định tại Nghị định số 25/CP của Chính phủ được thực hiện chế độ nâng bậc lương của Nhà nước theo quy định đối với công chức, việc chức hành chính, sự nghiệp.

+ Chế độ phụ cấp lương:

- Phụ cấp trách nhiệm: mức 3, hệ số 0,1 áp dụng đối với trường trạm y tế cơ sở; cách tính trả phụ cấp trách nhiệm thực hiện theo quy định tại Thông tư số 17/LĐTBXH-TT ngày 2/6/1993 của bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

- Phụ cấp khu vực: thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 15/LĐTBXH-TT ngày 2/6/1993 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

- Phụ cấp khác: được thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước.

c. Chế độ kiêm nghiệm: Cán bộ kiêm nghiệm nói ở điểm 3 phần III Thông tư này nếu hoàn thành tốt nhiệm vụ theo hợp đồng thì được hưởng một khoản phụ cấp không quá 50% tiền lương của cán bộ y tế cơ sở có cùng trình độ.

Xem nội dung VB
Điều 3: Chế độ, chính sách đối với cán bộ y tế cơ sở:
...
2. Cán bộ y tế cơ sở quy định tại phần a, b điểm 1 Điều 2 của Quyết định này không nằm trong biên chế Nhà nước nhưng được hưởng mọi quyền lợi như giáo viên đang công tác tại xã và theo hệ số ngạch bậc lương của cán bộ nhân viên y tế có cùng trình độ và quy định tại Nghị quyết số 25/CP ngày 25 tháng 5 năm 1993 của Chính phủ.
Điểm này bị thay thế bởi Điều 1 Quyết định 131/TTG năm 1995 có hiệu lực kể từ ngày 04/03/1995 (VB hết hiệu lực: 31/01/2015)
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Phần III và Khoản 1 Mục B Phần V Thông tư liên bộ 08/TT-LB năm 1995 có hiệu lực từ ngày 01/01/1995 (VB hết hiệu lực: 16/07/2007)
Khoản này được bổ sung bởi Điều 2 Quyết định 131/TTG năm 1995 có hiệu lực kể từ ngày 04/03/1995 (VB hết hiệu lực: 31/01/2015)
Điều 2. Bổ sung khoản 3, Điều 3, Quyết định 58/TTg như sau:

Số cán bộ y tế chuyên trách ở cơ sở thuộc các xã vùng cao, biên giới, hải đảo được tính vào biên chế Nhà nước.

Xem nội dung VB
Điều 3: Chế độ, chính sách đối với cán bộ y tế cơ sở:
...
3. Ở những bản, làng, buôn vùng cao, biên giới, hải đảo, nơi xa xôi hẻo lánh... chưa có cán bộ y tế chuyên trách, trước mắt có thể sử dụng các nguồn nhân lực của các ngành khác đang hoạt động tại bản, làng được đào tạo các kiến thức và kỹ thuật y tế cần thiết, đáp ứng yêu cầu chăm sóc sức khoẻ ban đầu cho nhân dân trong vùng. Nhà nước giao cho Sở Y tế chi trả một khoản phụ cấp trên cơ sở hiệu quả và nội dung công việc mà hai bên đã thoả thuận. Phụ cấp kiêm nhiệm này không vượt quá 50% lương của cán bộ y tế cơ sở có cùng trình độ.
Khoản này được bổ sung bởi Điều 2 Quyết định 131/TTG năm 1995 có hiệu lực kể từ ngày 04/03/1995 (VB hết hiệu lực: 31/01/2015)
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Phần I Thông tư liên bộ 08/TT-LB năm 1995 có hiệu lực từ ngày 01/01/1995 (VB hết hiệu lực: 16/07/2007)
Thi hành Quyết định số 58/TTg ngày 3 tháng 2 năm 1994 Quy định một số vấn đề về tổ chức và chế độ chính sách đối với y tế cơ sở và Quyết định số 131/TTg ngày 04 tháng 3 năm 1995 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi một số điểm trong Quyết định số 58/TTg: Liên Bộ Ytế, Tài chính, Lao động - Thương binh và xã hội, Ban Tổ chức Cán bộ Chính phủ hướng dẫn thực hiện như sau:

I. NHIỆM VỤ VÀ TỔ CHỨC CỦA Y TẾ XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN

(gọi chung là y tế cơ sở).

1/ Y tế cơ sở là đơn vị kỹ thuật đầu tiên tiếp xúc với nhân dân, nằm trong hệ thống y tế Nhà nước có các nhiệm vụ như sau:

a) Lập kế hoạch các mặt hoạt động và lựa chọn chương trình ưu tiên về chuyên môn y tế trình Uỷ ban Nhân dân xã, phường, thị trấn duyệt, báo cáo Trung tâm Y tế huyện, quận, thị xã và tổ chức triển khai thực hiện sau khi kế hoạch đã được phê duyệt.

b) Phát hiện, báo cáo kịp thời các bệnh dịch lên tuyến trên và giúp chính quyền địa phương thực hiện các biện pháp về công tác vệ sinh phòng bệnh, phòng chống dịch, giữ vệ sinh những nơi công cộng và đường làng, xã; tuyên truyền ý thức bảo vệ sức khoẻ cho mọi đối tượng tại cộng đồng.

c) Tuyên truyền vận động, triển khai thực hiện các biện pháp chuyên môn về bảo vệ sức khoẻ bà mẹ trẻ em và kế hoạch hóa gia đình, bảo đảm việc quản lý thai, khám thai và đỡ đẻ thường cho sản phụ.

d) Tổ chức sơ cứu ban đầu, khám, chữa bệnh thông thường cho nhân dân tại trạm y tế và mở rộng dần việc quản lý sức khoẻ tại hộ gia đình.

e) Tổ chức khám sức khoẻ và quản lý sức khoẻ cho các đối tượng trong khu vực mình phụ trách, tham gia khám tuyển nghĩa vụ quân sự.

g) Xây dựng vốn tủ thuốc, hướng dẫn sử dụng thuốc an toàn và hợp lý, có kế hoạch quản lý các nguồn thuốc. Xây dựng, phát triển thuốc nam, kết hợp ứng dụng y học dân tộc trong phòng và chữa bệnh.

h) Quản lý các chỉ số sức khoẻ và tổng hợp báo cáo, cung cấp thông tin kịp thời, chính xác lên tuyến trên theo quy định thuộc đơn vị mình phụ trách.

i) Bồi dưỡng kiến thức chuyên môn kỹ thuật cho cán bộ y tế thôn, làng, ấp, bản và nhân viên y tế cộng đồng.

k) Tham mưu cho chính quyền xã, phường, thị trấn và Giám đốc Trung tâm y tế huyện chỉ đạo thực hiện các nội dung Chăm sóc sức khoẻ ban đầu và tổ chức thực hiện những nội dung chuyên môn thuộc các chương trình trọng điểm về y tế tại địa phương.

l) Phát hiện, báo cáo Uỷ ban Nhân dân xã và cơ quan y tế cấp trên các hành vi hoạt động y tế phạm pháp trên địa bàn để kịp thời ngăn chặn và xử lý.

m) Kết hợp chặt chẽ với các đoàn thể quần chúng, các ngành trong xã, để tuyên truyền và cùng tổ chức thực hiện các nội dung công tác chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân.

Xem nội dung VB
Điều 2: Cán bộ y tế cơ sở

Cán bộ y tế xã, phường, thị trấn, thôn, ấp, bản... sau đây gọi chung là cán bộ y tế cơ sở, được xác định theo địa bàn hoạt động, số lượng dân và nhu cầu của từng khu vực mà bố trí như sau:

1. Y tế xã, phường, thị trấn:
...
c. Ngoài số cán bộ y tế quy định ở trên: nếu có nhu cầu xã, phường, có thể sử dụng cán bộ y tế làm việc theo chế độ hợp đồng, do xã, phường trả thù lao theo công việc.
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Phần I Thông tư liên bộ 08/TT-LB năm 1995 có hiệu lực từ ngày 01/01/1995 (VB hết hiệu lực: 16/07/2007)
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Phần I và đoạn đầu Phần II Thông tư liên bộ 08/TT-LB năm 1995 có hiệu lực từ ngày 01/01/1995 (VB hết hiệu lực: 16/07/2007)
Thi hành Quyết định số 58/TTg ngày 3 tháng 2 năm 1994 Quy định một số vấn đề về tổ chức và chế độ chính sách đối với y tế cơ sở và Quyết định số 131/TTg ngày 04 tháng 3 năm 1995 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi một số điểm trong Quyết định số 58/TTg: Liên Bộ Ytế, Tài chính, Lao động - Thương binh và xã hội, Ban Tổ chức Cán bộ Chính phủ hướng dẫn thực hiện như sau:

I. NHIỆM CỤ VÀ TỔ CHỨC CỦA Y TẾ XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN
...
2/ Tổ chức Trạm y tế.

a) Căn cứ vào nhu cầu chăm sóc sức khoẻ của cộng đồng và địa phương cụm dân cư, địa giới hành chính và khả năng ngân sách để thành lập 1 Trạm y tế.

b) Việc thành lập, sát nhập, giải thể Trạm y tế xã, phường, thị trấn do Uỷ ban Nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định trên cơ sở đề nghị của Uỷ ban Nhân dân xã, huyện, và đề nghị của Giám đốc Sở y tế.

c) Những xã, phường, thị trấn có phòng khám khu vực và Trung tâm y tế huyện đóng thì không cần thành lập Trạm y tế, số cán bộ và các nội dung công việc chăm sóc sức khoẻ, tiêm chủng, tuyên truyền giáo dục sức khoẻ... do phòng khám hoặc Trung tâm y tế đảm nhiệm.

II. CÁN BỘ Y TẾ CƠ SỞ:

- Cán bộ y tế cơ sở phải có trình độ theo tiêu chuẩn nghiệp vụ ngạch viên chức ngành y tế của Nhà nước quy định. Cán bộ phụ trách y tế cơ sở phải có kiến thức về y tế cộng đồng và năng lực quản lý để chỉ đạo thống nhất các mặt hoạt động y tế đạt chất lượng và hiệu quả.

Xem nội dung VB
Điều 2: Cán bộ y tế cơ sở

Cán bộ y tế xã, phường, thị trấn, thôn, ấp, bản... sau đây gọi chung là cán bộ y tế cơ sở, được xác định theo địa bàn hoạt động, số lượng dân và nhu cầu của từng khu vực mà bố trí như sau:
...
2. Y tế thôn, làng, ấp, bản, buôn, liên bản buôn:

Tùy theo đặc điểm địa lý và dân cư của từng vùng để tổ chức lực lượng y tế cho phù hợp, ít nhất mỗi thôn, làng, ấp, bản, buôn (liên bản buôn) có một cán bộ y tế hoặc nhân viên sức khoẻ cộng đồng hoạt động do xã, phường trả thù lao theo công việc ngoài số cán bộ y tế nói tại phần a, b điểm 1 Điều 2 trên đây.
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Phần I và đoạn đầu Phần II Thông tư liên bộ 08/TT-LB năm 1995 có hiệu lực từ ngày 01/01/1995 (VB hết hiệu lực: 16/07/2007)
Điểm này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Mục A Phần II Thông tư liên bộ 08/TT-LB năm 1995 có hiệu lực từ ngày 01/01/1995 (VB hết hiệu lực: 16/07/2007)
Thi hành Quyết định số 58/TTg ngày 3 tháng 2 năm 1994 Quy định một số vấn đề về tổ chức và chế độ chính sách đối với y tế cơ sở và Quyết định số 131/TTg ngày 04 tháng 3 năm 1995 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi một số điểm trong Quyết định số 58/TTg: Liên Bộ Ytế, Tài chính, Lao động - Thương binh và xã hội, Ban Tổ chức Cán bộ Chính phủ hướng dẫn thực hiện như sau:
...
II. CÁN BỘ Y TẾ CƠ SỞ:
...
A. ĐỊA BÀN XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN:

1. Khu vực đồng bằng, trung du:

a) Những xã từ 8000 dân trở xuống được bố trí 3 đến 4 cán bộ y tế gồm:

- 01 - 02 Bác sỹ hoặc Y sỹ đa khoa (1 sâu về y tế cộng đồng làm trưởng trạm và 01 biết về y học dân tộc).

- 01 Y sỹ đa khoa (biết thêm về Sản nhi) hoặc Nữ hộ sinh trung học, khi chưa có điều kiện thì bố trí Nữ hộ sinh sơ học.

- 01 Y tá trung học hoặc sơ học.

b) Những xã trên 8000 đến 12000 dân bố trí 4 đến 5 cán bộ y tế gồm:

- 01 - 02 Bác sỹ hoặc Y sỹ đa khoa (1 sâu về y tế cộng đồng làm trưởng trạm và 01 biết về y học dân tộc).

- 01 Y sỹ đa khoa (biết thêm về Sản nhi) hoặc Nữ hộ sinh trung học.

- 01 Nữ hộ sinh trung học hoặc sơ học.

- 01 Y tá trung học hoặc sơ học.

c) Những xã trên 12000 dân được bố trí tối đa 06 cán bộ y tế:

- 02 - 03 Bác sỹ hoặc Y sỹ đa khoa (1 sâu về y tế cộng đồng làm trưởng trạm và 01 biết về y học dân tộc).

- 01 Y sỹ đa khoa (biết thêm về Sản nhi) hoặc Nữ hộ sinh trung học.

- 01 Nữ hộ sinh trung học hoặc sơ học.

- 01 - 02 Y tá trung học hoặc sơ học.

Xem nội dung VB
Điều 2: Cán bộ y tế cơ sở

Cán bộ y tế xã, phường, thị trấn, thôn, ấp, bản... sau đây gọi chung là cán bộ y tế cơ sở, được xác định theo địa bàn hoạt động, số lượng dân và nhu cầu của từng khu vực mà bố trí như sau:

1. Y tế xã, phường, thị trấn:

a. Khu vực đồng bằng, trung du, thành phố;

Tuỳ theo số dân, địa bàn hoạt động, được bố trí từ 3 đến 6 cán bộ y tế cho 1 trạm y tế.
Điểm này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Mục A Phần II Thông tư liên bộ 08/TT-LB năm 1995 có hiệu lực từ ngày 01/01/1995 (VB hết hiệu lực: 16/07/2007)
Điểm này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Mục A Phần II Thông tư liên bộ 08/TT-LB năm 1995 có hiệu lực từ ngày 01/01/1995 (VB hết hiệu lực: 16/07/2007)
Thi hành Quyết định số 58/TTg ngày 3 tháng 2 năm 1994 Quy định một số vấn đề về tổ chức và chế độ chính sách đối với y tế cơ sở và Quyết định số 131/TTg ngày 04 tháng 3 năm 1995 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi một số điểm trong Quyết định số 58/TTg: Liên Bộ Ytế, Tài chính, Lao động - Thương binh và xã hội, Ban Tổ chức Cán bộ Chính phủ hướng dẫn thực hiện như sau:
...
II. CÁN BỘ Y TẾ CƠ SỞ:
...
A. ĐỊA BÀN XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN:
...
2. Khu vực miền núi, Tây nguyên, biên giới và hải đảo:

a) Xã dưới 3000 dân được bố trí 04 cán bộ y tế gồm:

- 01 Bác sỹ hoặc Y sỹ đa khoa sâu về y tế cộng đồng làm Trưởng trạm.

- 01 Y sỹ đa khoa (biết về Sản nhi) hoặc Nữ hộ sinh trung học, hay sơ học.

- 02 Y tá trung học hoặc sơ học biết về Nữ hộ sinh.

b) Xã có 3000 dân trở lên được bố trí 05 - 06 cán bộ y tế gồm:

- 01 - 02 Bác sỹ hoặc Y sỹ đa khoa (1 sâu về y tế cộng đồng làm Trưởng trạm).

- 01 Y sỹ đa khoa (biết thêm về Sản nhi) hoặc Nữ hộ sinh trung học hay sơ học.

- 02 - 03 Y tá trung học hoặc sơ học biết về Nữ hộ sinh.

c) ở vùng cao, vùng sâu, miền núi, nơi xa xôi hẻo lánh chỉ cần bố trí 1 hoặc 2 Bác sỹ hay Y sỹ thường xuyên có mặt tại Trạm y tế để làm nhiệm vụ theo dõi, tổng hợp tình hình công tác y tế trong xã, thực hiện các dịch vụ y tế cho nhân dân tại các bản, buôn, làng gần cơ sở y tế và nhu cầu của nhân dân trong xã; cán bộ y tế còn lại được phân công về công tác tại các bản, buôn, làng, ấp và định kỳ tổ chức giao ban tại trạm.

Xem nội dung VB
Điều 2: Cán bộ y tế cơ sở

Cán bộ y tế xã, phường, thị trấn, thôn, ấp, bản... sau đây gọi chung là cán bộ y tế cơ sở, được xác định theo địa bàn hoạt động, số lượng dân và nhu cầu của từng khu vực mà bố trí như sau:

1. Y tế xã, phường, thị trấn:
...
b. Khu vực miền núi, tây nguyên:

Tuỳ theo địa bàn hoạt động và dân số được bố trí từ 4 đến 6 cán bộ y tế cho 1 trạm y tế.

Ở vùng cao, vùng sâu nơi xa xôi hẻo lánh, y tế xã chỉ để 1 đến 2 cán bộ thường xuyên có mặt tại cơ sở y tế làm nhiệm vụ theo dõi, tổng hợp tình hình công tác y tế của xã và thực hiện các dịch vụ y tế cho nhân dân tại các bản, làng gần cơ sở, số cán bộ y tế còn lại được phân công về công tác tại bản, liên bản, buôn làng.
Điểm này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Mục A Phần II Thông tư liên bộ 08/TT-LB năm 1995 có hiệu lực từ ngày 01/01/1995 (VB hết hiệu lực: 16/07/2007)
Điểm này được hướng dẫn bởi Khoản 5 Mục A Phần II Thông tư liên bộ 08/TT-LB năm 1995 có hiệu lực từ ngày 01/01/1995 (VB hết hiệu lực: 16/07/2007)
Thi hành Quyết định số 58/TTg ngày 3 tháng 2 năm 1994 Quy định một số vấn đề về tổ chức và chế độ chính sách đối với y tế cơ sở và Quyết định số 131/TTg ngày 04 tháng 3 năm 1995 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi một số điểm trong Quyết định số 58/TTg: Liên Bộ Ytế, Tài chính, Lao động - Thương binh và xã hội, Ban Tổ chức Cán bộ Chính phủ hướng dẫn thực hiện như sau:
...
II. CÁN BỘ Y TẾ CƠ SỞ:
...
A. ĐỊA BÀN XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN:
...
5- Ngoài số cán bộ y tế chuyên trách nói trên, ở những nơi có nhu cầu, Uỷ ban Nhân dân xã, phường, thị trấn có thể ký hợp đồng với cán bộ y, dược, lương y có kinh nghiệm để làm việc và tự tạo nguồn thu từ các dịch vụ phí, cộng đồng tự nguyện đóng góp để trả thù lao theo công việc.

Xem nội dung VB
Điều 2: Cán bộ y tế cơ sở

Cán bộ y tế xã, phường, thị trấn, thôn, ấp, bản... sau đây gọi chung là cán bộ y tế cơ sở, được xác định theo địa bàn hoạt động, số lượng dân và nhu cầu của từng khu vực mà bố trí như sau:

1. Y tế xã, phường, thị trấn:
...
c. Ngoài số cán bộ y tế quy định ở trên: nếu có nhu cầu xã, phường, có thể sử dụng cán bộ y tế làm việc theo chế độ hợp đồng, do xã, phường trả thù lao theo công việc.
Điểm này được hướng dẫn bởi Khoản 5 Mục A Phần II Thông tư liên bộ 08/TT-LB năm 1995 có hiệu lực từ ngày 01/01/1995 (VB hết hiệu lực: 16/07/2007)
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 3 và 4 Mục A Phần II Thông tư liên bộ 08/TT-LB năm 1995 có hiệu lực từ ngày 01/01/1995 (VB hết hiệu lực: 16/07/2007)
Thi hành Quyết định số 58/TTg ngày 3 tháng 2 năm 1994 Quy định một số vấn đề về tổ chức và chế độ chính sách đối với y tế cơ sở và Quyết định số 131/TTg ngày 04 tháng 3 năm 1995 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi một số điểm trong Quyết định số 58/TTg: Liên Bộ Ytế, Tài chính, Lao động - Thương binh và xã hội, Ban Tổ chức Cán bộ Chính phủ hướng dẫn thực hiện như sau:
...
II. CÁN BỘ Y TẾ CƠ SỞ:
...
A. ĐỊA BÀN XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN:
...
3- Khu vực thành phố, thị xã, thị trấn:

Các phường, thị trấn và những xã có phòng khám khu vực đóng, số lượng cán bộ y tế được bố trí 02 - 03 người.

4- Những nơi có Bác sỹ thì bố trí vào vị trí chủ chốt, nơi chưa có thì phải xây dựng kế hoạch đào tạo Bác sỹ đa khoa có kiến thức y tế cộng đồng để đưa về xã công tác.

Xem nội dung VB
Điều 2: Cán bộ y tế cơ sở

Cán bộ y tế xã, phường, thị trấn, thôn, ấp, bản... sau đây gọi chung là cán bộ y tế cơ sở, được xác định theo địa bàn hoạt động, số lượng dân và nhu cầu của từng khu vực mà bố trí như sau:

1. Y tế xã, phường, thị trấn:

a. Khu vực đồng bằng, trung du, thành phố;

Tuỳ theo số dân, địa bàn hoạt động, được bố trí từ 3 đến 6 cán bộ y tế cho 1 trạm y tế.

b. Khu vực miền núi, tây nguyên:

Tuỳ theo địa bàn hoạt động và dân số được bố trí từ 4 đến 6 cán bộ y tế cho 1 trạm y tế.

Ở vùng cao, vùng sâu nơi xa xôi hẻo lánh, y tế xã chỉ để 1 đến 2 cán bộ thường xuyên có mặt tại cơ sở y tế làm nhiệm vụ theo dõi, tổng hợp tình hình công tác y tế của xã và thực hiện các dịch vụ y tế cho nhân dân tại các bản, làng gần cơ sở, số cán bộ y tế còn lại được phân công về công tác tại bản, liên bản, buôn làng.

c. Ngoài số cán bộ y tế quy định ở trên: nếu có nhu cầu xã, phường, có thể sử dụng cán bộ y tế làm việc theo chế độ hợp đồng, do xã, phường trả thù lao theo công việc.
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 3 và 4 Mục A Phần II Thông tư liên bộ 08/TT-LB năm 1995 có hiệu lực từ ngày 01/01/1995 (VB hết hiệu lực: 16/07/2007)
Khoản này được hướng dẫn bởi Mục B Phần II Thông tư liên bộ 08/TT-LB năm 1995 có hiệu lực từ ngày 01/01/1995 (VB hết hiệu lực: 16/07/2007)
Thi hành Quyết định số 58/TTg ngày 3 tháng 2 năm 1994 Quy định một số vấn đề về tổ chức và chế độ chính sách đối với y tế cơ sở và Quyết định số 131/TTg ngày 04 tháng 3 năm 1995 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi một số điểm trong Quyết định số 58/TTg: Liên Bộ Ytế, Tài chính, Lao động - Thương binh và xã hội, Ban Tổ chức Cán bộ Chính phủ hướng dẫn thực hiện như sau:
...
II. CÁN BỘ Y TẾ CƠ SỞ:
...
B. ĐỊA BÀN THÔN, LÀNG, ẤP, BẢN, BUÔN:

Ngoài quy định trên, tuỳ theo đặc điểm địa lý và dân cư của từng vùng mà tổ chức và sử dụng lực lượng y tế cho phù hợp hoặc sức khoẻ cộng đồng để hoạt động và tự tạo nguồn thu để trả thù lao hoặc được phép nhận thù lao khi thực hiện các dịch vụ y tế (theo quy định của ngành y tế) và được sự chấp nhận của cộng đồng.

Xem nội dung VB
Điều 2: Cán bộ y tế cơ sở

Cán bộ y tế xã, phường, thị trấn, thôn, ấp, bản... sau đây gọi chung là cán bộ y tế cơ sở, được xác định theo địa bàn hoạt động, số lượng dân và nhu cầu của từng khu vực mà bố trí như sau:
...
2. Y tế thôn, làng, ấp, bản, buôn, liên bản buôn:

Tùy theo đặc điểm địa lý và dân cư của từng vùng để tổ chức lực lượng y tế cho phù hợp, ít nhất mỗi thôn, làng, ấp, bản, buôn (liên bản buôn) có một cán bộ y tế hoặc nhân viên sức khoẻ cộng đồng hoạt động do xã, phường trả thù lao theo công việc ngoài số cán bộ y tế nói tại phần a, b điểm 1 Điều 2 trên đây.
Khoản này được hướng dẫn bởi Mục B Phần II Thông tư liên bộ 08/TT-LB năm 1995 có hiệu lực từ ngày 01/01/1995 (VB hết hiệu lực: 16/07/2007)
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Phần III và Mục A Phần V Thông tư liên bộ 08/TT-LB năm 1995 có hiệu lực từ ngày 01/01/1995 (VB hết hiệu lực: 16/07/2007)
Thi hành Quyết định số 58/TTg ngày 3 tháng 2 năm 1994 Quy định một số vấn đề về tổ chức và chế độ chính sách đối với y tế cơ sở và Quyết định số 131/TTg ngày 04 tháng 3 năm 1995 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi một số điểm trong Quyết định số 58/TTg: Liên Bộ Ytế, Tài chính, Lao động - Thương binh và xã hội, Ban Tổ chức Cán bộ Chính phủ hướng dẫn thực hiện như sau:
...
III. NGUỒN NHÂN LỰC:

1/ Thuộc diện biên chế Nhà nước:

a) Những cán bộ y tế cơ sở trước đây đã thuộc biên chế Nhà nước thì vẫn được giữ nguyên trong biên chế Nhà nước. Số cán bộ y tế (trừ tiết b mục 1 phần III) khi đã đủ điều kiện cho nghỉ hưu thì không đưa cán bộ thay vào vị trí biên chế mà thực hiện việc ký hợp đồng (theo điểm 2 mục III trong Thông tư này).

b) Số cán bộ y tế chuyên trách công tác ở cơ sở thuộc các xã vùng cao, hải đảo được tuyển dụng vào biên chế Nhà nước; trước mắt các xã biên giới nơi có hệ số khu vực từ 0,5 trở lên được tuyển dụng vào biên chế Nhà nước.
...
V- CHẾ ĐỘ CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI CÁN BỘ Y TẾ CƠ SỞ:

A- ĐỐI VỚI CÁN BỘ Y TẾ CƠ SỞ THUỘC BIÊN CHẾ NHÀ NƯỚC:

Cán bộ y tế cơ sở nói tại ở tiết a, b điểm 1 phần III trong Thông tư này có nghĩa vụ và được hưởng quyền lợi và chế độ chính sách theo quy định của Nhà nước.

Xem nội dung VB
Điều 3: Chế độ, chính sách đối với cán bộ y tế cơ sở:

1. Số cán bộ y tế cơ sở trước đây đã thuộc biên chế Nhà nước thì vẫn giữ nguyên và hưởng mọi quyền lợi, chế độ chính sách theo quy định hiện hành như đối với công chức Nhà nước.
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Phần III và Mục A Phần V Thông tư liên bộ 08/TT-LB năm 1995 có hiệu lực từ ngày 01/01/1995 (VB hết hiệu lực: 16/07/2007)
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Phần III và Mục A Phần V Thông tư liên bộ 08/TT-LB năm 1995 có hiệu lực từ ngày 01/01/1995 (VB hết hiệu lực: 16/07/2007)
Thi hành Quyết định số 58/TTg ngày 3 tháng 2 năm 1994 Quy định một số vấn đề về tổ chức và chế độ chính sách đối với y tế cơ sở và Quyết định số 131/TTg ngày 04 tháng 3 năm 1995 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi một số điểm trong Quyết định số 58/TTg: Liên Bộ Ytế, Tài chính, Lao động - Thương binh và xã hội, Ban Tổ chức Cán bộ Chính phủ hướng dẫn thực hiện như sau:
...
III. NGUỒN NHÂN LỰC:

1/ Thuộc diện biên chế Nhà nước:

a) Những cán bộ y tế cơ sở trước đây đã thuộc biên chế Nhà nước thì vẫn được giữ nguyên trong biên chế Nhà nước. Số cán bộ y tế (trừ tiết b mục 1 phần III) khi đã đủ điều kiện cho nghỉ hưu thì không đưa cán bộ thay vào vị trí biên chế mà thực hiện việc ký hợp đồng (theo điểm 2 mục III trong Thông tư này).

b) Số cán bộ y tế chuyên trách công tác ở cơ sở thuộc các xã vùng cao, hải đảo được tuyển dụng vào biên chế Nhà nước; trước mắt các xã biên giới nơi có hệ số khu vực từ 0,5 trở lên được tuyển dụng vào biên chế Nhà nước.
...
V- CHẾ ĐỘ CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI CÁN BỘ Y TẾ CƠ SỞ:

A- ĐỐI VỚI CÁN BỘ Y TẾ CƠ SỞ THUỘC BIÊN CHẾ NHÀ NƯỚC:

Cán bộ y tế cơ sở nói tại ở tiết a, b điểm 1 phần III trong Thông tư này có nghĩa vụ và được hưởng quyền lợi và chế độ chính sách theo quy định của Nhà nước.

Xem nội dung VB
Điều 3: Chế độ, chính sách đối với cán bộ y tế cơ sở:

1. Số cán bộ y tế cơ sở trước đây đã thuộc biên chế Nhà nước thì vẫn giữ nguyên và hưởng mọi quyền lợi, chế độ chính sách theo quy định hiện hành như đối với công chức Nhà nước.
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Phần III và Mục A Phần V Thông tư liên bộ 08/TT-LB năm 1995 có hiệu lực từ ngày 01/01/1995 (VB hết hiệu lực: 16/07/2007)
Chế độ bảo hiểm xã hội cho Cán bộ Y tế cơ sở không thuộc biên chế được hướng dẫn bởi Khoản 3 Phần B Mục V Thông tư liên bộ 08/TT-LB năm 1995 có hiệu lực từ ngày 01/01/1995 (VB hết hiệu lực: 16/07/2007)
Thi hành Quyết định số 58/TTg ngày 3 tháng 2 năm 1994 Quy định một số vấn đề về tổ chức và chế độ chính sách đối với y tế cơ sở và Quyết định số 131/TTg ngày 04 tháng 3 năm 1995 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi một số điểm trong Quyết định số 58/TTg: Liên Bộ Ytế, Tài chính, Lao động - Thương binh và xã hội, Ban Tổ chức Cán bộ Chính phủ hướng dẫn thực hiện như sau:
...
V- CHẾ ĐỘ CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI CÁN BỘ Y TẾ CƠ SỞ:
...
B- ĐỐI VỚI CÁN BỘ Y TẾ CƠ SỞ KHÔNG THUỘC DIỆN BIÊN CHẾ NHÀ NƯỚC:
...
3/ Chế độ bảo hiểm xã hội:

Cán bộ y tế cơ sở nói ở phần B trên đây, cơ quan ký hợp đồng lao động và cán bộ y tế thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đóng bảo hiểm xã hội theo quy định tại Điều lệ bảo hiểm xã hội ban hành kèm theo Nghị định số 12/CP ngày 26/1/1995 của Chính phủ và Thông tư số 06/LĐTBXH-TT ngày 4/4/1995 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội thì cán bộ y tế cơ sở được hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội quy định tại Điều lệ bảo hiểm xã hội và trong hợp đồng lao động phải thể hiện nội dung về thực hiện bảo hiểm xã hội.

Xem nội dung VB
Điều 3: Chế độ, chính sách đối với cán bộ y tế cơ sở:
...
5. Chế độ bảo hiểm xã hội:

a. Cán bộ y tế cơ sở quy định tại phần a, b điểm 1 Điều 2 của Quyết định này, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ bảo hiểm thì được hưởng mọi quyền lợi và chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định hiện hành của Nhà nước.

b. Số cán bộ y tế xã, phường hiện đang hưởng sinh hoạt phí theo các quy định trước đây nhưng không đủ điều kiện, tiêu chuẩn để hưởng chế độ bảo hiểm xã hội thì được hưởng chế độ nghỉ việc theo quy định tại Nghị quyết số 46/CP ngày 23/6/1993 của Chính phủ.
Chế độ bảo hiểm xã hội cho Cán bộ Y tế cơ sở không thuộc biên chế được hướng dẫn bởi Khoản 3 Phần B Mục V Thông tư liên bộ 08/TT-LB năm 1995 có hiệu lực từ ngày 01/01/1995 (VB hết hiệu lực: 16/07/2007)
Nội dung này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Phần B Mục V Thông tư liên bộ 08/TT-LB năm 1995 có hiệu lực từ ngày 01/01/1995 (VB hết hiệu lực: 16/07/2007)
Thi hành Quyết định số 58/TTg ngày 3 tháng 2 năm 1994 Quy định một số vấn đề về tổ chức và chế độ chính sách đối với y tế cơ sở và Quyết định số 131/TTg ngày 04 tháng 3 năm 1995 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi một số điểm trong Quyết định số 58/TTg: Liên Bộ Ytế, Tài chính, Lao động - Thương binh và xã hội, Ban Tổ chức Cán bộ Chính phủ hướng dẫn thực hiện như sau:
...
V- CHẾ ĐỘ CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI CÁN BỘ Y TẾ CƠ SỞ:
...
B- ĐỐI VỚI CÁN BỘ Y TẾ CƠ SỞ KHÔNG THUỘC DIỆN BIÊN CHẾ NHÀ NƯỚC:
...
2/ Cán bộ y tế từ vùng đồng bằng, thành phố, trung du tự nguyện lên phục vụ tại vùng cao, hải đảo (theo quy định của Uỷ ban Dân tộc Miền núi), nơi xa xôi hẻo lánh và biên giới (có hệ số phụ cấp khu vực từ 0,5% trở lên), ngoài tiền lương còn được hưởng trợ cấp hàng tháng với các mức như sau: 0,5; 0,7 và 1,0 lần so với mức lương được hưởng theo ngạch, bậc của cán bộ y tế có cùng trình độ, cụ thể như sau:

(Xem nội dung chi tiết tại văn bản)

Cách tính:

Mức trợ cấp Mức lương theo 0,5 hoặc 0,7

hàng tháng = Nghị định 25/CP x hoặc 0,1

Ví dụ 1: Bác sỹ Nguyễn Văn A ở tỉnh Hà Bắc, có mức lương 230.000 đồng (hệ số 1,92) tự nguyện lên phục vụ tại y tế cơ sở ở nơi xa xôi hẻo lánh và biên giới thuộc tỉnh Lạng Sơn. Mức trợ cấp của Bác sỹ Nguyễn Văn A nơi công tác mới được tính như sau: 230.000 đồng x 0,5 = 115.200 đồng.

Ví dụ 2: Nữ hộ sinh sơ học Nguyễn Thị C ở tỉnh Nam Hà, có mức lương 196.800 đồng (hệ số 1,64) tự nguyện ra phục vụ các xã thuộc 1 huyện đảo gần. Mức trợ cấp của Nữ hộ sinh Nguyễn Thị C ở nơi công tác mới được tính như sau: 196.800 đồng x 0,5 = 98.400 đồng.

Ví dụ 3: Y sỹ Nguyễn Thị B ở tỉnh Thái Bình có mức lương 202.800 đồng (hệ số 1,69) tự nguyện lên phục vụ tại y tế cơ sở thuộc vùng cao của tỉnh Lai Châu. Mức trợ cấp của Y sỹ Nguyễn Thị B ở nơi công tác mới được tính như sau: 202.800 đồng x 0,7 = 141.960 đồng.

Ví dụ 4: Y tá trung học Nguyễn Văn D ở tỉnh Tiền Giang, có mức lương 182.400 đồng (hệ số 1,52) tự nguyện ra phục vụ tại các xã thuộc 1 huyện đảo xa của tỉnh Kiên Giang. Mức trợ cấp của Y tá Nguyễn Văn D ở nơi công tác mới được tính như sau: 182.400 đồng x 1,0 = 182.400 đồng.

Xem nội dung VB
Điều 5: Bộ Y tế xây dựng kế hoạch đào tạo cán bộ y tế cơ sở tại chỗ để bảo đảm được yêu cầu về số lượng và chất lượng một cách ổn định, nhất là vùng cao, miền núi, vùng sâu, nơi xa xôi hẻo lánh.

Đối với cán bộ y tế ở vùng đồng bằng, thành phố trung du tự nguyện lên phục vụ tại vùng cao, nơi xa xôi hẻo lánh, biên giới được hưởng lương về chế độ trợ cấp gấp 1,5 đến 2 lần so với cán bộ y tế có cùng trình độ trong biên chế Nhà nước.
Nội dung này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Phần B Mục V Thông tư liên bộ 08/TT-LB năm 1995 có hiệu lực từ ngày 01/01/1995 (VB hết hiệu lực: 16/07/2007)
Điều này được hướng dẫn bởi Mục VI Thông tư liên bộ 08/TT-LB năm 1995 có hiệu lực từ ngày 01/01/1995 (VB hết hiệu lực: 16/07/2007)
Thi hành Quyết định số 58/TTg ngày 3 tháng 2 năm 1994 Quy định một số vấn đề về tổ chức và chế độ chính sách đối với y tế cơ sở và Quyết định số 131/TTg ngày 04 tháng 3 năm 1995 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi một số điểm trong Quyết định số 58/TTg: Liên Bộ Ytế, Tài chính, Lao động - Thương binh và xã hội, Ban Tổ chức Cán bộ Chính phủ hướng dẫn thực hiện như sau:
...
VI- NGUỒN KINH PHÍ CHI TRẢ LƯƠNG VÀ CHẾ ĐỘ CHO CÁN BỘ Y TẾ Ơ SỞ XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN (GỌI CHUNG LÀ Y TẾ CƠ SỞ):

1/ Kinh phí chi trả lương và các khoản phụ cấp cho cán bộ y tế cơ sở do ngân sách Nhà nước chi, trước hết do ngân sách tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đảm nhận theo chế độ phân cấp quản lý hiện hành nếu thiếu ngân sách Trung ương sẽ hỗ trợ.

a. Đối với cán bộ y tế cơ sở đã thuộc diện biên chế Nhà nước (nêu tại tiết a, điểm 1 phần III trong Thông tư này) lương và các khoản phụ cấp đã được cân đối vào kế hoạch chi ngân sách địa phương được chi trả theo quy định hiện hành.

b. Đối với cán bộ y tế cơ sở công tác tại các xã vùng cao, biên giới, hải đảo (nêu tại tiết b, điểm 1 phần III trong Thông tư này) lương và các khoản phụ cấp do cơ quan Tài chính cấp huyện hoặc tỉnh (tuỳ thuộc vào tình hình phân cấp quản lý ngân sách của địa phương) thực hiện việc chi trả và tiếp tục tính phần chênh lệch giữa chế độ mới với quy định cũ để chi trả cho cán bộ y tế cơ sở. Nếu ngân sách huyện thiếu thì ngân sách tỉnh hỗ trợ cho đủ, nếu ngân sách tỉnh thiếu thì ngân sách Trung ương có trách nhiệm hỗ trợ để đảm bảo đủ kinh phí chi trả cho cán bộ y tế cơ sở (thuộc diện trong biên chế Nhà nước).

c. Đối với cán bộ y tế cơ sở không nằm trong biên chế Nhà nước (hợp đồng theo quy định của Uỷ ban Nhân dân tỉnh xét duyệt và giao việc ký hợp đồng tại điểm 2, phần II trong Thông tư này) hiện tại cơ quan Tài chính cấp nào đang quản lý chi trả thì tiếp tục tính phần chênh lệch giữa chế độ mới so với quy định cũ để chi trả, nếu thiếu ngân sách cấp trên bổ sung nguồn cho đủ để thực hiện.

Riêng trong năm 1995 nguồn kinh phí để thực hiện Quyết định 58/TTg ngày 3/2/1994 và Quyết định 131/TTg ngày 4/3/1995 đã cân đối trong kế hoạch ngân sách địa phương được giao kế hoạch tại Quyết định 830/TTg ngày 30/12/1994 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định 02/TC-NSNN ngày 30/12/1994 của Bộ trưởng Bộ Tài chính; các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cần bố trí đủ kinh phí đã được phân bổ để thực hiện.

Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương giao trách nhiệm cho Giám đốc Sở Y tế quản lý, hướng dẫn, kiểm tra việc chi trả theo đúng chế độ quy định tại Thông tư này.

2/ Nếu địa phương nào không trả đủ lương và các khoản phụ cấp cho cán bộ y tế cơ sở thì Sở Tài chính Vật giá và Sở Y tế phản ảnh về Bộ Tài chính và Bộ Y tế xem xét giải quyết ngay.

3/ Về lâu dài, sau khi kiểm tra tổng kết tình hình thực hiện và cải cách thủ tục hành chính, liên Bộ Tài chính - Y tế sẽ có hướng dẫn bổ sung cơ chế cân đối nguồn và phương thức chi trả kinh phí phù hợp với chế độ phân cấp quản lý ngân sách mới.

Xem nội dung VB
Điều 4: Nguồn kinh phí chi trả lương và chế độ cho cán bộ y tế cơ sở, xã, phường trước hết do ngân sách của tỉnh đáp ứng nếu thiếu ngân sách trung ương sẽ hỗ trợ. Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương giao cho Giám đốc Sở Tài chính cùng Giám đốc Sở Y tế quản lý việc chi trả theo đúng chế độ quy định.
Điều này được hướng dẫn bởi Mục VI Thông tư liên bộ 08/TT-LB năm 1995 có hiệu lực từ ngày 01/01/1995 (VB hết hiệu lực: 16/07/2007)
Điều này được hướng dẫn bởi các Khoản 3, 4 và 5 Mục III Thông tư liên bộ 08/TT-LB năm 1995 có hiệu lực từ ngày 01/01/1995 (VB hết hiệu lực: 16/07/2007)
Thi hành Quyết định số 58/TTg ngày 3 tháng 2 năm 1994 Quy định một số vấn đề về tổ chức và chế độ chính sách đối với y tế cơ sở và Quyết định số 131/TTg ngày 04 tháng 3 năm 1995 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi một số điểm trong Quyết định số 58/TTg: Liên Bộ Ytế, Tài chính, Lao động - Thương binh và xã hội, Ban Tổ chức Cán bộ Chính phủ hướng dẫn thực hiện như sau:
...
III. NGUỒN NHÂN LỰC:
...
3/ Những xã, bản thuộc vùng cao và xã biên giới, hải đảo, nơi xa xôi hẻo lánh khi chưa có đủ cán bộ y tế để bố trí thì Sở y tế phối hợp với ngành giáo dục, y tế quân đội và đơn vị biên phòng để chọn cử cán bộ đang công tác tại xã, bản, làng được đào tạo các kiến thức và kỹ năng y tế cần thiết và giành một số thời gian thích hợp để đáp ứng được yêu cầu chăm sóc sức khoẻ ban đầu cho nhân dân trong vùng.

4/ Cân đối nhu cầu của địa phương, Sở y tế phối hợp với Ban tổ chức chính quyền tỉnh tổng hợp và trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phân bổ số học sinh mới tốt nghiệp các trường đào tạo y tế cho các y tế cơ sở, đặc biệt cho các xã vùng cao, hải đảo, vùng sâu...

5/ Việc đào tạo cán bộ y tế cơ sở căn cứ vào chỉ tiêu đào tạo hàng năm, cần ưu tiên lựa chọn người tại chỗ, đặc biệt là vùng cao, vùng sâu, nơi xa xôi hẻo lãnh học xong phải trở về xã nơi cử đi học để công tác.

Xem nội dung VB
Điều 5: Bộ Y tế xây dựng kế hoạch đào tạo cán bộ y tế cơ sở tại chỗ để bảo đảm được yêu cầu về số lượng và chất lượng một cách ổn định, nhất là vùng cao, miền núi, vùng sâu, nơi xa xôi hẻo lánh.

Đối với cán bộ y tế ở vùng đồng bằng, thành phố trung du tự nguyện lên phục vụ tại vùng cao, nơi xa xôi hẻo lánh, biên giới được hưởng lương về chế độ trợ cấp gấp 1,5 đến 2 lần so với cán bộ y tế có cùng trình độ trong biên chế Nhà nước.
Điều này được hướng dẫn bởi các Khoản 3, 4 và 5 Mục III Thông tư liên bộ 08/TT-LB năm 1995 có hiệu lực từ ngày 01/01/1995 (VB hết hiệu lực: 16/07/2007)