Kế hoạch 172/KH-UBND năm 2022 triển khai thực hiện Chiến lược công tác Dân tộc giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Hà Giang

Số hiệu 172/KH-UBND
Ngày ban hành 29/06/2022
Ngày có hiệu lực 29/06/2022
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Hà Giang
Người ký Nguyễn Văn Sơn
Lĩnh vực Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ GIANG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 172/KH-UBND

Hà Giang, ngày 29 tháng 6 năm 2022

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC CÔNG TÁC DÂN TỘC GIAI ĐOẠN 2021 - 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ GIANG

Căn cứ Nghị quyết số 10/NQ-CP ngày 28/01/2022 của Chính phủ ban hành Chiến lược công tác Dân tộc giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045;

Thực hiện Công văn số 655/UBDT-KHTC ngày 29/4/2022 của Ủy ban Dân tộc về việc xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện Chiến lược công tác dân tộc giai đoạn 2021 -2030, tầm nhìn đến năm 2045;

Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang ban hành Kế hoạch triển khai, thực hiện Chiến lược công tác Dân tộc giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045 (sau đây gọi tắt là Chiến lược) trên địa bàn tỉnh như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

Định hướng xây dựng các chương trình, chính sách, dự án, đề án, kế hoạch nhằm triển khai hiệu quả những nhiệm vụ chủ yếu và tổ chức thực hiện đảm bảo Chiến lược phù hợp với tình hình cụ thể trên địa bàn tỉnh. Đặc biệt là triển khai có hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030; tạo sự chuyển biến về nhận thức, trách nhiệm của cả hệ thống chính trị, sự đồng thuận của xã hội về công tác dân tộc; nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của người dân vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, từng bước thu hẹp dần khoảng cách về mức sống, thu nhập của đồng bào dân tộc thiểu số so với bình quân chung của cả nước.

2. Yêu cầu

- Nâng cao trách nhiệm của các cấp, các ngành trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức triển khai thực hiện Chiến lược của Chính phủ, các chương trình, chính sách, dự án, đề án đối với vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi; phát huy vai trò của các tổ chức chính trị - xã hội trong công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức đối với đồng bào dân tộc thiểu số.

- Các Sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao nghiêm túc tổ chức quán triệt, phổ biến, tuyên truyền và triển khai thực hiện đầy đủ các chỉ tiêu, mục tiêu, nhiệm vụ của Chiến lược công tác dân tộc đến giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045 của Chính phủ.

- Tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030.

II. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu tổng quát

- Ưu tiên phát triển toàn diện, nhanh và bền vững vùng đồng bào dân tộc thiểu số; khai thác tiềm năng, phát huy hiệu quả lợi thế vùng, bảo vệ môi trường sống của đồng bào dân tộc thiểu số.

- Rút ngắn khoảng cách về thu nhập giữa đồng bào dân tộc thiểu số của tỉnh so với bình quân chung của cả nước. Giảm dần số xã, thôn đặc biệt khó khăn; phát triển đồng bộ các lĩnh vực: Giáo dục, đào tạo, y tế, văn hóa; đảm bảo an sinh xã hội, giảm nghèo nhanh và bền vững. Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước và chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động là người dân tộc thiểu số.

- Tuyên truyền, vận động xóa bỏ các phong tục tập quán lạc hậu, đồng thời hỗ trợ các hoạt động bảo tồn, phát huy các di sản, giá trị bản sắc văn hóa truyền thống tốt đẹp của các dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh.

- Củng cố, tăng cường sức mạnh đại đoàn kết dân tộc, củng cố niềm tin của đồng bào các dân tộc đối với Đảng và Nhà nước, xây dựng hệ thống chính trị ở cơ sở vững mạnh, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.

2. Mục tiêu cụ thể

2.1. Mục tiêu đến năm 2025

- Tốc độ tăng trưởng kinh tế vùng dân tộc thiểu số bình quân đạt 8%/năm trở lên. Phấn đấu thu nhập bình quân đầu người vùng dân tộc thiểu số đạt 55 triệu đồng trở lên.

- Phấn đấu giảm 29/127 xã thoát khỏi tình trạng nghèo, đặc biệt khó khăn. Tỷ lệ hộ nghèo vùng đồng bào dân tộc thiểu số giảm bình quân 4%/năm trở lên, các huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn giảm trên 6%/năm; hạn chế thấp nhất tình trạng tái nghèo và phát sinh nghèo mới.

- Duy trì, nâng cấp đường ô tô đến trung tâm các xã, thị trấn được kiên cố hóa đạt 100%; 70% thôn bản có đường ô tô đến trung tâm được cứng hóa.

- Bảo tồn và phát triển các giá trị, bản sắc văn hóa truyền thống tốt đẹp của các dân tộc; 90% thôn, tổ dân phố vùng đồng bào dân tộc thiểu số có nhà văn hóa sinh hoạt cộng đồng, trong đó 55% đạt chuẩn theo quy định; 50% số thôn có đội văn hóa, văn nghệ (câu lạc bộ) truyền thống hoạt động thường xuyên, có chất lượng.

- Tỷ lệ huy động trẻ 5 tuổi đi mẫu giáo: > đạt trên 99%; tỷ lệ huy động trẻ 6 tuổi vào học lớp 1 >99%; tỷ lệ huy động trẻ 6 -14 tuổi đến trường: đạt 99%; tỷ lệ huy động học sinh tốt nghiệp THCS vào học THPT (THPT và tương đương): 60% trở lên; tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia: 60%; duy trì và giữ vững đạt chuẩn quốc gia mức độ 2 về phổ cập giáo dục tiểu học. Tăng cường cơ sở vật chất cho giáo dục, phấn đấu tăng tỷ lệ phòng học kiên cố cấp học: mầm non đạt 68,8%, tiểu học đạt 67,6%, trung học cơ sở đạt 99%, trung học phổ thông đạt 99,68%.

- Duy trì 100% cơ sở y tế xã, phường đạt chuẩn quốc gia về y tế và tiếp tục nâng cao chất lượng các tiêu chí của Bộ tiêu chí quốc gia về y tế; phấn đấu 100% đồng bào dân tộc thiểu số tham gia bảo hiểm y tế và được tiếp cận các dịch vụ chăm sóc sức khỏe; 100% đồng bào dân tộc thiểu số được xem truyền hình hoặc nghe đài phát thanh.

- Tỷ lệ 100% thôn biên giới có điện, đường giao thông đạt chuẩn Nông thôn mới; trên 96% hộ dân ở nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh, trong đó 90% đồng bào dân tộc thiểu số được sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh.

- Tỷ lệ lao động người dân tộc thiểu số qua đào tạo đạt 60% vào năm 2025; lao động sau học nghề có việc làm mới hoặc tiếp tục làm nghề cũ có hiệu quả cao hơn.

[...]