Quyết định 1124/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch thích ứng với từng cấp độ dịch COVID-19 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
Số hiệu | 1124/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 18/11/2021 |
Ngày có hiệu lực | 18/11/2021 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Quảng Ngãi |
Người ký | Đặng Văn Minh |
Lĩnh vực | Thể thao - Y tế |
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1124/QĐ-UBND |
Quảng Ngãi, ngày 18 tháng 11 năm 2021 |
BAN HÀNH KẾ HOẠCH THÍCH ỨNG VỚI TỪNG CẤP ĐỘ DỊCH COVID-19 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm ngày 21/11/2007;
Căn cứ Nghị định số 101/2010/NĐ-CP ngày 30/9/2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phòng chống bệnh truyền nhiễm về áp dụng biện pháp cách ly y tế, cưỡng chế cách ly y tế và chống dịch đặc thù trong thời gian có dịch;
Căn cứ Nghị định số 129/2014/NĐ-CP ngày 31/12/2014 của Chính phủ giao chỉ tiêu huy động ngành y tế khi có chiến tranh và tình trạng khẩn cấp;
Căn cứ Nghị quyết số 128/NQ-CP ngày 11/10/2021 của Chính phủ ban hành Quy định tạm thời “Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch Covid-19”; Quyết định số 4800/QĐ-BYT ngày 12/10/2021 của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành hướng dẫn tạm thời về chuyên môn y tế thực hiện Nghị quyết số 128/NQ-CP ngày 11/10/2021 của Chính phủ ban hành Quy định tạm thời “thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19”;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Y tế tại Tờ trình số 2944/TTr-SYT ngày 10/11/2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Kế hoạch thích ứng với từng cấp độ dịch COVID-19 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Các nội dung quy định về việc đáp ứng với từng cấp độ dịch COVID-19 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi ban hành trước đây trái với Quyết định này đều bãi bỏ.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh; Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
THÍCH ỨNG VỚI TỪNG CẤP ĐỘ DỊCH COVID-19 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1124/QĐ-UBND ngày 18/11/2021 của Chủ tịch UBND tỉnh)
I. SỰ CẦN THIẾT BAN HÀNH KẾ HOẠCH
Nhằm tiếp tục đẩy mạnh việc triển khai thực hiện các giải pháp phòng, chống dịch không để bị động, bất ngờ, giảm thiểu tối đa tác động của dịch bệnh đến kinh tế, trật tự, an toàn xã hội; thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19.
1. Mục đích
Bảo vệ sức khỏe, tính mạng của người dân; hạn chế đến mức thấp nhất các ca mắc, ca chuyển bệnh nặng, tử vong do COVID-19; khôi phục và phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an ninh, trật tự an toàn xã hội; thực hiện mục tiêu kép, sớm chuyển toàn tỉnh sang trạng thái bình thường mới.
2. Yêu cầu
a) Chuẩn bị năng lực ứng phó với dịch COVID-19 để đảm bảo thích ứng an toàn, linh hoạt với từng cấp độ dịch COVID-19 trong tất cả các ngành, lĩnh vực.
b) Bảo đảm sự thống nhất thực hiện theo quy định, đồng thời phát huy tính chủ động, sáng tạo của các địa phương, đơn vị trong kiểm soát tình hình dịch bệnh, tạo điều kiện khôi phục sản xuất, kinh doanh, phát triển kinh tế - xã hội, đưa đời sống sinh hoạt của người dân dần trở lại tình trạng bình thường mới; không để tình trạng cục bộ trong ban hành và thực hiện các giải pháp trên mức cần thiết gây ảnh hưởng tiêu cực tới sản xuất, kinh doanh, đời sống xã hội.
c) Quán triệt phương châm “4 tại chỗ”: chính quyền địa phương chịu trách nhiệm toàn diện trong toàn bộ hoạt động chống dịch COVID-19 trên địa bàn.
d) Thiết lập, củng cố các cơ sở thu dung, điều trị COVID-19 phù hợp với điều kiện và tình hình thực tế và dự báo tình hình dịch tại địa phương. Chuẩn bị sẵn sàng, đáp ứng tại chỗ, phù hợp, hiệu quả theo cấp độ dịch tại địa phương, để cách ly, quản lý, điều trị COVID-19, hạn chế đến mức thấp nhất số trường hợp diễn biến nặng và tử vong.
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1124/QĐ-UBND |
Quảng Ngãi, ngày 18 tháng 11 năm 2021 |
BAN HÀNH KẾ HOẠCH THÍCH ỨNG VỚI TỪNG CẤP ĐỘ DỊCH COVID-19 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm ngày 21/11/2007;
Căn cứ Nghị định số 101/2010/NĐ-CP ngày 30/9/2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phòng chống bệnh truyền nhiễm về áp dụng biện pháp cách ly y tế, cưỡng chế cách ly y tế và chống dịch đặc thù trong thời gian có dịch;
Căn cứ Nghị định số 129/2014/NĐ-CP ngày 31/12/2014 của Chính phủ giao chỉ tiêu huy động ngành y tế khi có chiến tranh và tình trạng khẩn cấp;
Căn cứ Nghị quyết số 128/NQ-CP ngày 11/10/2021 của Chính phủ ban hành Quy định tạm thời “Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch Covid-19”; Quyết định số 4800/QĐ-BYT ngày 12/10/2021 của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành hướng dẫn tạm thời về chuyên môn y tế thực hiện Nghị quyết số 128/NQ-CP ngày 11/10/2021 của Chính phủ ban hành Quy định tạm thời “thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19”;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Y tế tại Tờ trình số 2944/TTr-SYT ngày 10/11/2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Kế hoạch thích ứng với từng cấp độ dịch COVID-19 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Các nội dung quy định về việc đáp ứng với từng cấp độ dịch COVID-19 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi ban hành trước đây trái với Quyết định này đều bãi bỏ.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh; Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
THÍCH ỨNG VỚI TỪNG CẤP ĐỘ DỊCH COVID-19 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1124/QĐ-UBND ngày 18/11/2021 của Chủ tịch UBND tỉnh)
I. SỰ CẦN THIẾT BAN HÀNH KẾ HOẠCH
Nhằm tiếp tục đẩy mạnh việc triển khai thực hiện các giải pháp phòng, chống dịch không để bị động, bất ngờ, giảm thiểu tối đa tác động của dịch bệnh đến kinh tế, trật tự, an toàn xã hội; thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19.
1. Mục đích
Bảo vệ sức khỏe, tính mạng của người dân; hạn chế đến mức thấp nhất các ca mắc, ca chuyển bệnh nặng, tử vong do COVID-19; khôi phục và phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an ninh, trật tự an toàn xã hội; thực hiện mục tiêu kép, sớm chuyển toàn tỉnh sang trạng thái bình thường mới.
2. Yêu cầu
a) Chuẩn bị năng lực ứng phó với dịch COVID-19 để đảm bảo thích ứng an toàn, linh hoạt với từng cấp độ dịch COVID-19 trong tất cả các ngành, lĩnh vực.
b) Bảo đảm sự thống nhất thực hiện theo quy định, đồng thời phát huy tính chủ động, sáng tạo của các địa phương, đơn vị trong kiểm soát tình hình dịch bệnh, tạo điều kiện khôi phục sản xuất, kinh doanh, phát triển kinh tế - xã hội, đưa đời sống sinh hoạt của người dân dần trở lại tình trạng bình thường mới; không để tình trạng cục bộ trong ban hành và thực hiện các giải pháp trên mức cần thiết gây ảnh hưởng tiêu cực tới sản xuất, kinh doanh, đời sống xã hội.
c) Quán triệt phương châm “4 tại chỗ”: chính quyền địa phương chịu trách nhiệm toàn diện trong toàn bộ hoạt động chống dịch COVID-19 trên địa bàn.
d) Thiết lập, củng cố các cơ sở thu dung, điều trị COVID-19 phù hợp với điều kiện và tình hình thực tế và dự báo tình hình dịch tại địa phương. Chuẩn bị sẵn sàng, đáp ứng tại chỗ, phù hợp, hiệu quả theo cấp độ dịch tại địa phương, để cách ly, quản lý, điều trị COVID-19, hạn chế đến mức thấp nhất số trường hợp diễn biến nặng và tử vong.
đ) Đảm bảo đầy đủ trang thiết bị, vật tư hóa chất, phòng chống dịch theo từng cấp độ. Huy động tối đa các nguồn lực cán bộ y tế kể cả cán bộ y tế ngoài ngành và lực lượng khác để đảm bảo công tác điều trị, truy vết, xét nghiệm và khử khuẩn môi trường, cũng như thực hiện nhiệm vụ giám sát, cách ly đối tượng nguy cơ.
a) Cấp độ 1: Nguy cơ thấp (bình thường mới) tương ứng với màu xanh.
b) Cấp độ 2: Nguy cơ trung bình tương ứng với màu vàng.
c) Cấp độ 3: Nguy cơ cao tương ứng với màu cam.
d) Cấp độ 4: Nguy cơ rất cao tương ứng với màu đỏ.
1. Đối với tổ chức, cơ quan, doanh nghiệp
Biện pháp |
Cấp 1 |
Cấp 2 |
Cấp 3 |
Cấp 4 |
|||
1. Tổ chức hoạt động tập trung trong nhà, ngoài trời đảm bảo các biện pháp phòng, chống dịch: Căn cứ vào tình hình thực tiễn để quy định về số lượng người tham gia kèm các điều kiện về chuyên môn như vắc xin, xét nghiệm theo hướng dẫn của Bộ Y tế. |
Không hạn chế số người |
Hạn chế, có điều kiện |
Không tổ chức/Hạn chế, có điều kiện |
Không tổ chức/Hạn chế, có điều kiện |
|||
2. Vận tải hành khách công cộng đường bộ, đường thủy nội địa, hàng hải đảm bảo phòng, chống dịch COVID-19 (đối với đường hàng không và đường sắt áp dụng theo văn bản quy định riêng). Hoạt động vận tải hành khách công cộng đảm bảo yêu cầu phòng, chống dịch. |
Hoạt động |
Hoạt động/Hoạt động có điều kiện |
Không hoạt động/Hoạt động hạn chế, có điều kiện |
Không hoạt động/Hoạt động hạn chế, có điều kiện |
|||
3. Lưu thông, vận chuyển hàng hóa nội tỉnh hoặc liên tỉnh Hoạt động lưu thông vận chuyển hàng hóa đảm bảo yêu cầu phòng, chống dịch. *Đối với Người vận chuyển hàng bằng xe máy sử dụng công nghệ có đăng ký (bao gồm nhân viên của doanh nghiệp bưu chính): có quy định riêng |
Hoạt động |
Hoạt động |
Hoạt động |
Hoạt động* |
|||
4. Sản xuất, kinh doanh, dịch vụ |
|
|
|
|
|||
4.1. Cơ sở sản xuất, đơn vị thi công các dự án, công trình giao thông, xây dựng *Có kế hoạch và chịu trách nhiệm triển khai các biện pháp đảm bảo phòng, chống dịch COVID-19. |
Hoạt động* |
Hoạt động* |
Hoạt động* |
Hoạt động* |
|||
4.2. Cơ sở kinh doanh dịch vụ bao gồm trung tâm thương mại, siêu thị, cửa hàng tiện ích, chợ đầu mối trừ các cơ sở quy định tại Điểm 4.3, 4.4 *Có kế hoạch và chịu trách nhiệm triển khai các biện pháp đảm bảo phòng, chống dịch COVID-19. ** Có quy định hạn chế số lượng người bán, mua cùng một thời điểm. |
Hoạt động* |
Hoạt động* |
Hoạt động* |
Hoạt động*/Hoạt động hạn chế** |
|||
4.3. Nhà hàng/quán ăn, chợ truyền thống * Đảm bảo quy định về phòng chống dịch COVID-19 của Bộ Y tế. ** Có quy định các điều kiện cần thiết để hoạt động đảm bảo phòng, chống dịch COVID-19 bao gồm hạn chế số lượng người bán, mua cùng một thời điểm. |
Hoạt động* |
Hoạt động* |
Hoạt động* |
Hoạt động hạn chế** |
|||
4.4. Cơ sở kinh doanh các dịch vụ có nguy cơ lây nhiễm cao như vũ trường, karaoke, mát xa, quán bar, internet, trò chơi điện tử, làm tóc (bao gồm cắt tóc), làm đẹp và các cơ sở khác hoạt động theo quy định đặc thù đảm bảo phòng, chống dịch COVID-19. |
Hoạt động/Hoạt động hạn chế |
Ngừng hoạt động/Hoạt động hạn chế |
Ngừng hoạt động/Hoạt động hạn chế |
Ngừng hoạt động |
|||
4.5. Hoạt động bán hàng rong, vé số dạo,... * Hoạt động đảm bảo phòng, chống dịch COVID-19 theo quy định đặc thù |
Hoạt động |
Hoạt động/Hoạt động có điều kiện* |
Ngừng hoạt động/Hoạt động có điều kiện* |
Ngừng hoạt động |
|||
5. Hoạt động giáo dục, đào tạo trực tiếp Tùy tình hình thực tế, căn cứ hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Y tế để xem xét, quyết định. |
|||||||
6. Hoạt động cơ quan, công sở Có kế hoạch và chịu trách nhiệm triển khai các biện pháp đảm bảo phòng, chống dịch COVID-19. * Giảm số lượng người làm việc, tăng cường làm việc trực tuyến. |
Hoạt động |
Hoạt động |
Hoạt động hạn chế* |
Hoạt động hạn chế* |
|||
7. Các cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng, thờ tự * Có kế hoạch và chịu trách nhiệm triển khai các biện pháp đảm bảo phòng, chống dịch COVID-19 theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ. ** Có quy định cụ thể số lượng người tham gia. |
Hoạt động* |
Hoạt động*/Hoạt động hạn chế** |
Hoạt động hạn chế** |
Ngừng hoạt động |
|||
8. Hoạt động nghỉ dưỡng, khách sạn, nhà nghỉ, tham quan du lịch; biểu diễn văn hóa, nghệ thuật, thể dục, thể thao |
|
|
|
|
|||
8.1. Cơ sở, địa điểm nghỉ dưỡng, khách sạn, nhà nghỉ, điểm tham quan du lịch Có kế hoạch và chịu trách nhiệm triển khai các biện pháp đảm bảo phòng, chống dịch COVID- 19 theo hướng dẫn của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch. * Có quy định giảm công suất, số lượng người tham gia. |
Hoạt động |
Hoạt động |
Hoạt động hạn chế* |
Ngừng hoạt động/Hoạt động hạn chế* |
|||
8.2. Bảo tàng, triển lãm, thư viện, rạp chiếu phim, cơ sở, địa điểm biểu diễn văn hóa, nghệ thuật, thể dục, thể thao,... Hoạt động của các cơ sở, địa điểm đảm bảo phòng, chống dịch COVID-19. * Cơ sở có kế hoạch và chịu trách nhiệm triển khai các biện pháp đảm bảo phòng, chống dịch COVID-19 (bao gồm việc tự tổ chức xét nghiệm cho nhân viên, người lao động, điều kiện đối với người thăm quan, khán thính giả và phương án xử lý khi có ca mắc mới). ** Có quy định giảm công suất, số lượng người tham gia. |
Hoạt động* |
Hoạt động hạn chế** |
Hoạt động hạn chế** |
Ngừng hoạt động |
|||
9. Ứng dụng công nghệ thông tin |
|
|
|
|
|||
9.1. Cập nhật thông tin về tiêm chủng vắc xin, kết quả xét nghiệm COVID-19, kết quả điều trị COVID-19 |
Áp dụng |
Áp dụng |
Áp dụng |
Áp dụng |
|||
9.2. Quản lý thông tin người vào/ra địa điểm công cộng, sử dụng phương tiện giao thông công cộng, các địa điểm sản xuất, kinh doanh, sự kiện đông người bằng mã QR. |
Áp dụng |
Áp dụng |
Áp dụng |
Áp dụng |
|||
2. Đối với cá nhân
Biện pháp |
Cấp 1 |
Cấp 2 |
Cấp 3 |
Cấp 4 |
1. Tuân thủ 5K |
Áp dụng |
Áp dụng |
Áp dụng |
Áp dụng |
2. Ứng dụng công nghệ thông tin Sử dụng các ứng dụng công nghệ thông tin theo quy định để khai báo y tế, đăng ký tiêm chủng vắc xin, khám chữa bệnh (nếu có điện thoại thông minh). Sử dụng mã QR theo quy định của chính quyền và cơ quan y tế. |
Áp dụng |
Áp dụng |
Áp dụng |
Áp dụng |
3. Đi lại của người dân đến từ các địa bàn có cấp độ dịch khác nhau * Tuân thủ điều kiện về tiêm chủng, xét nghiệm theo quy định. ** Tuân thủ các điều kiện về tiêm chủng, xét nghiệm, cách ly theo quy định. |
Không hạn chế |
Không hạn chế |
Không hạn chế, có điều kiện* |
Hạn chế** |
4. Điều trị tại nhà đối với người nhiễm COVID-19 * Tùy tình hình dịch thực tế sẽ có quy định riêng |
Áp dụng* |
Áp dụng* |
Áp dụng* |
Áp dụng* |
V. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP PHÒNG, CHỐNG DỊCH
1. Cấp độ 1: Nguy cơ thấp (bình thường mới) tương ứng với màu xanh.
a) Công tác chỉ đạo, kiểm tra
a1) Trung tâm Chỉ huy phòng, chống dịch COVID-19 tỉnh
- Tổ chức họp định kỳ để đề xuất, tham mưu UBND tỉnh kịp thời về phòng, chống dịch tại tỉnh.
- Bám sát chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, Ban Chỉ đạo phòng, chống dịch COVID-19 Quốc gia, Bộ Y tế để chỉ đạo các thành viên Trung tâm Chỉ huy các địa phương triển khai kịp thời các biện pháp phòng, chống dịch.
- Chỉ đạo hoạt động của Trung tâm Chỉ huy các địa phương, các đội phản ứng nhanh, Đội liên ngành phản ứng nhanh, các Tiểu ban phòng, chống dịch, các cấp chính quyền, đoàn thể; tăng cường kiểm tra, giám sát.
- Chỉ đạo thực hiện các biện pháp chuyên môn phù hợp diễn biến tình hình dịch bệnh, giám sát phát hiện sớm nguồn lây bệnh. Triển khai đầy đủ các phương án cách ly, theo dõi tập trung, cách ly tại nhà, nơi cư trú.
a2) Các sở, ban ngành, Ban Chỉ đạo các địa phương
Thực hiện nhiệm vụ UBND tỉnh, Trung tâm Chỉ huy tỉnh giao; chỉ đạo, kiểm tra, giám sát việc triển khai thực hiện tại các địa phương, đơn vị trực thuộc. Báo cáo kết quả triển khai thực hiện về Sở Y tế (Cơ quan Thường trực) tổng hợp.
b) Công tác giám sát, dự phòng
- Giám sát người về từ vùng dịch và tại các bến cảng, bến xe, bến tàu thực hiện việc kiểm tra sàng lọc nhằm phát hiện các trường hợp có dấu hiệu nghi ngờ mắc bệnh và đến/về từ vùng dịch. Thực hiện khai báo y tế đối với tất cả các hành khách theo quy định của Bộ Y tế.
- Ủy ban nhân dân cấp huyện và các sở, ban, ngành rà soát, kịp thời phát hiện các trường hợp, phân loại đối tượng trên địa bàn và thuộc lĩnh vực quản lý, phối hợp với ngành y tế tiến hành cách ly đối tượng theo quy định.
- Tăng cường giám sát các trường hợp viêm đường hô hấp cấp do vi rút khác tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và cộng đồng; thường xuyên tổ chức đánh giá nguy cơ, đề xuất các biện pháp ứng phó phù hợp tình hình thực tế.
- Tổ chức tập huấn và thực hiện hướng dẫn giám sát và phòng, chống dịch bệnh COVID-19. Đảm bảo tại các cơ sở y tế đều có quy trình phòng chống lây nhiễm; đảm bảo có đủ số lượng trang phục phòng hộ, dung dịch sát khuẩn, các trang thiết bị thiết yếu, thuốc cho đội ngũ y tế tham gia giám sát, phòng chống và điều trị.
- Thiết lập, duy trì các đội phản ứng nhanh phòng, chống dịch tại các địa phương, tổ chức thường trực phòng, chống dịch tại các đơn vị y tế.
- Nâng cao năng lực, tăng cường giám sát các trường hợp viêm đường hô hấp cấp tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh. Xây dựng quy trình phòng chống lây nhiễm; đảm bảo có đủ số lượng trang phục phòng hộ, dung dịch sát khuẩn, các trang thiết bị thiết yếu cho đội ngũ y tế tham gia giám sát, phòng chống dịch.
- Thường xuyên tổ chức đánh giá nguy cơ để đề xuất các biện pháp ứng phó phù hợp.
- Tổ chức tiêm chủng vắc xin ngừa COVID-19, bố trí các điểm tiêm vắc xin thuận lợi cho người dân di chuyển; đồng thời đảm bảo nhanh nhất, an toàn, hiệu quả, phù hợp tình hình dịch bệnh của địa phương, khi được Trung ương phân bổ; tính toán phương án huy động lực lượng tham gia hỗ trợ thực hiện tiêm vắc xin số lượng lớn khi được phân bổ.
c) Công tác đáp ứng điều trị
- Căn cứ dự báo mức độ nguy cơ, diễn biến dịch bệnh tại mỗi địa phương để xây dựng các phương án thiết lập cơ sở thu dung, điều trị COVID- 19 tương ứng với các trạng thái dịch bệnh tại địa phương; mua sắm trang thiết bị, vật tư y tế; dự trữ, bố trí nguồn lực và tổ chức lực lượng để phục vụ kịp thời, hiệu quả công tác phòng, chống dịch bệnh trên địa bàn.
- Đào tạo, tập huấn chuyên môn về hồi sức cấp cứu cơ bản và nâng cao cho bác sĩ và điều dưỡng đáp ứng nhu cầu chăm sóc, điều trị, để bảo đảm các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh công, y tế tư nhân thực hiện được các kỹ thuật hồi sức cấp cứu cơ bản; các bệnh viện đa khoa từ tuyến huyện trở lên thực hiện được các kỹ thuật hồi sức cấp cứu nâng cao, các bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh và một số bệnh viện chuyên khoa (như truyền nhiễm, phổi..) thực hiện được kỹ thuật tim phổi nhân tạo, lọc máu...
- Tại tỉnh thiết lập cơ sở thu dung điều trị COVID-19 theo mô hình tháp 3 tầng theo Quyết định số 4111/QĐ-BYT ngày 26 tháng 08 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Y tế.
+ Tầng 1 ca bệnh COVID-19 nhẹ: Thực hiện tiếp nhận những bệnh nhân nhẹ tại Cơ sở điều trị COVID-19 số 1 của tỉnh (Cơ sở 2 Trung tâm Y tế huyện Bình Sơn), Cơ sở điều trị COVID-19 số 3 của tỉnh.
+ Tầng 2 ca bệnh COVID-19 vừa: Cơ sở điều trị COVID-19 số 2 và Cơ sở điều trị COVID-19 số 4 của tỉnh.
+ Tầng 3 ca bệnh COVID-19 nặng, nguy kịch: tiếp nhận và điều trị tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh đối với người lớn và Bệnh viện Sản Nhi tỉnh đối với sản phụ và trẻ em.
- Triển khai các biện pháp cụ thể để vừa phát hiện, cách ly kịp thời các trường hợp nghi nhiễm vừa đảm bảo tránh lây nhiễm chéo trong các đơn vị khám, chữa bệnh. Các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thực hiện xét nghiệm phát hiện SARS-CoV-2 cho các trường hợp có triệu chứng nghi mắc COVID-19 và xét nghiệm ngẫu nhiên, định kỳ để phát hiện ca bệnh trong cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
- Các cơ sở khám, chữa bệnh chuẩn bị sẵn sàng cơ số thuốc, vật tư, các phương tiện thiết yếu nhằm thực hiện tốt việc thu dung, cách ly, điều trị bệnh nhân.
- Xây dựng phương án hỗ trợ tuyến dưới; kiện toàn các đội cấp cứu lưu động, sẵn sàng hỗ trợ cấp cứu, điều trị bệnh nhân khi có yêu cầu.
d) Công tác truyền thông: Tiếp tục đẩy mạnh truyền thông để người dân được hiểu, chung tay phòng, chống dịch, không hoang mang lo lắng. Thực hiện quy chế người phát ngôn.
đ) Công tác đảm bảo an sinh xã hội, tài chính, hậu cần
- Kịp thời thực hiện việc hỗ trợ các đối tượng bị ảnh hưởng bởi dịch bệnh theo quy định. Thực hiện các chế độ hỗ trợ, bồi dưỡng cho các trường hợp tham gia phòng, chống dịch theo quy định. Tham mưu UBND tỉnh hỗ trợ, bồi dưỡng các đối tượng khác (nếu cần thiết).
- Ban hành giải pháp, phương án hỗ trợ người lao động, các đối tượng bảo trợ xã hội theo diễn biến tình hình dịch.
- Xây dựng các kịch bản phát triển kinh tế, xã hội, phương án giải quyết các khó khăn phù hợp với tình hình dịch bệnh.
- Xây dựng phương án, kế hoạch ổn định sản xuất nông nghiệp, bảo đảm đáp ứng đủ nhu cầu lương thực, thực phẩm trong mọi hoàn cảnh, bảo đảm ATTP đối với các sản phẩm nông nghiệp.
- Ngành y tế, UBND cấp huyện tiếp tục rà soát, bổ sung trang thiết bị, phương tiện, hóa chất, thuốc điều trị, thuốc kháng vi rút, vật tư sẵn sàng phục vụ công tác giám sát, xử lý ổ dịch, thu dung, cấp cứu, xét nghiệm, điều trị bệnh nhân khi xuất hiện trường hợp bệnh.
2. Cấp độ 2: Nguy cơ trung bình tương ứng với màu vàng
Tiếp tục thực hiện các hoạt động của cấp độ 1; đồng thời, chú trọng và đẩy mạnh các giải pháp sau:
a) Công tác chỉ đạo, kiểm tra
- Kích hoạt Đội cơ động phản ứng nhanh phòng, chống dịch tại các đơn vị. Theo dõi sát diễn biến tình hình, đánh giá tình hình hàng ngày, tham mưu kịp thời cho Ban Chỉ đạo phòng, chống dịch bệnh Covid-19 của tỉnh, Trung tâm Chỉ huy tỉnh để chỉ đạo triển khai các hoạt động phòng chống dịch.
- Trung tâm Chỉ huy tỉnh đánh giá tình hình hàng tuần để chỉ đạo việc triển khai chống dịch kịp thời.
- Chỉ đạo tăng cường các hoạt động truyền thông, giám sát, xử lý ổ dịch, phân luồng cách ly, điều trị ca bệnh; đẩy mạnh công tác phối hợp chặt chẽ nhằm phát hiện và phân loại sớm các ca tiếp xúc với ca bệnh để thực hiện cách ly phù hợp, cưỡng chế cách ly y tế những trường hợp không tuân thủ cách ly theo quy định.
- Tổ chức các đoàn kiểm tra, giám sát, hướng dẫn tại các địa phương và đánh giá việc triển khai công tác phòng chống dịch của các địa phương.
- Báo cáo diễn biến tình hình dịch bệnh, tình trạng sức khỏe các ca bệnh và các biện pháp triển khai hàng ngày.
b) Công tác giám sát, dự phòng
- Vận hành đội phản ứng nhanh xử lý môi trường, vệ sinh tiêu độc khử trùng tại các ổ dịch. Triển khai các biện pháp khoanh vùng, xử lý triệt để ổ dịch khi xuất hiện trường hợp bệnh đầu tiên, không để lan rộng.
- Tăng cường giám sát, cách ly, theo dõi tình trạng sức khỏe của những người nguy cơ, lấy mẫu xét nghiệm. Hướng dẫn, quản lý và giám sát cách ly tại nhà các trường hợp có yếu tố dịch tễ liên quan, xét nghiệm theo hướng dẫn của Bộ Y tế.
- Tổ chức thường trực phòng, chống dịch 24/24 giờ tại các đơn vị y tế; Thường xuyên cập nhật, đánh giá rút kinh nghiệm và cập nhật các tài liệu chuyên môn trong công tác giám sát, chẩn đoán xử lý ổ dịch theo hướng dẫn của Bộ Y tế; tham vấn cơ quan chuyên môn cấp trên; tập huấn cập nhật các hướng dẫn giám sát, xét nghiệm, lấy mẫu bệnh phẩm để kịp thời điều chỉnh phù hợp với tình hình dịch bệnh.
- Hoàn thiện các kịch bản, phương án cách ly khu dân cư, tuyến phố có dịch COVID-19 sẵn sàng áp dụng khi cần thiết.
c) Công tác đáp ứng điều trị
- Củng cố hạ tầng kỹ thuật về ô xy y tế tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh các tuyến để bảo đảm cung cấp ô xy y tế tại các trạm y tế xã, phường, thị trấn và hệ thống ô xy trung tâm để cung cấp ô xy hóa lỏng, khí nén, đủ số vỏ chứa ô xy như bồn, bình và chai khí ô xy y tế tại tất cả các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh từ tuyến quận trở lên.
- Đánh giá các chỉ số về số giường hồi sức tích cực, hạ tầng kỹ thuật ô xy y tế tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh các tuyến để sẵn sàng đầu tư, củng cố.
- Triển khai các giải pháp để tăng cường chất lượng công tác khám, chữa bệnh và điều trị dịch bệnh; rà soát bảo đảm chỉ định và thời gian điều trị nội trú phù hợp; tích cực triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong khám, chữa bệnh (như đặt lịch khám qua hẹn; thanh toán chi phí khám, chữa bệnh...); thực hiện kê đơn cấp thuốc điều trị ngoại trú cho tối đa là 3 tháng đối với các bệnh mạn tính đã điều trị ổn định; đa dạng các loại hình khám bệnh, chữa bệnh như khám, chữa bệnh từ xa.
- Tiếp tục duy trì mô hình điều trị tháp 03 tầng, sẵn sàng kích hoạt các phương án trưng dụng ít nhất 50 giường bệnh/bệnh viện để tiếp nhận điều trị bệnh nhân vừa và nặng.
- Bố trí khu vực riêng để cách ly theo dõi và chăm lo hậu cần cho đội ngũ y tế tham gia điều trị, chăm sóc bệnh nhân. Thực hiện đầy đủ các biện pháp phòng hộ cho đội ngũ y tế trực tiếp tham gia khám, điều trị, chăm sóc bệnh nhân, không để xảy ra hiện tượng lây nhiễm chéo.
- Thực hiện nghiêm ngặt việc kiểm soát nhiễm khuẩn, phòng chống lây nhiễm chéo tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh theo quy định.
- Tổ chức thường trực cấp cứu, thu dung, điều trị tại các đơn vị khám, chữa bệnh; triển khai các đội cấp cứu lưu động để kịp thời hỗ trợ và điều trị tại chỗ nơi xảy ra dịch.
- Tăng cường lấy mẫu bệnh phẩm các trường hợp nghi ngờ mắc bệnh, tiếp xúc, bệnh nhân nặng, tử vong nghi COVID-19 theo quy định của Bộ Y tế nhằm phát hiện sớm tránh lây nhiễm chéo.
- Thực hiện chẩn đoán và điều trị cập nhật theo đúng hướng dẫn của Bộ Y tế. Thường xuyên đánh giá rút kinh nghiệm trong công tác chẩn đoán điều trị và phòng lây nhiễm phù hợp tình hình dịch bệnh.
- Liên hệ chặt chẽ với các bệnh viện tuyến trên để học tập kinh nghiệm điều trị, chăm sóc bệnh nhân COVID-19, tư vấn, hỗ trợ chuyên môn.
- Chuẩn bị phương án mở rộng cơ sở điều trị, huy động nguồn lực, bổ sung kế hoạch thu dung, điều trị để kịp thời ứng phó khi dịch bệnh bùng phát.
- Báo cáo kịp thời các trường hợp mắc bệnh, tử vong tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh theo quy định.
d) Công tác truyền thông: Tăng cường thông tin kịp thời tình hình dịch, các biện pháp phòng chống dịch, đảm bảo không ảnh hưởng đến hoạt động phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và không gây hoang mang trong nhân dân.
đ) Công tác hậu cần: Căn cứ vào dự báo tình hình dịch tiếp tục bổ sung kinh phí, vật tư, hóa chất phương tiện kịp thời để phòng dịch trong trường hợp dịch lan rộng, kéo dài.
- Đảm bảo kinh phí cho việc cách ly, điều trị người bệnh, thực hiện chính sách cho người tham gia thực hiện công tác điều tra, xác minh ổ dịch, thường trực phòng chống dịch và thực hiện thu dung, điều trị, chăm sóc bệnh nhân.
3. Cấp độ 3: Nguy cơ cao tương ứng với màu cam
Tiếp tục thực hiện các hoạt động cấp độ 2; đồng thời, đẩy mạnh và bổ sung các hoạt động sau:
a) Công tác chỉ đạo, kiểm tra
- Các đội phản ứng nhanh thực hiện các biện pháp khẩn cấp tại ổ dịch, báo cáo kết quả hàng ngày và tham mưu Ban Chỉ đạo, Trung tâm Chỉ huy tỉnh để chỉ đạo kịp thời các hoạt động chống dịch.
- Chỉ đạo chính quyền, đoàn thể tại địa phương có ca nhiễm thứ phát vào cuộc quyết liệt để khống chế dịch bệnh; tổ chức các đoàn giám sát, hỗ trợ liên tục tại các địa phương có ca nhiễm thứ phát.
- Xem xét kích hoạt phương án phong tỏa khu vực, vùng có dịch nghiêm trọng.
b) Công tác giám sát, dự phòng
- Quyết liệt triển khai các biện pháp khoanh vùng, xử lý triệt để ổ dịch không để lan rộng; tổ chức điều tra mở rộng nhằm kịp thời phát hiện các ổ dịch mới; cử các đội đáp ứng nhanh hỗ trợ các địa phương xử lý ổ dịch.
- Rà soát, hoàn thiện các điều kiện, năng lực của các phòng, xét nghiệm tại tỉnh để đề xuất thực hiện xét nghiệm sàng lọc, xét nghiệm khẳng định ngay tại địa phương.
- Vận động sự trợ giúp của tuyến trên cho các hoạt động phòng, chống dịch bệnh.
- Hàng ngày tổ chức đánh giá nguy cơ và đề xuất các giải pháp can thiệp phù hợp, kịp thời.
c) Công tác đáp ứng điều trị
- Ban hành Kế hoạch thiết lập cơ sở thu dung, điều trị người mắc COVID-19 và kế hoạch bảo đảm số giường hồi sức cấp cứu (ICU) tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trực thuộc tỉnh (bao gồm cả y tế tư nhân) sẵn sàng đáp ứng tình hình dịch ở cấp độ 4, đồng thời, bảo đảm trang bị đủ cơ sở hạ tầng, trang thiết bị, nhân lực tương ứng với số giường ICU tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
- Ban hành kế hoạch thiết lập trạm y tế lưu động, tổ chăm sóc người mắc COVID-19 tại cộng đồng để đáp ứng khi có dịch xảy ra.
- Tổ chức tốt phân loại người bệnh phân luồng tại các cơ sở khám chữa bệnh; có phương án vận chuyển người bệnh có diễn biến nặng vượt quá năng lực kỹ thuật của bệnh viện.
STT |
Cơ sở khám bệnh chữa bệnh |
Nội dung thực hiện |
1 |
Bệnh viện tuyến huyện và tương đương |
Có trách nhiệm bố trí khu vực cách ly tối thiểu 50 giường bệnh để tiếp nhận điều trị bệnh nhân COVID-19 vừa và nặng |
2 |
Bệnh viện tuyến tỉnh: Bệnh viện Đa khoa tỉnh; Bệnh viện Sản - Nhi tỉnh |
Bố trí khu vực cách ly để thu dung điều trị tối thiểu 50 giường bệnh điều trị COVID-19 nặng, nguy kịch. |
3 |
Tiếp tục xem xét trưng dụng các cơ sở điều trị hiện có làm Cơ sở điều trị COVID-19 của tỉnh |
Chuẩn bị sẵn sàng trang thiết bị, thuốc, vật tư, hóa chất, nhân lực và các điều kiện cần thiết sẵn sàng kích hoạt khi cần thiết. |
d) Công tác truyền thông
Tăng cường thời lượng, đa dạng hóa truyền thông; cập nhật liên tục tình hình dịch bệnh và các khuyến cáo phòng, chống dịch. Khuyến khích người dân chủ động liên hệ qua đường dây nóng của ngành y tế để khai báo tình trạng sức khỏe và cung cấp thông tin về tình hình liên quan đến các ca bệnh.
đ) Công tác hậu cần
- Khẩn trương bổ sung kinh phí, vật tư, hóa chất phương tiện, kịp thời triển khai các biện pháp phòng, chống dịch để phòng dịch bùng phát trên diện rộng.
- Chuẩn bị lực lượng y tế, sẵn sàng huy động cả đội ngũ y tế về hưu, sinh viên y khoa tham gia phòng, chống dịch.
- Huy động và liên hệ hỗ trợ về thuốc men, vật tư, hóa chất, trang thiết bị phục vụ công tác phòng, chống dịch và điều trị, chăm sóc bệnh nhân.
4. Cấp độ 4: Nguy cơ rất cao tương ứng với màu đỏ
Tiếp tục thực hiện các hoạt động cấp độ 3; đồng thời, thời đẩy mạnh và bổ sung các hoạt động sau:
a) Công tác chỉ đạo, kiểm tra
- Ban Chỉ đạo phòng chống dịch bệnh, Trung tâm Chỉ huy và Đội phản ứng nhanh tăng cường hoạt động, tổ chức thường trực 24/7. Tổ chức các đoàn kiểm tra giám sát, hỗ trợ triển khai công tác phòng, chống dịch của các địa phương.
- Chủ động rà soát, đánh giá khả năng đáp ứng của từng địa phương để xây dựng phương án phòng chống dịch, điều trị phù hợp; đảm bảo duy trì liên tục các dịch vụ thiết yếu cho xã hội và an ninh trật tự trên địa bàn. Trong trường hợp vượt quá khả năng thì báo cáo Ban Chỉ đạo Trung ương để có hỗ trợ kịp thời.
- Huy động cộng đồng, vận động sự giúp đỡ của các tổ chức, cá nhân cho hoạt động phòng, chống dịch.
b) Công tác giám sát, dự phòng
- Quyết liệt triển khai các biện pháp khoanh vùng, xử lý triệt để ổ dịch mới. Thực hiện việc giám sát trường hợp bệnh, điều tra và cách ly, theo dõi chặt chẽ các trường hợp tiếp xúc. Huy động tối đa lực lượng nhân viên y tế, cộng đồng tham gia chống dịch.
- Kích hoạt phương án cách ly phù hợp khi có dịch COVID-19 nghiêm trọng.
- Lựa chọn cơ sở đủ các điều kiện, năng lực xét nghiệm tại tỉnh chỉ định mở rộng cơ sở xét nghiệm sàng lọc.
- Thường xuyên đánh giá nguy cơ, rút kinh nghiệm và cập nhật công tác giám sát, xử lý ổ dịch để phù hợp với tình hình dịch bệnh.
c) Công tác đáp ứng điều trị
- Các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có kế hoạch thiết lập khu điều trị COVID-19 ngay trong cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hiện tại để sẵn sàng vừa điều trị bệnh nhân thông thường vừa điều trị COVID-19, thực hiện chuyển tuyến khi vượt quá năng lực chuyên môn; thực hiện nghiêm tổ chức phân luồng, sàng lọc các trường hợp nghi nhiễm đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh để phát hiện ca bệnh, quản lý điều trị chặt chẽ ngay tại khu điều trị COVID-19, tránh lây nhiễm chéo trong cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
- Huy động toàn bộ hệ thống cơ sở y tế của ngành y tế, cơ sở y tế tư nhân và các nguồn lực xã hội để kịp thời thiết lập đầy đủ cơ sở thu dung, điều trị COVID-19 và sẵn sàng triển khai công tác điều trị theo từng phương án tương ứng hoặc cao hơn một mức so với các cấp độ dịch tại địa phương;
- Tiếp tục thành lập Cơ sở thu dung, điều trị COVID-19 trên cơ sở giao trách nhiệm cho cơ sở điều trị theo thứ tự: Bệnh viện đa khoa khu vực Đặng Thùy Trâm, Trung tâm Y tế huyện Nghĩa Hành, Trung tâm Y tế huyện Tư Nghĩa... hoạt động dưới sự điều hành của Ban Chỉ đạo phòng chống dịch địa phương, Trung tâm Chỉ huy giao trách nhiệm cho các đơn vị liên quan phối hợp tổ chức triển khai hoạt động, trong đó cơ quan y tế chịu trách nhiệm về chuyên môn.
- Thiết lập Trung tâm hồi sức tích cực COVID-19 tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh để kịp thời điều trị cho nhóm người bệnh mức độ vừa, nặng, nguy kịch; cần cân nhắc tính bền vững và hiệu quả sử dụng trong dịch COVID-19 và khả năng có thể sử dụng sau khi dịch bệnh đã được kiểm soát;
- Huy động nguồn nhân lực, vật lực (trang thiết bị, thuốc, vật tư ...) cho các đơn vị phù hợp với tình hình thu dung, điều trị. Đội phản ứng nhanh hỗ trợ chuyên môn kỹ thuật cho địa phương có tình hình dịch bệnh diễn biến phức tạp. Rà soát các điều kiện để thành lập các bệnh viện dã chiến.
d) Công tác truyền thông
Thực hiện Công tác truyền thông như cấp độ 3 nhưng cần khẩn trương hơn, nhấn mạnh hơn.
đ) Công tác hậu cần
- Phân bổ kinh phí kịp thời cho các đơn vị chống dịch các tuyến, chủ động nguồn vật tư, hóa chất, phương tiện, kịp thời triển khai các biện pháp phòng, chống dịch.
- Thực hiện chính sách hỗ trợ phòng, chống dịch và cách ly điều trị như Cấp độ 3.
1. Các sở, ban, ngành, tổ chức chính trị-xã hội tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố theo chức năng, thẩm quyền, nhiệm vụ được giao, xây dựng kế hoạch cụ thể, chi tiết để thực hiện nghiêm, hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp tại Kế hoạch này; đảm bảo linh hoạt, thích ứng với từng cấp độ dịch COVID-19. Tăng cường trách nhiệm của người đứng đầu; kịp thời động viên, khen thưởng những người dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm, chủ động đổi mới, sáng tạo, linh hoạt trong thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch bệnh đạt hiệu quả cao và các cá nhân, tập thể có thành tích trong phòng, chống dịch bệnh; tuyên truyền, hướng dẫn, vận động người dân thực hiện các quy định, xử lý nghiêm các trường hợp không tuân thủ.
2. Sở Y tế: Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương, đơn vị liên quan:
- Theo dõi sát tình hình diễn biến dịch bệnh COVID-19 trên địa bàn tỉnh và cả nước để triển khai công tác phòng, chống dịch bệnh COVID-19 theo thẩm quyền, chức năng nhiệm vụ hoặc tham mưu đề xuất Cơ quan có thẩm quyền các biện pháp cần thiết để phòng chống dịch, không để bị động trong mọi tình huống, không để lây lan, bùng phát dịch bệnh. Chủ trì tham mưu biện pháp phòng, chống dịch bệnh COVID-19 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi để “Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch bệnh COVID-19”.
- Khẩn trương rà soát, củng cố hệ thống khám bệnh, chữa bệnh bảo đảm đáp ứng công tác khám, chữa bệnh thông thường và điều trị COVID-19, trong đó:
+ Kế hoạch thiết lập cơ sở thu dung, điều trị người mắc COVID-19 và kế hoạch bảo đảm số giường hồi sức cấp cứu (ICU) tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trực thuộc tỉnh (bao gồm cả y tế tư nhân) sẵn sàng đáp ứng tình hình dịch ở cấp độ 4, đồng thời bảo đảm trang bị đủ cơ sở hạ tầng, trang thiết bị, nhân lực tương ứng với số giường ICU tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
+ Củng cố hạ tầng kỹ thuật về ô xy y tế tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh các tuyến để bảo đảm cung cấp ô xy y tế tại các trạm y tế xã, phường, thị trấn và hệ thống ô xy trung tâm để cung cấp ô xy hóa lỏng, khí nén, đủ số vỏ chứa ô xy như bồn, bình và chai khí ô xy y tế tại tất cả các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh từ tuyến huyện trở lên.
+ Chỉ đạo, hướng dẫn việc thiết lập trạm y tế lưu động, tổ chăm sóc người mắc COVID-19 tại cộng đồng để đáp ứng khi có dịch xảy ra.
+ Chuẩn bị đảm bảo vật tư, trang thiết bị, hóa chất sinh phẩm cần thiết; nguồn nhân lực để chủ động trong công tác phòng, chống dịch.
- Tiếp tục thực hiện các giải pháp nâng cao năng lực hệ thống y tế, nhất là y tế dự phòng, y tế cơ sở; triển khai an toàn, khoa học, hiệu quả chiến dịch tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19. Đẩy nhanh tốc độ tiêm vắc xin phòng COVID-19, ưu tiên tiêm cho người từ 50 tuổi trở lên, người có bệnh nền, phụ nữ có thai, người lao động làm việc tại các khu, cụm công nghiệp; xây dựng lộ trình tiêm vắc xin cho trẻ em và tiêm tăng cường.
3. Công an tỉnh
Chủ trì tổ chức lực lượng bảo đảm an ninh trật tự, an toàn xã hội và an ninh mạng, nhất là tại cơ sở và tại các địa bàn, khu vực cách ly y tế; tăng cường phòng ngừa, đấu tranh với các loại tội phạm; xử lý nghiêm các đối tượng lợi dụng chính sách phòng, chống dịch; tăng cường tuần tra, kiểm tra, xử lý nghiêm các hoạt động vi phạm phòng, chống dịch.
4. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội: Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương, đơn vị liên quan:
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương tiếp tục triển khai thực hiện các chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch COVID-19 trên địa bàn tỉnh, đảm bảo kịp thời, đúng đối tượng, công khai, minh bạch.
- Phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh huy động, vận động doanh nghiệp hỗ trợ các túi an sinh xã hội cho công nhân, người lao động gặp khó khăn; vận động doanh nghiệp nơi công nhân đang làm việc hỗ trợ một phần kinh phí thuê nhà trọ để người lao động ổn định cuộc sống, an tâm làm việc.
- Phối hợp sở, ngành, địa phương, Ban Quản lý Khu kinh tế Dung Quất và các Khu công nghiệp Quảng Ngãi rà soát, đánh giá lực lượng lao động trên địa bàn tỉnh về số lượng, thực trạng đời sống, trang bị cần thiết để trở lại sản xuất; tham mưu, đề xuất UBND tỉnh các giải pháp phù hợp hỗ trợ, bồi dưỡng lực lượng lao động trở lại sản xuất ngay khi điều kiện cho phép, không để thiếu hụt lao động, tìm kiếm việc làm, tạo nguồn thu nhập ổn định cho người lao động.
5. Sở Giáo dục và Đào tạo: Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương, đơn vị liên quan:
Tiếp tục triển khai thực hiện chương trình dạy và học phù hợp với từng cấp độ dịch tại tỉnh; chủ động xây dựng kế hoạch mở cửa trường học theo từng địa bàn, khu vực phù hợp với từng biện pháp áp dụng; chỉ mở lại trường học trực tiếp khi đảm bảo các điều kiện an toàn về dịch bệnh, ưu tiên các khối lớp cuối cấp.
6. Sở Thông tin và Truyền thông: Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương, đơn vị liên quan:
- Tăng cường tuyên truyền về tiêm chủng vắc xin phòng ngừa COVID-19 cho người dân trên địa bàn tỉnh; cung cấp thông tin cho báo chí; đa dạng hóa các hoạt động tuyên truyền để nâng cao trách nhiệm của người dân, mỗi người dân là 1 tuyên truyền viên tích cực, hiệu quả trong công tác phòng, chống dịch.
- Phát hiện, đấu tranh kịp thời với những biểu hiện chủ quan, thờ ơ, vô cảm đối với sức khỏe, tính mạng của người dân; những hành vi lợi dụng dịch bệnh để trục lợi cá nhân; đấu tranh phản bác thông tin sai sự thật liên quan đến tình hình, diễn biến dịch bệnh.
- Tổ chức triển khai các ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ cho công tác phòng, chống dịch bệnh COVID-19.
7. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch: Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương, đơn vị liên quan xây dựng các phương án, kế hoạch từng bước phục hồi, mở lại hoạt động trong trạng thái bình thường mới, đảm bảo tiêu chí an toàn phòng chống dịch và phù hợp nhu cầu thị trường.
8. Sở Giao thông vận tải: Chủ trì, phối hợp với Sở Công Thương tiếp tục triển khai các biện pháp hỗ trợ lưu thông hàng hóa, đảm bảo các phương tiện vận chuyển hàng hóa phục vụ nhu cầu tiêu dùng và sản xuất được lưu thông thông suốt; không để bị đứt, gãy chuỗi sản xuất, cung ứng hàng hóa phục vụ người dân và phát triển sản xuất kinh doanh.
9. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan hướng dẫn tổ chức sản xuất và thu hoạch nông sản cho tổ chức, cá nhân sản xuất trong lĩnh vực nông nghiệp bảo đảm công tác phòng, chống dịch.
- Hỗ trợ các doanh nghiệp trong lĩnh vực nông, thủy sản hoạt động và tiêu thụ hàng hóa; phối hợp với Sở Công Thương có phương án kết nối tiêu thụ nông, thủy sản.
10. Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh: tiếp tục tăng cường kiểm soát bảo đảm an ninh, các biện pháp phòng, chống dịch COVID-19 trên khu vực biên giới biển.
11. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh: tiếp tục huy động các lực lượng quân đội, nhất là lực lượng quân y, dân quân tự vệ phối hợp chặt chẽ với ngành y tế và các địa phương trong công tác phòng, chống dịch bệnh; quản lý, điều hành các khu cách ly tập trung trên địa bàn tỉnh.
12. Sở Tài chính:
- Chủ trì phối hợp với Sở Y tế và các sở ngành liên quan tham mưu UBND tỉnh bảo đảm nguồn lực về kinh phí trong công tác phòng chống dịch COVID-19 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi theo quy định hiện hành.
- Hướng dẫn các đơn vị sử dụng, quyết toán kinh phí, nguồn kinh phí cho công tác phòng, chống dịch đúng theo quy định; chủ động tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý các tình huống liên quan đến chi phí phục vụ công tác phòng, chống dịch theo quy định của pháp luật.
13. Sở Công Thương
- Hướng dẫn về hoạt động của doanh nghiệp, các cơ sở sản xuất, kinh doanh, các chợ, siêu thị, cửa hàng tiện ích, cơ sở kinh doanh dịch vụ theo Kế hoạch này; bảo đảm hàng hóa, nguyên vật liệu, năng lượng để đáp ứng yêu cầu phục hồi sản xuất, kinh doanh và phát triển kinh tế - xã hội.
- Chủ trì, phối hợp Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Giao thông vận tải kết nối tiêu thụ nông sản, thủy sản trên địa bàn tỉnh.
14. Sở Xây dựng: chủ trì, phối hợp các sở, ngành ban hành hướng dẫn các địa phương, chủ đầu tư về phương án thi công xây dựng công trình, dự án đầu tư, nhà ở bảo đảm các yêu cầu phòng, chống dịch; tăng cường kiểm tra, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc.
15. Sở Tài nguyên và Môi trường: Rà soát cập nhật hướng dẫn xử lý, vận chuyển chất thải phát sinh trong phòng, chống dịch COVID-19. Chỉ đạo công tác tăng cường năng lực xử lý chất thải an toàn trong phòng, chống dịch COVID-19.
16. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì, phối hợp các ngành liên quan xây dựng, hoàn thiện chiến lược, kế hoạch khôi phục và phát triển kinh tế-xã hội trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan đề xuất các giải pháp tháo gỡ khó khăn, hỗ trợ doanh nghiệp; chính sách ưu đãi, thu hút các nhà đầu tư.
17. Sở Nội vụ
- Rà soát hướng dẫn hoạt động của các cơ sở, địa điểm, hoạt động tôn giáo, tín ngưỡng, thờ tự đảm bảo phòng, chống dịch COVID-19;
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh phát động các phong trào thi đua trong phòng, chống dịch COVID-19, khôi phục và phát triển kinh tế - xã hội. Phối hợp với Sở Y tế, cơ quan, đơn vị, địa phương đề xuất khen thưởng kịp thời các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong phòng, chống dịch COVID-19 và phục hồi kinh tế.
18. UBND các huyện, thị xã, thành phố:
- Quyết định cấp độ dịch, thiết lập cách ly y tế vùng trên địa bàn xã, phường, thị trấn và thực hiện các biện pháp tương ứng, gửi về Sở Y tế để tổng hợp, báo cáo cấp thẩm quyền. Tổ chức thực hiện hiệu quả các biện pháp phòng, chống dịch phù hợp với diễn biến dịch bệnh tại từng địa bàn.
- Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo chỉ đạo triển khai thực hiện chương trình dạy và học phù hợp với từng cấp độ dịch tại địa phương. Chủ động xây dựng kế hoạch dạy học theo từng địa bàn, khu vực phù hợp với từng biện pháp áp dụng; chỉ mở lại trường học khi đảm bảo các điều kiện an toàn về dịch bệnh ưu tiên các khối lớp cuối cấp.
- Quyết định các biện pháp hành chính phù hợp bao gồm các quy định, hướng dẫn cụ thể tại Kế hoạch này và có thể linh hoạt áp dụng các biện pháp bổ sung cụ thể nhưng không trái với quy định của Trung ương, tỉnh, không gây ách tắc lưu thông hàng hóa, sản xuất, kinh doanh và đi lại, sinh hoạt của nhân dân.
- Xây dựng phương án phản ứng nhanh khi dịch bùng phát trở lại, thiết lập cách ly y tế vùng ngay khi phát sinh ổ dịch với quy mô nhỏ nhất, gọn nhất; bảo đảm công tác khoanh vùng, dập dịch kịp thời, không để dịch bệnh lây lan; triển khai các hoạt động đảm bảo an sinh xã hội, tiếp cận dịch vụ y tế để người dân yên tâm tuân thủ các quy định phòng, chống dịch.
- Xây dựng và phê duyệt kế hoạch cung cấp ô xy y tế tại các trạm y tế xã để đáp ứng khi có dịch xảy ra; ban hành kế hoạch thiết lập trạm y tế lưu động theo Quyết định số 4042/QĐ-BYT ngày 21/8/2021 của Bộ trưởng Bộ Y tế và tổ chăm sóc người nhiễm COVID-19 tại cộng đồng theo Quyết định số 4349/QĐ-BYT ngày 10/9/2021 của Bộ trưởng Bộ Y tế; có phương án thiết lập trạm y tế lưu động tại khu, cụm công nghiệp (kết hợp với bộ phận y tế tại cơ sở sản xuất kinh doanh); tổ chức diễn tập, sẵn sàng đáp ứng khi cần thiết.
- Tăng cường công tác đôn đốc, kiểm tra đến cấp cơ sở, chuẩn bị các điều kiện cần thiết để sẵn sàng đáp ứng nhanh khi tình hình dịch bệnh thay đổi.
19. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh: Phối hợp với các sở, ban ngành tăng cường tuyên truyền, hỗ trợ, hướng dẫn người dân về các biện pháp phòng, chống dịch; tiếp tục vận động các tổ chức, doanh nghiệp vừa phòng, chống dịch bệnh, khắc phục những hậu quả do dịch bệnh gây ra, vừa duy trì, phát triển hoạt động sản xuất, kinh doanh,... phát huy tinh thần sáng tạo của các tầng lớp nhân dân trong phòng, chống dịch, thực hiện mục tiêu kép.
Phối hợp với chính quyền các cấp giải quyết có hiệu quả những vấn đề xã hội bức xúc ngay tại cơ sở, tham gia tuyên truyền, vận động và giám sát việc thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch tại địa phương.
Yêu cầu Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố nghiêm túc triển khai thực hiện Kế hoạch này. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, địa phương kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Y tế) để được hướng dẫn./.