ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ YÊN
---------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1138/2008/QĐ-UBND
|
Tuy
Hòa, ngày 24 tháng 7 năm 2008
|
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Phạm Ngọc Chi
|
QUY CHẾ
HOẠT ĐỘNG HÒA GIẢI VIÊN Ở CƠ SỞ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1138/2008/QĐ-UBND ngày 24 tháng 7 năm 2008
của Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh và áp dụng
Quy chế này được áp dụng đối với Hòa
giải viên ở cơ sở thuộc tỉnh Phú Yên nhằm cụ thể hóa các quy định của Pháp lệnh
hòa giải ở cơ sở và Nghị định số 160/1999/NĐ-CP ngày 18 tháng 10 năm 1999 của
Chính phủ. Các quy định trong Quy chế này không áp dụng đối với hoạt động hòa
giải trong tố tụng của Tòa án nhân dân và của Trọng tài kinh tế.
Điều 2. Hòa giải
viên ở cơ sở
1. Hòa giải viên ở cơ sở là người được
nhân dân tín nhiệm bầu ra và được Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn
quyết định công nhận.
2. Thuật ngữ “cơ sở” theo Quy chế này
là: thôn, xóm, làng, khối phố, khu vực, tổ dân phố và các cụm dân cư khác như
các chợ cố định, tụ điểm du lịch vui chơi giải trí.
3. Hòa giải viên ở cơ sở có trách nhiệm
tuyên truyền, phổ biến các văn bản pháp luật, đồng thời hướng dẫn giúp đỡ thuyết
phục các bên tranh chấp đạt được thỏa thuận, tự nguyện giải quyết với nhau những
việc vi phạm pháp luật và tranh chấp nhỏ, nhằm giữ gìn đoàn kết trong cộng đồng
dân cư.
Điều 3. Yêu cầu
hòa giải ở cơ sở của Hòa giải viên
Việc hòa giải ở cơ sở, Hòa giải viên
phải đảm bảo các yêu cầu sau đây:
1. Phù hợp với đường lối, chính sách
của Đảng, pháp luật của nhà nước, đạo đức xã hội và phong tục, tập quán tốt đẹp
của nhân dân.
2. Tôn trọng sự tự nguyện của các
bên; không bắt buộc, áp đặt các bên tranh chấp phải tiến hành hòa giải.
3. Khách quan, công minh, có lý, có
tình, giữ bí mật thông tin đời tư của các bên tranh chấp; tôn trọng quyền, lợi
ích hợp pháp của người khác; không xâm phạm lợi ích của nhà nước, lợi ích công
cộng.
4. Kịp thời, chủ động, kiên trì nhằm
ngăn chặn vi phạm pháp luật, hạn chế những hậu quả xấu khác có thể xảy ra và đạt
được kết quả hòa giải.
Chương II
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ TIÊU CHUẨN CỦA HÒA
GIẢI VIÊN Ở CƠ SỞ
Điều 4. Nhiệm vụ,
quyền hạn của Hòa giải viên ở cơ sở
1. Tiến hành hòa giải đối với việc vi
phạm pháp luật và tranh chấp nhỏ trong cộng đồng dân cư, cụ thể:
- Mâu thuẫn xích mích giữa các thành
viên trong gia đình do khác nhau về quan niệm sống, lối sống, tính tình không hợp
hoặc mâu thuẫn xích mích giữa các cá nhân trong quan hệ xóm làng.
- Tranh chấp về quyền, lợi ích phát
sinh từ quan hệ tài sản, hợp đồng dân sự, nghĩa vụ dân sự, thừa kế, quyền sử dụng
đất; thực hiện quyền và nghĩa vụ của vợ chồng; quyền và nghĩa vụ của cha, mẹ và
con; nhận nuôi con nuôi; ly hôn, yêu cầu cấp dưỡng.
- Tranh chấp phát sinh từ những việc
vi phạm pháp luật mà theo quy định của pháp luật, những việc vi phạm đó chưa đến
mức bị xử lý bằng biện pháp hình sự hoặc biện pháp hành chính như: trộm cắp vặt,
đánh chửi nhau gây mất trật tự công cộng, đánh nhau gây thương tích nhẹ, va quệt
xe cộ gây thương tích nhẹ.
2. Thông qua hoạt động hòa giải,
tuyên truyền, vận động nhân dân nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật.
3. Đối với những tranh chấp không thuộc
phạm vi hòa giải có thể ảnh hưởng đến trật tự an ninh ở địa phương, thì Hòa giải
viên phải báo cáo với Tổ trưởng Tổ hòa giải để Tổ trưởng Tổ hòa giải báo cáo Ủy
ban nhân dân xã, phường, thị trấn để xem xét và có biện pháp giải quyết.
Điều 5. Tiêu chuẩn
của Hòa giải viên ở cơ sở
1. Là công dân Việt Nam, có độ tuổi từ
18 tuổi trở lên, có năng lực hành vi dân sự.
2. Có phẩm chất đạo đức tốt, nghiêm
chỉnh chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước và có
uy tín trong nhân dân.
3. Có khả năng thuyết phục vận động
nhân dân thực hiện chính sách, pháp luật.
4. Có tinh thần trách nhiệm, nhiệt
tình trong công tác hòa giải.
Chương III
HOẠT ĐỘNG HÒA GIẢI VÀ CHẾ ĐỘ CỦA HÒA GIẢI
VIÊN Ở CƠ SỞ
Điều 6. Hoạt động
hòa giải
Hòa giải viên ở cơ sở hoạt động theo
quy định tại chương III của Pháp lệnh hòa giải ở cơ sở và chương III Nghị định
số 160/1999/NĐ-CP ngày 18 tháng 10 năm 1999 của Chính phủ.
Điều 7. Chế độ của
Hòa giải viên ở cơ sở
1. Chế độ của Hòa giải viên ở cơ sở
được thực hiện theo quy định tại Quyết định số 1840/2007/QĐ-UBND ngày 02 tháng
10 năm 2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc quy định mức chi thực hiện nhiệm vụ
phổ biến, giáo dục pháp luật trên địa bàn tỉnh. Được bồi dưỡng về đường lối
chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước và được hỗ trợ nâng cao nghiệp vụ
hòa giải theo kế hoạch của từng địa phương.
2. Nghiêm cấm hòa giải viên tự ý hoặc
cùng với Tổ hòa giải lập biên bản khống vụ việc hòa giải để được hưởng chế độ.
Chương IV
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HÒA GIẢI VIÊN Ở CƠ
SỞ
Điều 8. Công tác
quản lý nhà nước đối với Hòa giải viên
1. Hàng năm, Sở Tư pháp phối hợp với Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh có kế hoạch hướng dẫn, kiểm tra và quản lý
công tác hòa giải ở cơ sở trong phạm vi toàn tỉnh. Định kỳ hàng quý, 6 tháng,
năm báo cáo tình hình tổ chức và hoạt động công tác hòa giải về Ủy ban nhân dân
tỉnh và Bộ Tư pháp để theo dõi.
2. Phòng Tư pháp hướng dẫn, kiểm tra,
quản lý và có kế hoạch bồi dưỡng nghiệp vụ cho các Hòa giải viên ở cơ sở trong
phạm vi địa phương mình. Định kỳ hàng tháng, quý, năm báo cáo tình hình tổ chức
và hoạt động công tác hòa giải về Sở Tư pháp để theo dõi.
3. Ban Tư pháp hướng dẫn hoạt động của
các Tổ hòa giải, các Hòa giải viên; bồi dưỡng cung cấp tài liệu nghiệp vụ cho
các Hòa giải viên theo sự hướng dẫn của cơ quan Tư pháp cấp trên, trình Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét, quyết định việc miễn nhiệm Hòa giải viên. Định
kỳ hàng tháng, quý, năm báo cáo tình hình tổ chức và hoạt động công tác hòa giải
về Phòng Tư pháp để theo dõi.
Chương V
KHEN THƯỞNG - XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 9. Khen thưởng
Hòa giải viên có thành tích trong
công tác hoà giải thì được khen thưởng theo quy định của pháp luật.
Điều 10. Xử lý
vi phạm
Hòa giải viên có hành vi vi phạm Pháp
lệnh về tổ chức và hoạt động hòa giải ở cơ sở, vi phạm Nghị định số
160/1999/NĐ-CP ngày 18 tháng 10 năm 1999 của Chính phủ và Quy chế này thì tuỳ
theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc
truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật./.