Quyết định 115/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Kế hoạch phòng, chống bệnh Lở mồm long móng trên địa bàn tỉnh Nghệ An, giai đoạn 2021-2025
Số hiệu | 115/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 15/01/2021 |
Ngày có hiệu lực | 15/01/2021 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Nghệ An |
Người ký | Hoàng Nghĩa Hiếu |
Lĩnh vực | Lĩnh vực khác |
ỦY BAN NHÂN
DÂN |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 115/QĐ-UBND |
Nghệ An, ngày 15 tháng 01 năm 2021 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Thú y ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Chăn nuôi ngày 19 tháng 11 năm 2018;
Căn cứ các Nghị định của Chính phủ: số 35/2016/NĐ-CP ngày 15/5/2016 Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thú y; số 13/2020/NĐ-CP ngày 21/01/2020 Hướng dẫn chi tiết Luật Chăn nuôi;
Căn cứ Quyết định số 1632/QĐ-TTg ngày 22/10/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt "Chương trình Quốc gia phòng, chống bệnh Lở mồm long móng giai đoạn 2021-2025";
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại văn bản số 4441/SNN-CNTY ngày 29/12/2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch phòng, chống bệnh Lở mồm long móng trên địa bàn tỉnh Nghệ An, giai đoạn 2021-2025 (sau đây gọi tắt là Kế hoạch).
Điều 2. Kinh phí thực hiện Kế hoạch này được bố trí từ ngân sách nhà nước và các nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ngành cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN |
PHÒNG, CHỐNG BỆNH LỞ MỒM LONG MÓNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN, GIAI ĐOẠN
2021-2025
(Ban hành kèm theo Quyết định số 115/QĐ-UBND ngày 15 tháng 01 năm 2021 của UBND
tỉnh Nghệ An)
1. Mục tiêu chung
Triển khai tốt công tác phòng, chống dịch bệnh Lở mồm long móng (LMLM) trên địa bàn tỉnh Nghệ An, hạn chế thấp nhất thiệt hại trong chăn nuôi do bệnh LMLM gây ra, đồng thời ngăn chặn sự xâm nhập của các chủng vi rút LMLM mới từ bên ngoài vào tỉnh Nghệ An; Góp phần thực hiện thành công chiến lược phát triển chăn nuôi giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn 2045.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Số lượng ổ dịch LMLM và gia súc mắc bệnh giảm từ 10 - 20% so với trung bình của cả giai đoạn 2016 - 2020.
b) Xây dựng thành công vùng đệm an toàn dịch bệnh (ATDB) LMLM bò sữa tại huyện Nghĩa Đàn và Thị xã Thái Hòa.
c) Xây dựng thành công, duy trì ít nhất 15 cơ sở, chuỗi chăn nuôi gia súc ATDB đối với bệnh LMLM.
1. Ngăn chặn sự xâm nhiễm vi rút LMLM từ bên ngoài vào tỉnh Nghệ An
ỦY BAN NHÂN
DÂN |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 115/QĐ-UBND |
Nghệ An, ngày 15 tháng 01 năm 2021 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Thú y ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Chăn nuôi ngày 19 tháng 11 năm 2018;
Căn cứ các Nghị định của Chính phủ: số 35/2016/NĐ-CP ngày 15/5/2016 Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thú y; số 13/2020/NĐ-CP ngày 21/01/2020 Hướng dẫn chi tiết Luật Chăn nuôi;
Căn cứ Quyết định số 1632/QĐ-TTg ngày 22/10/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt "Chương trình Quốc gia phòng, chống bệnh Lở mồm long móng giai đoạn 2021-2025";
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại văn bản số 4441/SNN-CNTY ngày 29/12/2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch phòng, chống bệnh Lở mồm long móng trên địa bàn tỉnh Nghệ An, giai đoạn 2021-2025 (sau đây gọi tắt là Kế hoạch).
Điều 2. Kinh phí thực hiện Kế hoạch này được bố trí từ ngân sách nhà nước và các nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ngành cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN |
PHÒNG, CHỐNG BỆNH LỞ MỒM LONG MÓNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN, GIAI ĐOẠN
2021-2025
(Ban hành kèm theo Quyết định số 115/QĐ-UBND ngày 15 tháng 01 năm 2021 của UBND
tỉnh Nghệ An)
1. Mục tiêu chung
Triển khai tốt công tác phòng, chống dịch bệnh Lở mồm long móng (LMLM) trên địa bàn tỉnh Nghệ An, hạn chế thấp nhất thiệt hại trong chăn nuôi do bệnh LMLM gây ra, đồng thời ngăn chặn sự xâm nhập của các chủng vi rút LMLM mới từ bên ngoài vào tỉnh Nghệ An; Góp phần thực hiện thành công chiến lược phát triển chăn nuôi giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn 2045.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Số lượng ổ dịch LMLM và gia súc mắc bệnh giảm từ 10 - 20% so với trung bình của cả giai đoạn 2016 - 2020.
b) Xây dựng thành công vùng đệm an toàn dịch bệnh (ATDB) LMLM bò sữa tại huyện Nghĩa Đàn và Thị xã Thái Hòa.
c) Xây dựng thành công, duy trì ít nhất 15 cơ sở, chuỗi chăn nuôi gia súc ATDB đối với bệnh LMLM.
1. Ngăn chặn sự xâm nhiễm vi rút LMLM từ bên ngoài vào tỉnh Nghệ An
a) Thực hiện kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật theo quy định của Luật Thú y và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Thú y.
b) Kiểm soát, ngăn chặn, kịp thời phát hiện, xử lý nghiêm các trường hợp nhập lậu, vận chuyển, buôn bán bất hợp pháp động vật, sản phẩm động vật trên địa bàn tỉnh.
c) Các cơ quan chuyên ngành: Sở Nông nghiệp và PTNT, Cục Hải quan, Sở Công Thương, Cục Quản lý thị trường tham mưu, ban hành văn bản quy định, kiểm soát động vật, sản phẩm động vật (bao gồm cả sản phẩm đã qua chế biến) do người mang theo, phương tiện vận chuyển qua lại cửa khẩu, Trạm Kiểm dịch đầu mối giao thông...
2. Phòng bệnh bằng vắc xin LMLM
a) Đối tượng tiêm phòng: Tập trung tiêm phòng cho đàn trâu, bò, lợn nái, lợn đực giống. Ngoài ra, căn cứ đặc điểm dịch tễ của bệnh LMLM và nguồn lực của địa phương, Sở Nông nghiệp và PTNT báo cáo, tham mưu UBND tỉnh xem xét, quyết định việc tiêm phòng vắc xin LMLM cho các đối tượng gia súc khác.
b) Phạm vi tiêm phòng:
Tiêm phòng cho đàn trâu, bò, lợn nái, lợn đực giống trên địa bàn toàn tỉnh.
Hàng năm UBND cấp huyện báo cáo tổng đàn trâu, bò, lợn nái, lợn đực giống, kết quả tiêm phòng vắc xin, tình hình dịch bệnh LMLM cho Sở Nông nghiệp và PTNT (qua Chi cục Chăn nuôi và Thú y) để có căn cứ điều chỉnh phạm vi tiêm phòng phù hợp với tính chất dịch tễ bệnh LMLM, tham mưu UBND tỉnh giao chỉ tiêu, kế hoạch tiêm phòng vắc xin LMLM cho các huyện.
c) Loại vắc xin: Căn cứ kết quả giám sát lưu hành vi rút LMLM trên địa bàn tỉnh Nghệ An, hàng năm Cục Thú y khuyến cáo lựa chọn chủng loại vắc xin LMLM sử dụng tiêm phòng cho đàn vật nuôi, trong đó ưu tiên lựa chọn các chủng loại vắc xin có hàm lượng kháng nguyên cao (từ 6PD50 trở lên)
d) Thời gian tiêm phòng: đảm bảo 2 lần tiêm phòng trong năm, mỗi lần cách nhau 6 tháng; lần 1 trong khoảng thời gian từ tháng 3 đến tháng 5 và lần 2 trong khoảng thời gian từ tháng 9 đến tháng 11. Ngoài 2 đợt tiêm chính nêu trên, các địa phương cần có kế hoạch và tổ chức tiêm phòng bổ sung cho đàn vật nuôi phát sinh trước và sau các đợt tiêm chính, đảm bảo tiêm vắc xin cho tối thiểu 80% tổng đàn thuộc diện phải tiêm phòng.
e) Điều kiện, phương tiện, dụng cụ và các biện pháp kỹ thuật liên quan đến bảo quản, vận chuyển vắc xin và tiêm phòng phải đạt yêu cầu; UBND cấp huyện tổ chức hướng dẫn, giám sát, đánh giá sau mỗi đợt tiêm phòng.
g) Cách thức sử dụng vắc xin: Theo hướng dẫn của nhà sản xuất vắc xin. Trong đó, lưu ý thực hiện vệ sinh, khử trùng tiêu độc ngay sau khi tiêm phòng.
a) Giám sát lâm sàng (giám sát bị động)
- Mục đích phát hiện sớm các ca bệnh để khoanh vùng, dập dịch kịp thời, giảm thiệt hại về kinh tế, hạn chế sự lây lan của dịch bệnh.
- Chi cục Chăn nuôi và Thú y, UBND cấp huyện chỉ đạo phòng Nông nghiệp và PTNT/Phòng kinh tế, Trung tâm Dịch vụ Nông nghiệp cấp huyện, UBND cấp xã, thú y cơ sở tổ chức hướng dẫn người chăn nuôi thường xuyên theo dõi, giám sát đàn gia súc trong suốt quá trình nuôi; nếu thấy gia súc có biểu hiện của bệnh LMLM phải báo cáo ngay cho UBND cấp xã, UBND cấp huyện, Trung tâm Dịch vụ Nông nghiệp cấp huyện, Chi cục Chăn nuôi và Thú y để tổ chức điều tra, xác minh và kịp thời tổ chức triển khai các biện pháp phòng, chống dịch bệnh.
- Tổ chức điều tra ổ dịch, lấy mẫu của gia súc mắc bệnh, nghi mắc bệnh để xét nghiệm xác định bệnh, chủng vi rút LMLM, phục vụ cho các nghiên cứu chuyên sâu về di truyền, đánh giá tương đồng vắc xin.
b) Giám sát lưu hành vi rút (giám sát chủ động)
- Hằng năm, Chi cục Chăn nuôi và Thú y xây dựng, báo cáo Sở Nông nghiệp và PTNT, Sở Tài Chính xem xét, thẩm định trình UBND tỉnh phê duyệt, bố trí kinh phí và tổ chức thực hiện kế hoạch chủ động lấy mẫu giám sát lưu hành vi rút LMLM tại địa phương để cảnh báo; đồng thời căn cứ vào kết quả giám sát của địa phương, báo cáo Cục Thú y để nghiên cứu chuyên sâu về vi rút LMLM, đánh giá tương đồng vắc xin làm căn cứ quyết định lựa chọn chủng loại vắc xin cho phù hợp và hiệu quả.
- Phối hợp, thực hiện giám sát chủ động bệnh LMLM theo kế hoạch của Bộ Nông nghiệp và PTNT/Cục Thú y (khi có yêu cầu) tại các vùng chăn nuôi tập trung, vùng chăn nuôi phục vụ xuất khẩu, xây dựng kế hoạch lấy mẫu để giám sát sự lưu hành của vi rút LMLM.
c) Giám sát sau tiêm phòng
- Tổ chức thực hiện kế hoạch chủ động lấy mẫu giám sát sau tiêm phòng để đánh giá hiệu quả sử dụng vắc xin LMLM tại địa phương.
- Phối hợp với Cục Thú y tổ chức giám sát sau tiêm phòng tại các vùng trọng điểm, vùng chăn nuôi phục vụ xuất khẩu (theo Kế hoạch của Bộ Nông nghiệp và PTNT/Cục Thú y);
- Thời điểm lấy mẫu: Sau 21 ngày kể từ thời điểm tiêm phòng gần nhất.
4. Xây dựng cơ sở, vùng an toàn dịch bệnh
a) Tổ chức hướng dẫn, xây dựng các cơ sở, vùng, chuỗi chăn nuôi ATDB theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Trong đó quy định về lộ trình các cơ sở sản xuất, cung ứng giống, cơ sở phải đạt ATDB.
b) Đối với UBND huyện Nghĩa Đàn, thị xã Thái Hòa và các địa phương khác có các doanh nghiệp xây dựng chuỗi chăn nuôi ATDB theo khuyến cáo của Tổ chức Thú y thế giới (OIE) để xuất khẩu, cần tổ chức xây dựng vùng đệm xung quanh trang trại nằm trong chuỗi đó bảo đảm ATDB theo quy định của Việt Nam.
c) Căn cứ nhu cầu, nguồn lực của địa phương, của người chăn nuôi, của doanh nghiệp, Sở Nông nghiệp và PTNT tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo UBND cấp huyện, cấp xã tổ chức xây dựng vùng, cơ sở ATDB theo các văn bản hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và PTNT và khuyến cáo của Tổ chức Thú y thế giới (OIE).
5. Chẩn đoán, xét nghiệm bệnh LMLM
a) Chi cục Chăn nuôi và Thú y tổ chức chẩn đoán lâm sàng bệnh LMLM tại cơ sở, gửi mẫu bệnh phẩm đến các phòng thí nghiệm của các cơ quan thú y có thẩm quyền thực hiện xét nghiệm để xác định bệnh, type gây bệnh. Hằng năm, phối hợp với UBND cấp huyện, cấp xã tổ chức chủ động giám sát, lấy mẫu xét nghiệm nhằm phát hiện các trường hợp gia súc mang trùng, đồng thời đánh giá tỷ lệ lưu hành vi rút LMLM trong quần thể gia súc.
a) Thực hiện việc kiểm dịch vận chuyển theo quy định của Luật Thú y và văn bản hướng dẫn thi hành Luật Thú y, các văn bản của UBND tỉnh, Sở Nông nghiệp và PTNT, Chi cục Chăn nuôi và Thú y.
b) Thiết lập hệ thống nhận diện gia súc trên cơ sở thực hiện việc đánh dấu gia súc theo quy định; xây dựng dữ liệu về vận chuyển gia súc, đảm bảo truy xuất nguồn gốc (theo hướng dẫn của Cục Thú y).
c) Đảm bảo nguồn nhân lực thực hiện công tác kiểm dịch, kiểm soát vận chuyển; duy trì ổn định nguồn nhân lực đủ để làm công tác kiểm dịch, kiểm soát vận chuyển; đào tạo, tập huấn về chuyên môn nghiệp vụ cho các cán bộ thực hiện công tác kiểm dịch, kiểm soát vận chuyển.
d) Chi cục Chăn nuôi và Thú y thường xuyên phối hợp với các cơ quan chức năng như quản lý thị trường, công an, chính quyền địa phương trong việc kiểm tra, kiểm soát và xử lý các trường hợp vi phạm về kiểm dịch, kiểm soát vận chuyển động vật và sản phẩm động vật.
7. Kiểm soát giết mổ, kiểm tra vệ sinh thú y
a) Tổ chức, thực hiện quản lý giết mổ gia súc theo quy định tại Thông tư số 09/2016/TT-BNNPTNT ngày 01 tháng 6 năm 2016 của Bộ Nông nghiệp và PTNT Quy định về kiểm soát giết mổ và kiểm tra vệ sinh thú y và các văn bản hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và PTNT, Cục Thú y, UBND tỉnh, Sở Nông nghiệp và PTNT, Chi cục Chăn nuôi và Thú y.
b) Khi phát hiện gia súc có triệu chứng của bệnh LMLM, phải kiểm tra toàn đàn; đối với con vật có dấu hiệu nghi mắc bệnh phải được nuôi nhốt cách ly và xử lý theo quy định; thực hiện vệ sinh, khử trùng tiêu độc chuồng trại, khu vực nuôi nhốt; vệ sinh, khử trùng tiêu độc nơi giết mổ trước và sau khi giết mổ, dụng cụ, phương tiện có liên quan.
c) Việc giết mổ bắt buộc gia súc mắc bệnh tại nơi xảy ra dịch LMLM thực hiện theo các văn bản hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về phòng, chống dịch bệnh động vật trên cạn.
d) UBND các huyện, thành phố, thị xã rà soát, xây dựng quản lý cơ sở giết mổ gia súc tập trung; tăng cường xử lý giết mổ trái phép để tránh nguy cơ lây lan dịch bệnh; báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.
8. Biện pháp ứng phó, xử lý ổ dịch, chống dịch
a) Chủ gia súc thực hiện các biện pháp xử lý ổ dịch bao gồm:
- Cách ly ngay động vật mắc bệnh hoặc có dấu hiệu mắc bệnh.
- Không mua bán, vận chuyển, giết mổ, tiêu thụ, vứt xác động vật mắc bệnh, có dấu hiệu mắc bệnh, động vật chết, sản phẩm động vật mang mầm bệnh ra môi trường.
- Thực hiện vệ sinh, khử trùng, tiêu độc, tiêu hủy, giết mổ bắt buộc động vật mắc bệnh, có dấu hiệu mắc bệnh, động vật chết theo hướng dẫn của cơ quan quản lý chuyên ngành thú y và quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
- Cung cấp thông tin chính xác về dịch bệnh động vật theo yêu cầu của cơ quan quản lý chuyên ngành thú y và nhân viên phụ trách thú y cấp xã.
- Thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch bệnh theo quy định, theo hướng dẫn, chỉ đạo của cơ quan có thẩm quyền.
b) Phòng Nông nghiệp và PTNT/Phòng Kinh tế tham mưu UBND cấp huyện chỉ đạo Trung tâm Dịch vụ Nông nghiệp cấp huyện, UBND cấp xã và các đơn vị có liên quan:
- Tiến hành xác minh và lấy mẫu chẩn đoán bệnh, xét nghiệm bệnh.
- Lập chốt kiểm soát tạm thời trên các trục đường giao thông ra, vào vùng dịch, vùng khống chế nhằm ngăn chặn, không để động vật, sản phẩm động vật mẫn cảm ra, vào vùng dịch, trừ các trường hợp được phép theo quy định của Luật Thú y và có hướng dẫn, giám sát của cơ quan thú y có thẩm quyền; thực hiện kiểm soát việc vận chuyển gia súc, sản phẩm gia súc nội tỉnh theo hướng dẫn của Sở Nông nghiệp và PTNT/Chi cục Chăn nuôi và Thú y để hạn chế lây lan dịch bệnh.
- Đặt biển báo khu vực có dịch, hướng dẫn tránh đi qua vùng dịch.
- Làm hố sát trùng chiều dài 4 mét, xung quanh bạt đắp đất để nâng mép bạt cao 5-10 cm, cả diện tích tấm bạt được rải rơm, vôi, phun đậm thuốc sát trùng, và thêm nước tạo độ ẩm để khử trùng các phương tiện vận chuyển từ vùng dịch đi ra ngoài.
- Xử lý gia súc mắc bệnh, nghi mắc bệnh trong vùng dịch theo các văn bản hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Tham mưu cho cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định việc công bố dịch bệnh LMLM, công bố hết dịch và tổ chức phòng, chống dịch bệnh theo quy định hiện hành.
Đa dạng hóa các hình thức thông tin, tuyên truyền (như: tờ rơi, pano áp phích, sách chuyên đề, thông tin trên đài truyền hình, truyền thanh, hệ thống báo mạng, báo giấy, hệ thống truyền thanh cơ sở, mạng xã hội, ứng dụng trên điện thoại, máy tính,...) để nâng cao nhận thức của cộng đồng về tính chất nguy hiểm của dịch bệnh LMLM; các biện pháp phòng, chống dịch bệnh LMLM; các quy định của Luật Thú y, các văn bản hướng dẫn thi hành Luật, các văn bản chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, UBND tỉnh về phòng, chống dịch bệnh LMLM; trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân trong việc phát hiện, báo cáo và tổ chức thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch bệnh LMLM.
III. THỜI GIAN THỰC HIỆN: Từ năm 2021 đến năm 2025
Căn cứ các nội dung của Kế hoạch này, các cơ quan, đơn vị liên quan, UBND cấp huyện xây dựng kế hoạch cụ thể, phù hợp với điều kiện thực tế để tổ chức triển khai đồng bộ, có hiệu quả các biện pháp phòng, chống bệnh LMLM trong giai đoạn từ năm 2021 - 2025. Một số yêu cầu cụ thể như sau:
1. Ban Chỉ đạo phòng, chống bệnh LMLM
Ban chỉ đạo phòng, chống bệnh LMLM trên địa bàn tỉnh Nghệ An được thành lập theo quy định của Luật Thú y và Quyết định số 16/2016/QĐ-TTg ngày 29 tháng 4 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc quy định việc thành lập và tổ chức, hoạt động của Ban chỉ đạo phòng, chống dịch bệnh động vật các cấp: là đầu mối điều phối, chỉ đạo các hoạt động ứng phó khẩn cấp trên địa bàn tỉnh theo Kế hoạch này. Căn cứ tình hình thực tế và diễn biến của dịch bệnh LMLM, Ban Chỉ đạo tham mưu, đề xuất với UBND tỉnh chỉ đạo các cơ quan, đơn vị và các địa phương triển khai các biện pháp phòng, chống bệnh LMLM cho phù hợp và hiệu quả.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
a) Phối hợp các sở, ban ngành liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện công tác phòng, chống bệnh LMLM.
b) Tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo UBND cấp huyện, cấp xã các hoạt động chăn nuôi, tăng đàn, tái đàn; tổ chức việc khai báo và kê khai các cơ sở chăn nuôi theo quy định của Luật Chăn nuôi và các văn bản thi hành Luật Chăn nuôi.
c) Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc triển khai các nội dung, giải pháp của Kế hoạch trên địa bàn; tổ chức sơ kết, tổng kết theo quy định.
d) Kêu gọi các tổ chức trong nước và quốc tế hỗ trợ về tài chính để tổ chức xây dựng các chuỗi, vùng chăn nuôi ATDB.
e) Trên cơ sở đề xuất của các đơn vị, hàng năm chủ trì tổng hợp, lập dự toán gửi Sở Tài chính thẩm định trình UBND tỉnh xem xét, quyết định để triển khai kế hoạch trong năm.
g) Chủ trì tham mưu UBND tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ hỗ trợ nguồn dự trữ quốc gia theo quy định của Luật Dự trữ quốc gia trong trường hợp dịch bệnh bùng phát, lây lan diện rộng, địa phương không đảm bảo đủ lượng; vắc xin, hóa chất phòng chống dịch bệnh kịp thời.
h) Chỉ đạo Chi cục Chăn nuôi và Thú y
- Định kỳ báo cáo thống kê số lượng gia súc và kết quả tiêm phòng bệnh LMLM của địa phương (số lượng vắc xin đối với từng loài gia súc, chủng loại vắc xin sử dụng trong Kế hoạch) gửi Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, phân tích, đánh giá và đề xuất các giải pháp phòng, chống dịch bệnh.
- Tổ chức thông tin, tuyên truyền về phòng, chống bệnh LMLM.
- Chủ động tổ chức lấy mẫu giám sát vi rút LMLM để cảnh báo dịch bệnh; tổ chức điều tra, xác định nguyên nhân dịch bệnh xảy ra; tổ chức giám sát sau tiêm phòng, xét nghiệm mẫu để xác định tỷ lệ gia súc có kháng thể bảo hộ đối với bệnh LMLM; xây dựng bản đồ dịch tễ về bệnh LMLM...
- Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra công tác tiêm phòng vắc xin, công tác giám sát dịch bệnh; căn cứ tình hình dịch bệnh LMLM trên địa bàn tỉnh, vùng chăn nuôi trâu bò trọng điểm, vùng ổ dịch, ổ dịch cũ, vùng nguy cơ cao, vùng đệm chăn nuôi bò sữa... để xác định đối tượng và phạm vi tiêm phòng vắc xin.
- Khuyến cáo kịp thời: Lưu hành vi rút LMLM trên địa bàn tỉnh và khuyến cáo sử dụng vắc xin LMLM.
- Phối hợp với UBND cấp huyện xây dựng, thực hiện chương trình giám sát bệnh LMLM, xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch sử dụng vắc xin LMLM, đối với vùng đệm chăn nuôi bò sữa, các vùng chăn nuôi trọng điểm, vùng có chợ buôn bán gia súc lớn, vùng ổ dịch; ổ dịch cũ; vùng nguy cơ cao.
- Hướng dẫn, tập huấn, thẩm định đánh giá cơ sở ATDB trên địa bàn tỉnh.
- Chuẩn bị vật tư, hóa chất, vắc xin LMLM... để xử lý ổ dịch LMLM, không để lây lan ra diện rộng.
- Tổng hợp kinh phí báo cáo Sở Nông nghiệp và PTNT, Sở Tài Chính xem xét, thẩm định trình UBND tỉnh phê duyệt, bố trí kinh phí.
- Hằng năm, báo cáo kết quả tổ chức thực hiện Kế hoạch trước ngày 30 tháng 11 gửi Sở Nông nghiệp và PTNT, UBND tỉnh tổng hợp, báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
3. Sở Tài chính
Căn cứ khả năng cân đối ngân sách tỉnh, hàng năm bố trí kinh phí chi thường xuyên phục vụ cho các hoạt động phòng chống dịch theo quy định. Chủ trì phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT tham mưu UBND tỉnh báo cáo Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài chính bổ sung ngân sách hàng năm cho địa phương theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước để đảm bảo nguồn lực thực hiện Kế hoạch.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Tham mưu UBND tỉnh ưu tiên bố trí kinh phí từ các chương trình, dự án để thực hiện Kế hoạch có hiệu quả.
5. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
Tham mưu UBND tỉnh ưu tiên bố trí kinh phí từ các chương trình, dự án do ngành chủ trì để thực hiện Kế hoạch có hiệu quả.
6. BCH Bộ đội Biên phòng tỉnh, Cục Hải quan:
Phối hợp chặt chẽ với các đơn vị chức năng của các sở, ngành và chính quyền địa phương trong việc ngăn chặn nhập lậu động vật, sản phẩm động vật trên tuyến biên giới, cửa khẩu, đường mòn, lối mở và tuyến biển; đồng thời làm tốt công tác giáo dục chính trị, tư tưởng tuyên truyền cho nhân dân khu vực biên giới về tác hại của việc vận chuyển, kinh doanh gia súc, sản phẩm động vật nhập khẩu trái phép để người dân hiểu, không tham gia, tiếp tay cho buôn lậu.
7. Bộ chỉ huy quân sự tỉnh:
Chỉ đạo lực lượng vũ trang phối hợp chặt chẽ với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ban Chỉ đạo phòng, chống bệnh LMLM cấp tỉnh để tổ chức triển khai, thực hiện hiệu quả các biện pháp phòng, chống bệnh LMLM trong các đơn vị quân đội; hỗ trợ việc tiêu hủy khi có số lượng lớn gia súc, sản phẩm động vật buộc phải tiêu hủy để ngăn chặn dịch bệnh lây lan.
8. Sở Giao thông vận tải
a) Chỉ đạo các đơn vị kinh doanh vận tải không vận chuyển gia súc, sản phẩm động vật không rõ nguồn gốc, xử lý nghiêm các đơn vị vi phạm theo quy định pháp luật.
b) Chỉ đạo lực lượng thanh tra giao thông, các đơn vị có liên quan phối hợp với lực lượng quản lý thị trường, thú y, công an đấu tranh, phát hiện, xử lý các trường hợp buôn bán, vận chuyển gia súc, sản phẩm động vật không rõ nguồn gốc, mắc bệnh, nghi mắc bệnh LMLM.
9. Công an tỉnh
a) Phối hợp với lực lượng Quản lý thị trường, thú y, chính quyền địa phương... đấu tranh, ngăn chặn, xử lý các trường hợp buôn bán, vận chuyển gia súc, sản phẩm động vật không rõ nguồn gốc; tổ chức dừng phương tiện giao thông ra, vào vùng dịch, vùng bị dịch uy hiếp và vùng giám sát để thực hiện việc kiểm soát vận chuyển, vệ sinh, sát trùng tiêu độc và thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch bệnh LMLM.
b) Lập chuyên án đấu tranh với các đối tượng vận chuyển, buôn bán gia súc, sản phẩm động vật nhập lậu qua biên giới.
10. Sở Tài nguyên và Môi trường
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn các biện pháp xử lý môi trường phục vụ công tác phòng, chống dịch LMLM.
11. Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Báo Nghệ An, Cổng thông tin điện tử Nghệ An:
Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền về bệnh LMLM, các biện pháp phòng, chống bệnh để người dân không hoang mang, chủ động áp dụng các biện pháp phòng, chống dịch.
12. Sở Công Thương, Cục quản lý thị trường tỉnh
a) Tăng cường công tác phối hợp, đấu tranh, xử lý các trường hợp buôn bán, vận chuyển động vật, sản phẩm động vật không rõ nguồn gốc, chưa qua kiểm dịch trên thị trường nhằm ngăn chặn bệnh LMLM. Xử lý nghiêm hành vi buôn lậu, vận chuyển trái phép động vật, sản phẩm động vật từ nước ngoài vào Việt Nam
b) Tăng cường kiểm tra, kiểm soát thị trường, ngăn chặn hành vi đầu cơ, găm hàng, gian lận thương mại, đẩy giá bất hợp lý gây thiệt hại cho người tiêu dùng và ảnh hưởng đến phát triển chăn nuôi.
c) Phối hợp chặt chẽ, chủ động chia sẻ thông tin, dữ liệu với các cơ quan thú y tỉnh; UBND cấp huyện; phối hợp chỉ đạo tổ chức triển khai các biện pháp phòng, chống dịch bệnh động vật theo quy định của pháp luật hiện hành.
13. Đề nghị Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam tỉnh Nghệ An và các đoàn thể cấp tỉnh
Phối hợp với các sở, ban, ngành, các địa phương tổ chức tuyên truyền, vận động quần chúng nhân dân, hội viên, đoàn viên huy động lực lượng tích cực tham gia phòng chống bệnh LMLM.
14. Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã
a) Ủy ban nhân dân cấp huyện
- Xây dựng Kế hoạch phòng, chống dịch LMLM trên địa bàn, chủ động ưu tiên bố trí kinh phí để thực hiện; bố trí nguồn lực, vật tư, phương tiện, quỹ đất để chống dịch, tiêu hủy động vật mắc bệnh khi có dịch. Bố trí nguồn kinh phí nêu trong phần cơ chế chính sách thuộc trách nhiệm của cấp huyện.
- Quản lý hoạt động của các cơ sở giết mổ động vật tập trung; hoạt động sơ chế, chế biến, vận chuyển, kinh doanh động vật, sản phẩm động vật trên địa bàn.
- Công bố dịch bệnh theo quy định Luật Thú y.
- Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện công tác phòng, chống dịch, đặc biệt công tác giám sát, phát hiện và xử lý ổ dịch; thực hiện tiêm phòng triệt để cho đàn gia súc trên địa bàn.
- Hàng năm báo cáo kết quả thực hiện Chương trình, thống kê, báo cáo số lượng gia súc (trâu, bò, lợn nái, đực giống,...), số liệu tiêm vắc xin phòng bệnh LMLM của địa phương chi tiết đến tận xã cho Sở Nông nghiệp và PTNT (qua Chi cục Chăn nuôi và Thú y) trước ngày 15 tháng 11 để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh, Cục Thú y, Bộ Nông nghiệp và PTNT.
b) Ủy ban nhân dân cấp xã
- Tổ chức triển khai công tác phòng, chống dịch, đặc biệt công tác giám sát, phát hiện, báo cáo và xử lý ổ dịch theo quy định của Luật Thú y và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Thú y.
- Tiếp nhận khai báo và kê khai các cơ sở chăn nuôi theo các văn bản hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Quản lý hoạt động của cơ sở giết mổ nhỏ lẻ.
15. Các hiệp hội, doanh nghiệp, người chăn nuôi, người vận chuyển, tiêu thụ sản phẩm chăn nuôi
a) Căn cứ chức năng, nhiệm vụ của từng tổ chức, đơn vị để tham gia thực hiện công tác phòng, chống dịch bệnh LMLM theo hướng dẫn của cơ quan chuyên môn và yêu cầu của chính quyền địa phương.
b) Chủ động, tích cực tham gia triển khai các biện pháp phòng, chống dịch bệnh LMLM khi có chỉ đạo, đề nghị của ngành thú y và địa phương được giao chủ trì, tổ chức thực hiện phòng, chống dịch bệnh; thông báo kịp thời khi phát hiện tình trạng dấu dịch của địa phương, của hộ, cơ sở chăn nuôi khác có gia súc mắc bệnh, nghi mắc bệnh hoặc khi phát hiện tình trạng vứt xác động vật ốm, chết ra môi trường, hiện tượng bán chạy động vật bệnh, không tuân thủ các biện pháp chống dịch bệnh LMLM.
Ưu tiên lồng ghép nguồn kinh phí từ các Chương trình mục tiêu quốc gia, các chương trình, dự án khác có liên quan.
1. Ngân sách cấp tỉnh:
a) Ngân sách tỉnh đảm bảo kinh phí hoạt động thuộc nhiệm vụ của cấp tỉnh theo phân cấp, bao gồm:
- Mua vắc xin LMLM để tiêm phòng đối với đàn gia súc thuộc diện tiêm phòng: Đàn trâu, bò của các huyện thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững; vùng đệm chăn nuôi bò sữa tại huyện Nghĩa Đàn và thị xã Thái Hòa; vùng ổ dịch; ổ dịch cũ; vùng nguy cơ cao; vùng nuôi có các chợ buôn bán trâu bò lớn của tỉnh (chợ Trù Ú, chợ Nam Nghĩa, ....), ở một số xã của các huyện Đô Lương, Nam Đàn, Nghi Lộc và Yên Thành.
- Chi trả tiền công tiêm phòng đối với các huyện thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững, tiêm phòng chống dịch.
- Kinh phí hỗ trợ tiêu hủy gia súc mắc bệnh, gia súc chết do bệnh LMLM (Công tiêu hủy, công cho lực lượng tham gia công tác phòng, chống dịch) theo quy định hiện hành.
- Vận chuyển, bảo quản vắc xin từ tỉnh đến các huyện, thành, thị; kinh phí quản lý, chỉ đạo thực hiện tiêm phòng; chỉ đạo, kiểm tra, giám sát phòng, chống dịch....
- Thông tin, tuyên truyền (báo, đài, tờ rơi, tờ dán...); đào tạo, tập huấn chuyên môn (về điều tra ổ dịch, phòng, chống dịch bệnh, xây dựng chuỗi, vùng an toàn dịch bệnh...); hội nghị sơ kết, tổng kết.
- Hoạt động kiểm tra chuyên ngành; thành lập đoàn chuyên ngành, liên ngành cấp tỉnh kiểm tra, kiểm soát vận chuyển; chốt kiểm dịch tạm thời của tỉnh, phòng chống buôn lậu động vật, sản phẩm động vật vào địa bàn tỉnh...
- Hỗ trợ kinh phí trường hợp gia súc bị sảy thai sau tiêm phòng, gia súc chết do sốc vắc xin sau tiêm phòng theo chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
- Kinh phí chủ động lấy mẫu giám sát vi rút LMLM, lấy mẫu giám sát sau tiêm phòng (mua vật tư, thiết bị, dụng cụ, công lấy mẫu, công tác phí, chi phí đi lại, phương tiện vận chuyển...) và phí xét nghiệm.
- Kinh phí tổ chức xây dựng vùng, cơ sở ATDB.
b) Trường hợp không cân đối được ngân sách, Sở Tài Chính tham mưu UBND tỉnh báo cáo Bộ Tài chính để tổng hợp trình Thủ tướng Chính phủ giao bổ sung ngân sách hằng năm cho địa phương theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước để có đủ nguồn thực hiện nhiệm vụ phòng chống dịch bệnh.
c) Trường hợp dịch bệnh bùng phát, có chiều hướng lây lan diện rộng, địa phương không đảm bảo đủ lượng vắc xin, hóa chất để kịp thời phòng, chống dịch bệnh, Sở Nông nghiệp và PTNT báo cáo UBND tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ hỗ trợ từ nguồn dự trữ quốc gia theo quy định của Luật Dự trữ quốc gia.
2. Ngân sách cấp huyện
- Ngoài vắc xin do ngân sách tỉnh cấp tiêm phòng cho các đối tượng thuộc ý 1, tiết a, điểm 1, Mục V nêu trên, UBND huyện chủ động bố trí thêm kinh phí mua thêm vắc xin LMLM tiêm phòng cho đàn trâu, bò, lợn nái, đực giống trên địa bàn, đảm bảo tiêm đạt 80% tổng đàn (100% diện tiêm).
- Kinh phí mua vật tư, hóa chất, vắc xin... để chủ động phòng, chống dịch.
- Vận chuyển, bảo quản vắc xin từ huyện đến xã; kinh phí chỉ đạo thực hiện tiêm phòng; chỉ đạo, kiểm tra, giám sát phòng, chống dịch....
- Kinh phí hỗ trợ tiêu hủy gia súc mắc bệnh, gia súc chết do bệnh LMLM (Công tiêu hủy, công cho lực lượng tham gia công tác phòng, chống dịch) theo quy định hiện hành.
- Thông tin, tuyên truyền (báo, đài, tờ rơi, tờ dán...); đào tạo, tập huấn chuyên môn (về điều tra ổ dịch, phòng, chống dịch bệnh, xây dựng chuỗi, vùng an toàn dịch bệnh...).
- Kinh phí tổ chức xây dựng vùng, cơ sở ATDB.
3. Kinh phí do doanh nghiệp, chủ cơ sở chăn nuôi tự đảm bảo
a) Đối với đàn gia súc của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các doanh nghiệp tự bảo đảm kinh phí mua vắc xin và tổ chức tiêm phòng cho đàn gia súc theo hướng dẫn của Chi cục Chăn nuôi và Thú y. Đối với đàn gia súc của các hộ gia đình, cá nhân, cơ sở chăn nuôi, doanh nghiệp trong nước, trang trại chăn nuôi không thuộc diện được ngân sách nhà nước hỗ trợ theo các quy định nêu trên thì chủ chăn nuôi, các đơn vị phải tự bảo đảm kinh phí mua vắc xin và tổ chức tiêm phòng cho đàn gia súc theo hướng dẫn của cơ quan quản lý chuyên ngành thú y cấp tỉnh, cấp huyện. Tổ chức, cá nhân kinh doanh, giết mổ, vận chuyển động vật, sản phẩm động vật bị bệnh, nghi bị bệnh chi trả kinh phí lấy mẫu, xét nghiệm và tiêu hủy khi phát hiện động vật, sản phẩm động vật dương tính với vi rút gây bệnh LMLM.
b) Tổ chức xây dựng, thẩm định chuỗi, vùng chăn nuôi ATDB đối với bệnh LMLM, cũng như các bệnh khác; bảo đảm kinh phí giám sát dịch bệnh, xây dựng cơ sở ATDB và thực hiện các biện pháp phòng chống dịch khác theo quy định hiện hành của Trung ương và địa phương.
4. Nguồn kinh phí huy động từ nguồn lực khác
Ngoài các nguồn kinh phí nhà nước, tăng cường kêu gọi các nước, các tổ chức quốc tế, nhà tài trợ hỗ trợ kinh phí, kỹ thuật cho các hoạt động phòng, chống bệnh LMLM./.