BỘ Y TẾ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
4800/QĐ-BYT
|
Hà
Nội, ngày 12 tháng 10 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH HƯỚNG DẪN TẠM THỜI VỀ CHUYÊN
MÔN Y TẾ THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 128/NQ-CP NGÀY 11 THÁNG 10 NĂM 2021 CỦA CHÍNH
PHỦ BAN HÀNH QUY ĐỊNH TẠM THỜI “THÍCH ỨNG AN TOÀN, LINH HOẠT, KIỂM SOÁT HIỆU QUẢ
DỊCH COVID-19”
BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ
Căn cứ Luật
Phòng, chống bệnh truyền nhiễm năm 2007;
Căn cứ Luật
Khám bệnh, chữa bệnh năm 2009;
Căn cứ
Nghị định số 75/2017/NĐ-CP ngày 20 tháng 6 năm 2017
của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ
Y tế;
Căn cứ
Nghị quyết số 128/NQ-CP ngày 11 tháng 10 năm 2021 của Chính phủ ban hành Quy định
tạm thời "Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19”;
Theo đề
nghị của Cục trưởng Cục Quản lý môi trường y tế.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Hướng dẫn tạm thời về chuyên môn y tế
thực hiện Nghị quyết số 128/NQ-CP ngày 11 tháng 10 năm 2021 của Chính phủ ban
hành Quy định tạm thời "Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch
COVID-19”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Các ông, bà: Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ; Vụ trưởng, Cục trưởng,
Tổng Cục trưởng các Vụ, Cục, Tổng cục thuộc Bộ Y tế; Viện trưởng các Viện thuộc
hệ y tế dự phòng; Giám đốc các bệnh viện trực thuộc Bộ Y tế; Giám đốc Sở Y tế,
Trung tâm Kiểm soát bệnh tật các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Thủ trưởng
y tế các bộ, ngành, Thủ trưởng các đơn vị và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi
nhận:
- Như Điều 3
- Thủ tướng Chính phủ (để báo cáo);
- Các Phó Thủ tướng Chính phủ (để báo cáo);
- Thành viên BCĐQG phòng, chống dịch COVID-19;
- Các bộ, ngành, cơ quan Trung ương, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Lưu: VT, MT.
|
BỘ TRƯỞNG
Nguyễn Thanh Long
|
HƯỚNG DẪN TẠM
THỜI
VỀ CHUYÊN MÔN Y TẾ THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ
128/NQ-CP NGÀY 11 THÁNG 10 NĂM 2021 CỦA CHÍNH PHỦ BAN HÀNH QUY ĐỊNH TẠM THỜI
“THÍCH ỨNG AN TOÀN, LINH HOẠT, KIỂM SOÁT HIỆU QUẢ DỊCH COVID-19”
(kèm theo Quyết định số 4800/QĐ-BYT ngày 12 tháng 10 năm 2021 của Bộ Y tế)
I. CÁC TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ CẤP ĐỘ DỊCH
1. Các tiêu chí
a) Tiêu chí
1: Tỷ lệ ca mắc mới tại cộng đồng/số dân/thời gian.
b) Tiêu chí
2: Độ bao phủ vắc xin.
c) Tiêu chí
3: Đảm bảo khả năng thu dung, điều trị của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh các tuyến.
2. Yêu cầu với các tiêu chí
2.1.
Tiêu chí 1: số ca mắc mới tại cộng đồng/100.000
người/tuần[1].
Số ca mắc mới
tại cộng đồng/100.000 người/tuần (ca mắc mới) được phân theo 04 mức độ từ thấp
đến cao theo hướng dẫn của Tổ chức Y tế thế giới[2] (mức 1: 0 - < 20; mức 2: 20 - <50; mức
3: 50 - <150; mức 4: ≥150). Các địa phương có thể điều chỉnh giảm hoặc tăng
số ca mắc mới trong từng mức độ cho phù hợp với tình hình thực tế.
2.2.
Tiêu chí 2: Tỷ lệ người từ 18 tuổi trở lên được
tiêm ít nhất 01 liều vắc xin phòng COVID-19[3].
a) Tỷ lệ người
từ 18 tuổi trở lên được tiêm ít nhất 1 liều vắc xin phòng COVID-19 phân theo 02
mức (≥70% người từ 18 tuổi trở lên được tiêm ít nhất 1 liều vắc xin; <70%
người từ 18 tuổi trở lên được tiêm ít nhất 1 liều vắc xin). Các địa phương có
thể điều chỉnh tỷ lệ tiêm chủng phù hợp với tình hình thực tiễn địa phương.
b) Trong tháng
10/2021, yêu cầu tối thiểu 80% người từ 65 tuổi trở lên được tiêm đủ liều vắc
xin phòng COVID-19. Từ tháng 11 năm 2021, yêu cầu tối thiểu 80% người từ 50 tuổi
trở lên được tiêm đủ liều vắc xin phòng COVID-19.
2.3. Tiêu chí 3: Đảm bảo khả năng thu dung, điều trị của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh các
tuyến
a) Tỉnh,
thành phố có kế hoạch thiết lập cơ sở thu dung, điều trị và kế hoạch bảo đảm số
giường hồi sức cấp cứu (ICU) tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trực
thuộc tỉnh, thành phố (bao gồm cả y tế tư nhân) sẵn sàng đáp ứng tình hình dịch
ở cấp độ 4[4].
b) Các quận,
huyện, thị xã, thành phố (huyện) có kế hoạch thiết lập trạm y tế lưu động, tổ
chăm sóc người nhiễm COVID-19 tại cộng đồng và có kế hoạch cung cấp ô xy y tế
cho các trạm y tế xã, phường, thị trấn (xã)[5] để đáp ứng khi có dịch xảy ra.
3. Phân loại cấp độ dịch theo Nghị quyết số 128/NQ-CP ngày 11 tháng 10
năm 2021 của Chính phủ theo bảng sau:
Tiêu chí 1*
Tiêu
chí 2*
|
0-<20
|
20 - <50
|
50-<150
|
≥150
|
≥70% người
từ 18 tuổi trở lên được tiêm ít nhất 1 liều vắc xin
|
Cấp 1
|
Cấp 1
|
Cấp 2
|
Cấp 3
|
<70%
người từ 18 tuổi trở lên được tiêm ít nhất 1 liều vắc xin
|
Cấp 1
|
Cấp 2
|
Cấp 3
|
Cấp 4
|
* Tiêu
chí 1, 2 có thể điều chỉnh số ca mắc mới, tỷ lệ người được tiêm chủng trong từng
mức độ cho phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương.
4. Điều chỉnh cấp độ dịch:
- Trường hợp
không đạt được Tiêu chí 3 thì không được giảm cấp độ dịch.
- Phải tăng
lên 1 cấp độ dịch nếu không đạt được yêu cầu tại điểm b khoản 2.2 mục 2 phần
I (trừ khi địa bàn đang có dịch ở cấp độ 4 hoặc không có ca mắc).
5. Các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương căn cứ tình hình thực tiễn về
diễn biến dịch, độ bao phủ vắc xin, điều kiện thực tế (mật độ dân cư, điều kiện
kinh tế xã hội, ...), khả năng ứng phó có thể điều chỉnh các tiêu chí, cấp độ dịch
cho phù hợp, đảm bảo quy định tại Nghị quyết số 128/NQ-CP ngày 11 tháng 10 năm
2021 của Chính phủ.
II. CÁC BIỆN PHÁP CHUYÊN MÔN
1. Chuẩn bị năng lực ứng phó với dịch COVID-19
Để đảm bảo
thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19, các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương cần chuẩn bị các nội dung sau:
a) Xây dựng
kịch bản và phương án bảo đảm công tác y tế phục vụ phòng, chống dịch COVID-19
theo từng cấp độ dịch; tổ chức triển khai khi có dịch xảy ra trên địa bàn.
b) Tăng cường
tổ chức đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực truy vết, xét nghiệm, cách ly y tế
và điều trị trên địa bàn.
c) Tăng cường
khả năng thu dung, điều trị và chăm sóc người mắc COVID-19:
- Xây dựng kế
hoạch thu dung, chăm sóc, điều trị người mắc COVID-19
(F0), đặc biệt kế hoạch bảo đảm đáp ứng về giường ICU. Cập nhật số liệu và quản
lý phần mềm báo cáo các cơ sở thu dung, điều trị F0.
- Có kế hoạch
bảo đảm khi có dịch xảy ra: các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh từ tuyến huyện trở
lên có hệ thống cung cấp ô xy hóa lỏng, khí nén; các trạm
y tế xã, phường, thị trấn bảo đảm cung cấp ô xy y tế; có kế hoạch tổ chức các
trạm y tế lưu động, tổ chăm sóc F0 tại cộng đồng, tổ chức quản lý F0 tại nhà.
- Tổ chức cơ
sở khám bệnh, chữa bệnh vừa điều trị bệnh nhân thông thường vừa điều trị
COVID-19. Bảo đảm tổ chức phân luồng, sàng lọc các trường hợp nghi nhiễm đến cơ
sở khám bệnh, chữa bệnh để phát hiện ca bệnh, quản lý chặt chẽ, tránh lây nhiễm
chéo trong cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
2. Xét nghiệm
a) Việc xét
nghiệm được thực hiện theo địa bàn nguy cơ và nhóm nguy cơ.
- Xét nghiệm
các trường hợp có một trong các biểu hiện triệu chứng sốt, ho, mệt mỏi, đau họng,
mất vị giác và khứu giác, khó thở...
- Xét nghiệm
tầm soát ngẫu nhiên, định kỳ do cơ quan y tế thực hiện tại các khu vực có nguy
cơ cao, tập trung đông người như cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, chợ đầu mối, bến
xe, siêu thị...; đối với các nhóm nguy cơ (các trường hợp di chuyển nhiều nơi,
tiếp xúc nhiều người...) như lái xe, người chạy xe mô tô chở khách (xe ôm), người
giao hàng hóa (shipper)...
- Tại cơ sở
sản xuất kinh doanh, cơ sở kinh doanh dịch vụ, trung tâm thương mại, siêu thị,
cơ quan, công sở: tự tổ chức xét nghiệm SARS-CoV-2 ngẫu nhiên cho người có nguy
cơ lây nhiễm COVID-19 cao.
b) Không chỉ
định xét nghiệm đối với việc đi lại của người dân; chỉ thực hiện xét nghiệm đối
với trường hợp đến từ địa bàn có dịch ở cấp độ 4 hoặc cách ly y tế vùng (phong
tỏa) và các trường hợp nghi ngờ hoặc có chỉ định điều tra dịch tễ đến từ địa
bàn có dịch ở cấp độ 3.
c) Đối với
người đã tiêm đủ liều vắc xin và người đã khỏi bệnh: chỉ xét nghiệm khi có yêu
cầu điều tra dịch tễ; với trường hợp cách ly y tế hoặc theo dõi y tế và trường hợp
đến từ địa bàn có dịch ở cấp độ 4 hoặc cách ly y tế vùng (phong tỏa).
d) Việc thực hiện xét nghiệm để xử
lý ổ dịch: tùy thuộc vào các yếu tố nguy cơ, tình hình dịch bệnh và mức độ của ổ
dịch, địa phương quyết định đối tượng, địa bàn xét nghiệm cho phù hợp.
đ) Thực hiện
xét nghiệm theo phương pháp gộp mẫu trong trường hợp xét nghiệm tầm soát, sàng
lọc, định kỳ.
3. Cách ly y tế
a) Đối với
người đến từ địa bàn có dịch (địa bàn có dịch ở cấp độ 4 hoặc vùng cách ly y tế),
người tiếp xúc gần (F1): thực hiện theo hướng dẫn hiện
hành của Bộ Y tế[6] [7].
b) Đối với
người cao tuổi, người có bệnh nền, phụ nữ mang thai, người dưới 18 tuổi (trẻ
em)7: thực hiện cách ly tại nhà và có người chăm sóc cách ly cùng.
4. Tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19
Đẩy nhanh tốc
độ tiêm vắc xin phòng COVID-19, ưu tiên tiêm cho người từ 50 tuổi trở lên, người
có bệnh nền, phụ nữ có thai, người lao động làm việc tại các khu, cụm công nghiệp.
5. Điều trị F0: thực hiện theo các hướng dẫn hiện hành của Bộ
Y tế.
6. Đối với công tác đảm bảo phòng, chống dịch COVID-19 tại các cơ sở sản
xuất, kinh doanh, trung tâm thương mại, siêu thị, chợ, nhà hàng/quán ăn, tại
các cơ sở giáo dục đào tạo, đối với người điều khiển phương tiện vận chuyển thực
hiện theo các hướng dẫn hiện hành của Bộ Y tế, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Giao
thông vận tải và Bộ Công thương.
Đối với việc
tổ chức các hoạt động tập trung trong nhà, ngoài trời tại các địa bàn có dịch cấp
độ 2, 3, 4: các địa phương quyết định tăng số lượng người tham gia hoặc công suất
hoạt động trong trường hợp 100% người tham gia đã tiêm đủ liều vắc xin hoặc đã
khỏi bệnh COVID-19 hoặc có kết quả xét nghiệm SARS-COV-2 âm tính.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương
a) Chỉ đạo
việc tổ chức triển khai Hướng dẫn này để thực hiện hiệu quả Nghị quyết số
128/NQ-CP ngày 11 tháng 10 năm 2021 của Chính phủ; báo cáo tiêu chí phân loại,
điều chỉnh cấp độ dịch của tỉnh, thành phố về Bộ Y tế (Cục Y tế dự phòng).
b) Tăng cường
công tác đôn đốc, kiểm tra đến cấp cơ sở, chuẩn bị các điều kiện cần thiết để sẵn
sàng đáp ứng nhanh khi tình hình dịch bệnh thay đổi.
c) Chỉ đạo Sở
Y tế công bố, cập nhật cấp độ dịch tại các địa bàn và vùng cách ly y tế (phong
tỏa) thuộc tỉnh, thành phố và các biện pháp áp dụng tương ứng trên Cổng thông
tin điện tử của địa phương; cập nhật cấp độ dịch, vùng cách ly y tế (phong tỏa)
trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Y tế.
d) Chỉ đạo Sở Y tế tham mưu để điều
chỉnh các tiêu chí phân loại và điều chỉnh cấp độ dịch phù hợp với diễn biến
tình hình dịch, độ bao phủ vắc xin, điều kiện thực tế và thực tiễn triển khai.
đ) Chỉ đạo
việc thực hiện báo cáo kết quả triển khai khi có yêu cầu.
2. Các bộ, ngành, cơ quan Trung ương
a) Chỉ đạo
các đơn vị, cơ quan liên quan phối hợp với các địa phương tổ chức thực hiện Hướng
dẫn này để triển khai hiệu quả Nghị quyết số 128/NQ-CP ngày 11 tháng 10 năm
2021 của Chính phủ.
b) Phối hợp
với Bộ Y tế và các địa phương tăng cường đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Hướng
dẫn này.
3. Các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Y tế
a) Chủ động
tổ chức triển khai Hướng dẫn này theo chức năng, nhiệm vụ được phân công trong
công tác phòng, chống dịch COVID-19.
b) Cục Quản
lý môi trường y tế làm đầu mối, phối hợp với Cục Y tế dự phòng và các đơn vị
liên quan tổ chức hướng dẫn, phổ biến, chỉ đạo, kiểm tra việc triển khai thực
hiện và báo cáo kết quả triển khai Hướng dẫn này khi có yêu cầu.
c) Cục Y tế
dự phòng hướng dẫn tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra việc triển khai chiến dịch tiêm
chủng vắc xin phòng COVID-19 trong toàn quốc đảm bảo an toàn, khoa học, hiệu quả;
xây dựng lộ trình tiêm vắc xin cho trẻ em và tiêm tăng cường.
d) Cục Quản
lý khám, chữa bệnh hướng dẫn các địa phương xây dựng kế hoạch, đào tạo nhân lực
và tổ chức thực hiện đảm bảo khả năng thu dung, điều trị của các tuyến; tổ chức
quản lý F0 tại nhà.
đ) Cục
Phòng, chống HIV/AIDS hướng dẫn các địa phương xây dựng kế hoạch và tổ chức triển
khai các trạm y tế lưu động; tổ chăm sóc người nhiễm COVID-19 tại cộng đồng.
e) Cục Công
nghệ thông tin phối hợp với Cục Y tế dự phòng cập nhật, công khai các vùng dịch
và cấp độ dịch ở tất cả các địa phương trong cả nước trên Cổng thông tin điện tử
của Bộ Y tế.
g) Vụ Kế hoạch
- Tài chính làm đầu mối phối hợp với các đơn vị liên quan tiếp tục đề xuất, hướng
dẫn tổ chức triển khai các giải pháp, chính sách tăng cường
năng lực đầu tư, nâng cao năng lực hệ thống y tế, nhất là y tế dự phòng, y tế
cơ sở.
h) Vụ Tổ chức
cán bộ làm đầu mối phối hợp với Văn phòng Bộ và các đơn vị liên quan của Bộ Quốc
phòng, Bộ Công an chuẩn bị sẵn sàng lực lượng cơ động để kịp thời tăng cường
cho các địa phương trong trường hợp dịch bệnh vượt quá khả năng kiểm soát dịch
của địa phương.
Trong quá
trình thực hiện nếu phát sinh khó khăn, vướng mắc, đề nghị phản hồi về Bộ Y tế
(Cục Quản lý môi trường y tế) để kịp thời giải quyết. Hướng dẫn này sẽ tiếp tục
được cập nhật, điều chỉnh để phù hợp với tình hình thực tiễn./.
[1] Số ca mắc mới tại cộng đồng/100.000
người/1 tuần = [(Số ca mắc mới trong tuần + số ca mắc mới của tuần
trước)/(2 x Dân số trên địa bàn)] x 100.000. Ca mắc
mới tại cộng đồng không bao gồm ca nhập cảnh, ca mắc trong cơ sở cách ly y tế tập
trung;
[2]
https://www.who.int/publications/i/item/considerations-in-adjusting-public-health-and-social-measures-in-the-context-of-covid-19-interim-guidance
[3] Được tính là số người được
tiêm chủng trên tổng dân số cư trú trên địa bàn theo độ tuổi x 100 (%).
[4] Tiêu chí này áp dụng ở cấp tỉnh
và bắt buộc đối với tất cả các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương không phân
biệt cấp độ dịch. UBND cấp tỉnh phê duyệt kế hoạch thiết lập cơ sở thu dung, điều
trị COVID-19 và kế hoạch bảo đảm số giường ICU tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
trực thuộc tỉnh, thành phố (bao gồm cả y tế tư nhân) theo quy định tại Quyết định
4111/QĐ-BYT ngày 26/8/2021 của Bộ Y tế và Quyết định 2626/QĐ-BYT ngày 28/5/2021
của Bộ Y tế; trong các kế hoạch phải xác định rõ khả năng thu dung, điều trị hiện
có và kế hoạch bổ sung.
[5] UBND cấp huyện phê duyệt kế hoạch
cung cấp ô xy y tế tại các trạm y tế xã để đáp ứng khi có dịch xảy ra; kế hoạch
thiết lập trạm y tế lưu động theo Quyết định số 4042/QĐ-BYT ngày 21/8/2021 của
Bộ Y tế và tổ chăm sóc người nhiễm COVID-19 tại cộng đồng theo Quyết định số
4349/QĐ-BYT ngày 10/9/2021 của Bộ Y tế; có phương án thiết lập trạm y tế lưu động
tại khu, cụm công nghiệp (kết hợp với bộ phận y tế tại cơ sở sản xuất kinh
doanh); được diễn tập, sẵn sàng đáp ứng khi cần thiết.
[6] Áp dụng theo Công văn số 8399/BYT-MT
ngày 06/10/2021 của Bộ Y tế; Đối với những người tham gia các
đoàn công tác theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền thực hiện theo Công văn
số 6386/BYT-MT ngày 06/8/2021 của Bộ
Y tế; Đối lực lượng tham gia hỗ trợ công tác phòng, chống dịch COVID-19 thực hiện
theo Công văn số 7316/BYT-MT ngày 03/9/2021 của Bộ Y tế;
[7] Áp dụng theo Công văn số
5599/BYT-MT ngày 14/7/2021 của Bộ Y tế; Công văn số 7020/BYT-MT ngày 25/8/2021 của
Bộ Y tế.