Kế hoạch 379/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chiến lược công tác dân tộc giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn

Số hiệu 379/KH-UBND
Ngày ban hành 20/06/2022
Ngày có hiệu lực 20/06/2022
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Bắc Kạn
Người ký Phạm Duy Hưng
Lĩnh vực Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 379/KH-UBND

Bắc Kạn, ngày 20 tháng 6 năm 2022

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC CÔNG TÁC DÂN TỘC GIAI ĐOẠN 2021-2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH

Thực hiện Nghị quyết số 10/NQ-CP ngày 28/01/2022 của Chính phủ ban hành Chiến lược công tác dân tộc giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045 (gọi tắt là Chiến lược), Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn ban hành Kế hoạch triển khai, thực hiện Chiến lược công tác dân tộc giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

Xây dựng các dự án, đề án, chính sách, kế hoạch và tổ chức thực hiện nhằm đạt các mục tiêu của Chiến lược đã đề ra. Đặc biệt là triển khai có hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030 gắn liền với nhiệm vụ xây dựng hệ thống chính trị ở cơ sở vững mạnh, bảo vệ vững chắc chủ quyền quốc gia; nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của người dân vùng đồng bào dân tộc thiểu số, từng bước thu hẹp dần khoảng cách về mức sống, thu nhập của đồng bào dân tộc thiểu số so với bình quân chung của cả nước.

2. Yêu cầu

Quán triệt, triển khai, thực hiện đầy đủ các mục tiêu, nhiệm vụ của Chiến lược công tác dân tộc giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045 của Chính phủ trên địa bàn tỉnh.

Xây dựng các đề án, dự án, chính sách, kế hoạch để cụ thể hóa các mục tiêu, nhiệm vụ của Chiến lược và phù hợp với thực tiễn vùng dân tộc của tỉnh. Nâng cao trách nhiệm của các cấp, các ngành trong lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện Chiến lược công tác dân tộc giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045 của Chính phủ.

Triển khai thực hiện hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030, giai đoạn 1: từ năm 2021-2025 tại Quyết định số 1719/QĐ-TTg ngày 14/10/2021 của Thủ tướng Chính phủ.

II. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu tổng quát

- Ưu tiên phát triển toàn diện, nhanh, bền vững vùng đồng bào dân tộc thiểu số; khai thác tiềm năng, phát huy hiệu quả lợi thế vùng, bảo vệ môi trường sống của đồng bào dân tộc thiểu số.

- Rút ngắn khoảng cách về thu nhập giữa đồng bào dân tộc thiểu số của tỉnh so với bình quân chung của cả nước. Giảm dần số xã, thôn đặc biệt khó khăn, đẩy mạnh phát triển đồng bộ các lĩnh vực: Giáo dục - đào tạo, y tế, văn hóa; đảm bảo an sinh xã hội, giảm nghèo nhanh và bền vững. Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước và chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động là người dân tộc thiểu số.

- Xóa bỏ các tập quán lạc hậu, đồng thời bảo tồn, phát huy các di sản, giá trị bản sắc văn hóa truyền thống tốt đẹp, đặc trưng của các dân tộc trên địa bàn tỉnh.

- Củng cố sức mạnh đại đoàn kết dân tộc, xây dựng hệ thống chính trị ở cơ sở vững mạnh, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, góp phần giữ vững chủ quyền lãnh thổ, an ninh biên giới quốc gia.

2. Mục tiêu cụ thể

a) Mục tiêu đến năm 2025:

- Phấn đấu thu nhập bình quân của người dân tộc thiểu số tăng trên 2 lần so với năm 2020.

- Tỷ lệ hộ nghèo trong đồng bào dân tộc thiểu số mỗi năm giảm từ 2,5-3%/năm; phấn đấu trên 40% số xã, thôn ra khỏi địa bàn đặc biệt khó khăn.

- Trên 80% xã có đường ô tô đến trung tâm xã đạt cấp 6 trở lên; 80% thôn, bản có đường ô tô đến trung tâm được cứng hóa;

- Trên 98,5% số hộ dân được sử dụng điện lưới quốc gia và các nguồn điện khác phù hợp.

- Trên 88% thôn có nhà sinh hoạt cộng đồng, nhà văn hóa thôn; trên 30% thôn có đội văn nghệ (câu lạc bộ) hoạt động có chất lượng, gắn với bảo tồn và phát triển các giá trị, bản sắc văn hóa truyền thống tốt đẹp của các dân tộc.

- Phấn đấu đạt 80% số trường, lớp học, trường dân tộc nội trú và 100% trạm y tế vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi được xây dựng kiên cố.

- Phấn đấu đạt 90% đồng bào dân tộc thiểu số được sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh.

- Duy trì 100% đồng bào dân tộc thiểu số được xem truyền hình và nghe đài phát thanh.

- Bố trí, sắp xếp ổn định dân cư vùng đặc biệt khó khăn và những nơi cần thiết, vùng có nguy cơ xảy ra thiên tai trên địa bàn đặc biệt khó khăn thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi cho trên 200 hộ. Tập trung giải quyết tình trạng thiếu đất sản xuất cho 1.373 hộ, đất ở cho 97 hộ, nhà ở cho 423 hộ, hỗ trợ chuyển đổi nghề cho 4.663 hộ, nước sinh hoạt cho 7.108 hộ đồng bào DTTS;

- Tỷ lệ học sinh học mẫu giáo 5 tuổi đến trường 100%, học sinh trong độ tuổi học tiểu học đạt trên 99%, học trung học cơ sở đạt trên 95%, học trung học phổ thông trên 60%, người từ 15- 60 tuổi đọc thông, viết thạo tiếng phổ thông trên 90%;

[...]