ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ TĨNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3208/QĐ-UBND
|
Hà Tĩnh, ngày 05
tháng 12 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ VÀ BỘ TIÊU CHÍ XÁC ĐỊNH CHỈ SỐ CẢI CÁCH
HÀNH CHÍNH TẠI CÁC SỞ, BAN, NGÀNH CẤP TỈNH; UBND CẤP HUYỆN; UBND CẤP XÃ VÀ CÁC
CƠ QUAN TRUNG ƯƠNG ĐÓNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ TĨNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Nghị quyết số
76/NQ-CP ngày 15/7/2021 của Chính phủ ban hành chương trình tổng thể cải cách
hành chính nhà nước giai đoạn 2021-2030;
Căn cứ Quyết định số
876/QĐ-BNV ngày 10/11/2022 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc phê duyệt Đề án “Xác
định Chỉ số cải cách hành chính của các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương” giai đoạn 2022 - 2030;
Căn cứ Quyết định số
3504/QĐ-UBND ngày 22/10/2021 của UBND tỉnh về việc ban hành Chương trình tổng
thể cải cách hành chính nhà nước tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2021-2030;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Nội vụ tại Văn bản số 2193/SNV- CCHC&VTLT ngày 12/11/2023 và trên cơ sở biểu
quyết thống nhất của các thành viên UBND tỉnh tại cuộc họp ngày 01/12/2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế và Bộ tiêu
chí xác định Chỉ số Cải cách hành chính tại các sở, ban, ngành cấp tỉnh; UBND cấp
huyện; UBND cấp xã và các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh.
Điều 2.
Quy chế và Bộ tiêu chí xác định Chỉ số cải cách hành
chính được sử dụng để chấm điểm, đánh giá kết quả công tác cải cách hành chính
hàng năm tại các sở, ban, ngành cấp tỉnh; UBND cấp huyện; UBND cấp xã và các cơ
quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh.
Điều 3.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ban
hành và thay thế Quyết định số 2125/QĐ-UBND ngày 17/10/2022 của UBND tỉnh về
Quy chế và Bộ tiêu chí xác định Chỉ số cải cách hành chính (CCHC) tại các sở,
ban, ngành cấp tỉnh, UBND cấp huyện, UBND cấp xã và các cơ quan Trung ương đóng
trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám
đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành cấp tỉnh, các cơ quan Trung ương đóng
trên địa bàn tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã; Chủ tịch UBND
các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Nội vụ;
- Vụ CCHC, Bộ Nội vụ;
- TTr Tỉnh ủy, TTr HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Đảng ủy Khối các CQ và DN tỉnh;
- Các Ban HĐND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành cấp tỉnh;
- Các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn;
- Thành ủy, Huyện ủy, Thị ủy;
- UBND các huyện, TP, TX;
- PCVP Trần Tuấn Nghĩa;
- Trung tâm CB-TH tỉnh;
- Lưu: VT, NC1.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Hồng Lĩnh
|
QUY CHẾ
XÁC ĐỊNH CHỈ SỐ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH TẠI CÁC SỞ, BAN, NGÀNH CẤP
TỈNH; UBND CÁC HUYỆN, THÀNH PHỐ, THỊ XÃ; UBND CÁC XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN VÀ CÁC
CƠ QUAN TRUNG ƯƠNG ĐÓNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ TĨNH
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 3208/QĐ-UBND ngày 05/12/2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Hà Tĩnh)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Quy chế và Bộ tiêu chí xác định
chỉ số cải cách hành chính được áp dụng để xác định chỉ số cải cách hành chính
(sau đây viết tắt là CCHC) hàng năm tại các sở, ban, ngành cấp tỉnh (sau đây gọi
tắt là cấp sở); Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã (sau đây gọi tắt
là UBND cấp huyện); Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn (sau đây gọi tắt
là UBND cấp xã) và các cơ quan Trung ương đóng trên trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Các cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh và Văn phòng Đoàn ĐBQH và
HĐND tỉnh. Trong đó, 03 cơ quan Thanh tra tỉnh, Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh,
Văn phòng UBND tỉnh được đưa vào thực hiện đánh giá nhưng không xếp hạng chung
với 16 sở và Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện.
3. Ủy ban nhân dân cấp xã.
4. Các cơ quan Trung ương đóng
trên địa bàn tỉnh, gồm: Kho bạc Nhà nước tỉnh, Cục Hải quan tỉnh, Cục Thuế tỉnh,
Ngân hàng Nhà nước, Bảo hiểm xã hội tỉnh và Công an tỉnh.
Các cơ quan, đơn vị được quy định
tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này sau đây gọi chung là các đơn vị, địa
phương.
Điều 3.
Nguyên tắc xác định chỉ số cải cách hành chính
1. Việc xác định chỉ số CCHC tại
các đơn vị, địa phương phải được tổ chức định kỳ hàng năm.
2. Đảm bảo tính trung thực, công
khai, khách quan, công bằng; phản ánh kịp thời, đúng tình hình thực tế kết quả
thực hiện công tác CCHC của các đơn vị, địa phương; điều chỉnh, sửa đổi, bổ
sung khi có thay đổi về quy định, nhiệm vụ, phù hợp với yêu cầu CCHC.
3. Công bố, công khai chỉ số
CCHC sau đánh giá.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4.
Tiêu chí xác định chỉ số cải cách hành chính
1. Bộ tiêu chí xác định chỉ số
CCHC cấp sở (Theo Phụ lục I gửi kèm).
2. Bộ tiêu chí xác định chỉ số
CCHC của UBND cấp huyện (Theo Phụ lục II gửi kèm).
3. Bộ tiêu chí xác định chỉ số
CCHC của UBND cấp xã (Theo Phụ lục III gửi kèm).
4. Bộ tiêu chí xác định chỉ số
CCHC của các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh (Theo Phụ lục IV gửi
kèm).
Điều 5.
Cách tính và chấm điểm
1. Cách tính điểm số của mỗi tiêu
chí căn cứ vào kết quả, mức độ thực hiện nhiệm vụ. Điểm tối đa của tiêu chí được
tính trong trường hợp kết quả thực hiện nhiệm vụ ở mức cao nhất. Các nhiệm vụ
không thực hiện, thực hiện không đầy đủ hoặc chưa đúng thì theo mức độ trừ đi số
điểm theo quy định trong tổng số điểm hoặc tính theo công thức tỷ lệ đạt được
so với số điểm quy định tối đa của tiêu chí.
2. Đối với cơ quan, đơn vị theo
chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức không có nội dung nhiệm vụ để đánh giá theo
Bộ tiêu chí tương ứng được quy định tại Điều 4, Quy chế này thì áp dụng phương
pháp: không chấm điểm của tiêu chí/tiêu chí thành phần đó, đồng thời trừ tương ứng
số điểm không được chấm vào tổng điểm chung (trừ điểm đồng thời cả tử số và mẫu
số).
3. Sở Nội vụ ban hành hướng dẫn
chấm điểm các tiêu chí, tiêu chí thành phần trong từng Bộ tiêu chí xác định chỉ
số CCHC của các đơn vị, địa phương (trên cơ sở thống nhất với các Sở, ngành chủ
trì các lĩnh vực/nội dung CCHC của tỉnh).
Điều 6. Quy
trình xác định chỉ số cải cách hành chính
1. Các đơn vị, địa phương tự
đánh giá và chấm điểm kết quả thực hiện nhiệm vụ CCHC của đơn vị, địa phương
mình theo các tiêu chí, tiêu chí thành phần được quy định trong Bộ tiêu chí
tương ứng.
a) Đối với cấp sở, UBND cấp huyện
và các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh: gửi báo cáo kết quả tự đánh
giá, chấm điểm các tiêu chí, tiêu chí thành phần chỉ số CCHC của đơn vị, địa
phương mình về UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ).
b) Đối với UBND cấp xã: gửi báo
cáo kết quả tự đánh giá, chấm điểm các tiêu chí, tiêu chí thành phần chỉ số
CCHC của địa phương mình về UBND cấp huyện.
c) Báo cáo tự đánh giá, chấm điểm
các tiêu chí, tiêu chí thành phần chỉ số CCHC phải thể hiện đầy đủ điểm số thực
tế của từng tiêu chí, tổng số điểm đạt được theo Bộ tiêu chí tương ứng với phụ
lục I, II, III, IV ban hành kèm theo, đồng thời cung cấp đầy đủ các tài liệu kiểm
chứng cho các kết quả đạt được.
2. Thành lập Hội đồng thẩm định
đánh giá, xác định chỉ số CCHC (gọi tắt là Hội đồng thẩm định).
a) UBND tỉnh thành lập Hội đồng
thẩm định tỉnh để giúp UBND tỉnh thẩm định kết quả tự đánh giá, chấm điểm thực
hiện CCHC theo Bộ tiêu chí của cấp sở, UBND cấp huyện và các cơ quan Trung ương
đóng trên địa bàn tỉnh.
b) UBND cấp huyện thành lập Hội
đồng thẩm định cấp huyện để giúp UBND cấp huyện thẩm định kết quả tự đánh giá,
chấm điểm thực hiện CCHC theo Bộ tiêu chí của UBND cấp xã trên địa bàn cấp huyện.
c) Căn cứ thẩm định:
- Kết quả theo dõi, đánh giá của
các sở, ngành được UBND tỉnh giao phụ trách các lĩnh vực/nội dung CCHC (gồm Văn
phòng UBND tỉnh, Cục Thuế tỉnh và các sở: Nội vụ, Tư pháp, Tài chính, Thông tin
và Truyền thông, Khoa học và Công nghệ, Kế hoạch và Đầu tư).
- Kết quả theo dõi, đánh giá của
các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện phụ trách các lĩnh vực/nội dung
CCHC thuộc UBND cấp huyện đối với Hội đồng thẩm định cấp huyện.
- Bảng tự đánh giá, chấm điểm của
các đơn vị, địa phương và các tài liệu kiểm chứng kèm theo.
- Kết quả thẩm định thực tế tại
đơn vị, địa phương của Hội đồng thẩm định cấp huyện và Hội đồng thẩm định cấp tỉnh.
3. Tổng hợp điểm thẩm định để
xác định chỉ số CCHC của các đơn vị, địa phương, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh, Chủ
tịch UBND cấp huyện theo phân cấp quản lý.
4. Xếp hạng chỉ số CCHC
- Kết quả Chỉ số CCHC của 16 sở
và Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh được xếp hạng theo thứ tự từ cao xuống thấp.
Riêng 03 cơ quan Thanh tra tỉnh; Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh; Văn phòng
UBND tỉnh không xếp hạng chung với 16 sở và Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh.
- Kết quả Chỉ số CCHC của UBND
cấp huyện; UBND cấp xã và các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh được
đánh giá, xếp hạng theo các khối cấp huyện, cấp xã và Cơ quan Trung ương đóng
trên địa bàn tỉnh tương ứng, với kết quả từ cao xuống thấp.
5. Chủ tịch UBND tỉnh ban hành
quyết định phê duyệt kết quả chỉ số CCHC đối với cấp sở, UBND cấp huyện và các
cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh. Chủ tịch UBND cấp huyện ban hành Quyết
định phê duyệt kết quả chỉ số CCHC của UBND cấp xã thuộc phạm vi quản lý.
6. Thực hiện công bố chỉ số
CCHC hàng năm của các đơn vị, địa phương theo quy định.
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 8.
Trách nhiệm của Sở Nội vụ
1. Là cơ quan thường trực Hội đồng
thẩm định của tỉnh, có nhiệm vụ thẩm định kết quả tự đánh giá, chấm điểm thực
hiện CCHC theo Bộ tiêu chí tương ứng của các đơn vị, địa phương theo thẩm quyền.
2. Tham mưu UBND tỉnh quyết định
thành lập Hội đồng thẩm định tỉnh.
3. Ban hành văn bản hướng dẫn,
theo dõi, đôn đốc các đơn vị, địa phương trên địa bàn tỉnh triển khai việc xác
định chỉ số CCHC.
4. Tổng hợp số liệu để xác định
chỉ số CCHC, xây dựng báo cáo kết quả chỉ số CCHC và trình UBND tỉnh phê duyệt
chỉ số các cơ quan, đơn vị theo thẩm quyền.
5. Tham mưu UBND tỉnh công bố
chỉ số CCHC và khen thưởng các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong
công tác CCHC của tỉnh hàng năm.
6. Chủ trì, phối hợp với Sở Tài
chính lập dự toán kinh phí xác định chỉ số CCHC hàng năm.
7. Chủ trì phối hợp với cơ quan
liên quan rà soát Bộ tiêu chí xác định chỉ số CCHC để trình UBND tỉnh sửa đổi,
bổ sung cho phù hợp với các quy định mới của Bộ Nội vụ và tình hình thực tế của
tỉnh.
Điều 9.
Trách nhiệm của các sở, ngành: Văn phòng UBND tỉnh, Tài chính, Tư pháp, Nội vụ,
Khoa học và Công nghệ, Thông tin và Truyền thông, Kế hoạch và Đầu tư, Cục Thuế
tỉnh
Theo dõi, đánh giá đối với từng
lĩnh vực nội dung CCHC đã được UBND tỉnh phân công, quản lý theo chức năng, nhiệm
vụ chuyên môn của mình và chịu trách nhiệm thực hiện thêm nhiệm vụ sau:
- Sở Tài chính phối hợp Sở Nội
vụ lập dự toán kinh phí xác định chỉ số CCHC hàng năm của tỉnh theo quy định.
- Sở Thông tin và Truyền thông
chủ trì, phối hợp các cơ quan liên quan tổ chức tuyên truyền về chỉ số CCHC của
các đơn vị, địa phương trong kế hoạch tuyên truyền CCHC hàng năm.
Điều 10.
Trách nhiệm của các sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh; UBND cấp huyện; UBND
cấp xã; các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh
1. Bố trí đủ kinh phí, nhân lực
để triển khai việc xác định chỉ số CCHC trong phạm vi trách nhiệm của đơn vị, địa
phương.
2. Tổng hợp số liệu, xây dựng
báo cáo tự chấm điểm xác định chỉ số CCHC của đơn vị, địa phương mình theo hướng
dẫn của Sở Nội vụ.
3. UBND cấp huyện: hướng dẫn
UBND cấp xã tự đánh giá, chấm điểm thực hiện CCHC theo Bộ tiêu chí cấp xã (Phụ
lục III); ban hành kế hoạch triển khai xác định chỉ số CCHC; thành lập Hội đồng
thẩm định để xác định chỉ số CCHC của UBND cấp xã; tổng hợp kết quả thẩm định,
báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ).
Điều 11.
Kinh phí thực hiện
1. Kinh phí triển khai xác định
chỉ số CCHC được đảm bảo bằng ngân sách nhà nước.
2. Việc lập dự toán, quản lý sử
dụng và quyết toán kinh phí cho triển khai xác định chỉ số CCHC hàng năm thực
hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước hiện hành và các văn bản hướng dẫn
Luật.
Trong quá trình triển khai, thực
hiện nếu có vướng mắc, khó khăn, các đơn vị, địa phương phản ánh về Sở Nội vụ để
tổng hợp, báo cáo, đề xuất UBND tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung để phù hợp với
thực tế triển khai./.