Quyết định 1183/QĐ-UBND năm 2022 phê duyệt Kế hoạch thực hiện Chiến lược công tác dân tộc giai đoạn 2022- 2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng

Số hiệu 1183/QĐ-UBND
Ngày ban hành 30/06/2022
Ngày có hiệu lực 30/06/2022
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Lâm Đồng
Người ký Phạm S
Lĩnh vực Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÂM ĐỒNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1183/QĐ-UBND

Lâm Đồng, ngày 30 tháng 6 năm 2022

 

QUYẾT ĐỊNH

PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC CÔNG TÁC DÂN TỘC GIAI ĐOẠN 2022- 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;

Căn cứ Nghị quyết số 10/NQ-CP ngày 28/01/2022 của Chính phủ ban hành Chiến lược công tác dân tộc giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045;

Xét đề nghị của Trưởng Ban Dân tộc tại Tờ trình số 253/TTr-BDT ngày 07/6/2022.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Kế hoạch thực hiện Chiến lược công tác dân tộc giai đoạn 2022-2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng, với các nội dung chính như sau:

I. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung:

Phát triển toàn diện, nhanh, bền vững vùng đồng bào dân tộc thiểu số (DTTS) và miền núi; khai thác tiềm năng, bảo vệ môi trường và không gian sinh sống của đồng bào DTTS; cải thiện rõ rệt đời sống và nâng cao sinh kế của nhân dân, rút ngắn khoảng cách về mức thu nhập giữa vùng đồng bào DTTS so với bình quân của tỉnh; giảm dần số xã, thôn đặc biệt khó khăn, chú trọng thu hút các nguồn lực để đầu tư xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ, kết nối với các vùng phát triển; đẩy mạnh phát triển đng bộ các lĩnh vực: giáo dục, đào tạo, y tế, văn hóa; bảo đảm an sinh xã hội, giảm nghèo nhanh và bền vững; nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước và chất lượng nguồn nhân lực vùng đồng bào DTTS và miền núi; xóa bỏ dn các phong tục tập quán lạc hậu, đồng thời bảo tồn, phát huy các bản sắc văn hóa truyền thống tốt đẹp đặc trưng của các dân tộc; tập trung xây dựng hệ thống chính trị ở cơ sở vững mạnh, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội; củng csức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc, vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.

2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2030:

a) Phấn đấu thu nhập bình quân đầu người trong vùng DTTS từ 84-87 triệu đồng (bằng 70% thu nhập bình quân đầu người của tỉnh); chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng sang làm các ngành, nghề công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, du lịch, dịch vụ;

b) Tỷ lệ hộ nghèo trong đồng bào DTTS giảm 2,0 - 3,0%/năm;

c) Phấn đấu đạt 100% đối với các chỉ tiêu: xã đạt chuẩn nông thôn mới; xã có đường ô tô đến trung tâm xã được rải nhựa hoặc bê tông; người dân được xem truyền hình và nghe đài phát thanh; trường, lớp học và trạm y tế được xây dựng kiên cố; bố trí ổn định dân di cư tự do; nhà sinh hoạt cng đồng;

d) Phấn đấu đạt từ 95-99,5% các chỉ tiêu: hộ dân được sử dụng điện lưới quốc gia và các nguồn điện khác phù hợp, nước sinh hoạt hp vệ sinh; người tham gia bảo hiểm y tế và tiêm chủng mở rộng; học sinh học mẫu giáo 5 tuổi, tiểu học, trung học cơ sở đến trường; người từ 15 tuổi trở lên đọc thông, viết thạo tiếng phổ thông;

đ) Giải quyết cơ bản vấn đề về ổn định dân di cư tự do, thiếu đất ở, đất sản xuất; thực hiện quy hoạch, sắp xếp;

e) 70% lao động trong độ tuổi được đào tạo nghề phù hợp với nhu cầu, điều kiện của người DTTS;

g) Thu hẹp căn bản khoảng cách chênh lệch về trình độ phát triển kinh tế - xã hội giữa các vùng trong tỉnh; tạo điều kiện thuận lợi để các hộ đồng bào dân tộc được tiếp cận, thụ hưởng các dịch vụ giáo dục, y tế, văn hóa chất lượng cao; tiếp tục thực hiện nâng cao các chỉ tiêu về phát triển sản xuất, kinh tế, văn hóa, xã hội, giảm nghèo nhằm từng bước phát triển toàn diện, nhanh, bền vững và hội nhập, đảm bảo an ninh, quốc phòng ổn định vững chắc;

h) Bảo tồn và phát triển các giá trị, bản sắc văn hóa truyền thống tốt đẹp của các dân tộc; 70% thôn có đội văn hóa, văn nghệ (câu lạc bộ) truyền thông hoạt động thường xuyên, có chất lượng;

i) Nâng cao chất lượng hệ thống chính trị, tăng cường khối đại đoàn kết các dân tộc. Đào tạo, quy hoạch, xây dựng đội ngũ cán bộ người DTTS nhất là các DTTS tại chỗ; bảo đảm tỷ lệ cán bộ, công chức, viên chức người DTTS phù hợp với tỷ lệ dân số ở từng địa phương theo quy định.

3. Tầm nhìn đến năm 2045:

- Thu nhập bình quân của người DTTS đạt trên 75% mức bình quân chung của cả tỉnh.

- Cơ bản không còn hộ nghèo; người dân được tiếp cận đầy đủ các dịch vụ xã hội cơ bản.

- Các xã, thôn vùng đồng bào DTTS và miền núi có đủ cơ sở hạ tầng, dịch vụ xã hội đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và đời sống của người dân.

II. NHIỆM VỤ

1. Nhiệm vụ đột phá:

a) Cụ thể hóa chủ trương, đường lối của Đảng về công tác dân tộc, chính sách dân tộc phù hợp với thực tế địa phương; tham mưu Tỉnh Ủy ban hành Nghị quyết về phát triển kinh tế-xã hội vùng đồng bào dân tộc; rà soát, trình HĐND tỉnh ban hành các chính sách liên quan đến đồng bào DTTS; nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước về công tác dân tộc;

b) Xây dựng cơ chế, chính sách phù hợp nhằm phát huy lợi thế, tiềm năng, đặc thù của vùng đồng bào DTTS, hướng tới phát triển bền vững, thúc đẩy tinh thần tự lực, tự cường của đồng bào DTTS trong phát triển kinh tế - xã hội, giảm nghèo nhanh, bền vững và bảo đảm quốc phòng, an ninh;

[...]