UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH ĐIỆN BIÊN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1125/QĐ-UBND
|
Điện Biên,
ngày 03 tháng 11 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH QUẢN LÝ CÔNG TÁC THI HÀNH PHÁP LUẬT VỀ XỬ
LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH NĂM 2018 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐIỆN BIÊN
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐIỆN BIÊN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 20
tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19
tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi
hành Luật Xử lý vi phạm hành chính;
Căn cứ Nghị định số 97/2017/NĐ-CP ngày 18
tháng 8 năm 2017 của Chính phủ Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
81/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch quản lý
công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính năm 2018 trên địa bàn tỉnh
Điện Biên.
Điều 2.
Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Tư
pháp; Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc tỉnh và các cơ quan được tổ chức
theo ngành dọc đóng trên địa bàn tỉnh; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lò Văn Tiến
|
KẾ HOẠCH
QUẢN LÝ CÔNG TÁC THI HÀNH PHÁP LUẬT VỀ XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH
CHÍNH NĂM 2018 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐIỆN BIÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 1125 /QĐ-UBND Ngày03 /11/2017 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Điện Biên)
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
Tiếp tục triển khai thực hiện
hiệu quả Luật Xử lý vi phạm hành chính; Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày
19/7/2013 của Chính phủ; Nghị định số 97/2017/NĐ-CP ngày 18/8/2017 của Chính phủ.
Đánh giá tình hình thi hành
pháp luật về xử lý vi phạm hành chính; tình hình xử phạt vi phạm hành chính;
tình hình thực thi, áp dụng pháp luật về xử lý vi phạm hành chính; kịp thời đôn
đốc, chỉ đạo, tổ chức thực hiện đúng các quy định của pháp luật về xử lý vi phạm
hành chính trên địa bàn tỉnh.
Phát hiện những khó khăn, vướng mắc trong thi
hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính; mức độ tuân thủ pháp luật, hiệu quả
điều chỉnh của pháp luật để kiến nghị các giải pháp nâng cao hiệu quả thi hành
pháp luật về xử lý vi phạm hành chính và hoàn thiện hệ thống pháp luật hiện
hành có liên quan đến công tác xử lý vi phạm hành chính.
2. Yêu cầu
Xác định rõ lĩnh vực trọng tâm; phân công trách
nhiệm cụ thể giữa các cấp, các ngành trong việc chủ trì, phối hợp giúp UBND tỉnh
thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về xử lý vi phạm hành chính tại địa phương.
Gắn việc kiểm tra với thực hiện chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn của các cấp, các ngành có liên quan.
II. NỘI DUNG VÀ TRÁCH NHIỆM
THỰC HIỆN
1. Công tác phổ biến pháp luật về pháp luật xử
lý vi phạm hành chính
Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền triển
khai Luật Xử lý vi phạm hành chính, Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19/7/2013 của
Chính phủ; Nghị định số 97/2017/NĐ-CP ngày 18/8/2017 của Chính phủ; Nghị quyết
số 24/2012/QH13 đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá
XIII, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 20 tháng 6 năm 2012 về việc thi hành Luật xử
lý vi phạm hành chính và các văn bản quy phạm pháp luật về xử lý vi phạm hành
chính ở tất cả các lĩnh vực thông qua các hội nghị phổ biến pháp luật, các
phương tiện thông tin đại chúng nhằm tiếp tục nâng cao nhận thức, ý thức chấp
hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính của cán bộ, công chức, viên chức và
Nhân dân trên địa bàn tỉnh.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp;
- Cơ quan phối hợp: Các sở, ban, ngành tỉnh; các
cơ quan được tổ chức theo ngành dọc đóng trên địa bàn tỉnh; UBND cấp huyện;
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên trong năm
2018.
2. Xây dựng, hoàn
thiện pháp luật, theo dõi thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính
2.1. Nghiên cứu, xây dựng văn bản quy phạm pháp
luật quy định các nội dung liên quan đến công tác phối hợp giữa các cơ quan
liên quan trong việc thực hiện quản lý nhà nước trong công tác thi hành pháp luật
về XLVPHC, bảo đảm công tác quản lý XLVPHC và theo dõi thi hành pháp luật về
XLVPHC được thực hiện kịp thời, thông suốt, hiệu quả.
Rà soát, theo dõi việc thi hành các văn bản Quy
phạm pháp luật về XLVPHC để kịp thời phát hiện các quy định không khả thi,
không phù hợp với thực tiễn hoặc chồng chéo, mâu thuẫn để sửa đổi, bổ sung hoặc
kiến nghị cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung.
- Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp và các cơ quan,
đơn vị có liên quan;
- Thời gian thực hiện: Quý I, II năm 2018.
2.2. Theo dõi việc thi hành các văn bản quy phạm
pháp luật về xử lý vi phạm hành chính; rà soát, tổng hợp những khó khăn, vướng
mắc trong quá trình thực hiện Luật xử lý vi phạm hành chính và các văn bản quy
phạm pháp luật về xử lý vi phạm hành chính để kịp thời phát hiện các quy định
không khả thi, không phù hợp với thực tiễn hoặc chồng chéo, mâu thuẫn để kiến
nghị cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp;
- Cơ quan phối hợp: Các Sở, ban, ngành tỉnh;
UBND cấp huyện;
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên trong năm
2018.
3. Tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ về xử lý vi
phạm hành chính
Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ, pháp luật
về xử lý vi phạm hành chính cho các cơ quan, người có thẩm quyền xử lý vi phạm
hành chính và cơ quan thực hiện nhiệm vụ quản lý công tác thi hành pháp luật xử
lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp;
- Cơ quan phối hợp: Các Sở, ban, ngành tỉnh; các
cơ quan được tổ chức theo ngành dọc đóng trên địa bàn tỉnh; UBND cấp huyện.
- Thời gian thực hiện: Quý III năm 2018.
4. Tổ chức kiểm tra, hướng dẫn việc thi hành
pháp luật về xử lý vi phạm hành chính
4.1. Nội dung hoạt động kiểm tra: Tham
mưu trình UBND tỉnh Quyết định thành lập Đoàn Kiểm tra liên ngành về xử lý vi
phạm hành chính tại một số Sở, ngành và UBND cấp huyện.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp;
- Cơ quan phối hợp: Các Sở, ngành có liên quan
và UBND cấp huyện;
- Thời gian thực hiện: Quý III năm 2018.
4.2. Nội dung công tác thanh tra: Tiến
hành thanh tra công tác xử lý vi phạm hành chính tại các đơn vị, địa phương khi
có kiến nghị của Sở Tư pháp hoặc khi có phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức,
báo chí về việc áp dụng pháp luật về xử lý vi phạm hành chính có ảnh hưởng
nghiêm trọng đến quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức trên địa bàn được
quy định tại Điều 22 Nghị định số 81/2013/NĐ-CP và Nghị định số 97/2017/NĐ-CP.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp;
- Cơ quan phối hợp: các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND tỉnh; các cơ quan được tổ chức theo ngành dọc đóng trên địa bàn tỉnh; UBND
cấp huyện.
5. Báo cáo công tác thi hành pháp luật về xử
lý vi phạm hành chính (6 tháng, 01 năm)
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp;
- Cơ quan phối hợp: các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND tỉnh; các cơ quan được tổ chức theo ngành dọc đóng trên địa bàn tỉnh; UBND
cấp huyện;
- Thời
gian, nội dung báo cáo: Thực hiện theo quy định
tại Khoản 31, Khoản 33 Điều 1 Nghị định số 97/2017/NĐ-CP ngày 18/8/2017 của
Chính phủ Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày
19/7/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật
Xử lý vi phạm hành chính.
6. Xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia và thống
kê về xử lý vi phạm hành chính
Thực hiện công tác thống kê, xây dựng cơ sở dữ
liệu về xử lý vi phạm hành chính theo quy định của Điều 17 Luật xử lý vi phạm
hành chính và Điều 23, 24 Nghị định số 81/2013/NĐ-CP và Nghị định quy định cơ sở
dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp;
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND tỉnh; các cơ quan được tổ chức theo ngành dọc đóng trên địa bàn tỉnh, UBND
cấp huyện.
- Thời gian thực hiện: Theo chỉ đạo, hướng dẫn của
Bộ Tư pháp.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND
tỉnh, các cơ quan được tổ chức theo ngành dọc đóng trên địa bàn tỉnh; Chủ tịch
UBND cấp huyện có trách nhiệm xây dựng Kế hoạch để tổ chức triển khai thực hiện
các nhiệm vụ trong Kế hoạch này.
Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng
mắc kịp thời phản ánh, kiến nghị Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Tư pháp) để được
hướng dẫn giải quyết.
2. Sở Tư pháp có trách nhiệm theo dõi, hướng dẫn,
đôn đốc việc thực hiện Kế hoạch đảm bảo tiến độ, nội dung, yêu cầu./.