ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1121/QĐ-UBND
|
Quảng Bình,
ngày 29 tháng 3 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP TRONG THỰC HIỆN CHÍNH
SÁCH, PHÁP LUẬT BẢO HIỂM Y TẾ ĐỐI VỚI CÁC ĐỐI TƯỢNG ĐƯỢC NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
ĐÓNG VÀ HỖ TRỢ MỨC ĐÓNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Bảo hiểm y tế ngày 14 tháng 11
năm 2008 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm y tế ngày 13
tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 146/2018/NĐ-CP ngày 17
tháng 10 năm 2018 của Chính phủ ban hành quy định chi tiết và hướng dẫn biện
pháp thi hành một số điều của Luật bảo hiểm y tế;
Theo đề nghị của Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh
tại Công văn số 354/BHXH-KTTN ngày 25/3/2019,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp trong thực
hiện chính sách, pháp luật bảo hiểm y tế đối với các đối tượng được Ngân sách
nhà nước đóng, hỗ trợ mức đóng trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 4 năm 2019 và
thay thế Quyết định số 1683/QĐ-UBND ngày 22 tháng 6 năm 2015 của UBND tỉnh Quảng
Bình về Quy chế Phối hợp trong thực hiện chính sách, pháp luật bảo hiểm y tế đối
với các đối tượng được ngân sách nhà nước đóng và hỗ trợ mức đóng.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Y tế, Lao động-Thương
binh và Xã hội, Giáo dục và Đào tạo, Tài chính, Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh,
Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh, Giám đốc Bưu điện tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện,
thị xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- LĐVP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, KGVX.
|
TM. UỶ BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Tiến Hoàng
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP TRONG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH, PHÁP LUẬT BHYT ĐỐI VỚI
CÁC ĐỐI TƯỢNG ĐƯỢC NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC ĐÓNG VÀ HỖ TRỢ MỨC ĐÓNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
QUẢNG BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1121 /QĐ-UBND ngày 29 / 3 /2019 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Quảng Bình)
Chương
I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định trách
nhiệm và nội dung phối hợp giữa các sở, ban, ngành cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc thực
hiện chính sách, pháp luật bảo hiểm y tế (sau đây viết tắt là BHYT) đối với các
đối tượng được ngân sách Nhà nước đóng và hỗ trợ mức đóng trên địa bàn tỉnh Quảng
Bình.
Điều
2. Đối tượng điều chỉnh
1. Các Sở: Y tế, Lao động -
Thương binh và Xã hội, Giáo dục và Đào tạo, Tài chính, Bảo hiểm xã hội, Bưu điện
tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, tổ chức, cá
nhân có liên quan.
2. Các đối tượng quy định tại
Điều 3 và Điều 4 Nghị định số 146/2018/NĐ-CP ngày 17/10/2018 của Chính phủ quy
định chi tiết và hướng dẫn biện pháp thi hành một số điều của Luật BHYT (sau
đây viết tắt là Nghị định số 146/2018/NĐ-CP) (trừ đối tượng quy định tại khoản
13 Điều 3 Nghị định số 146/2018/NĐ-CP), bao gồm:
2.1. Nhóm do ngân sách Nhà
nước (sau đây viết tắt là NSNN) đóng BHYT
a. Cán bộ xã, phường, thị trấn
đã nghỉ việc đang hưởng trợ cấp hằng tháng từ NSNN.
b. Người đã thôi hưởng trợ cấp
mất sức lao động đang hưởng trợ cấp hằng tháng từ NSNN.
c. Người có công với cách mạng
theo quy định tại Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng.
d. Cựu chiến binh.
đ. Người tham gia kháng chiến
và bảo vệ Tổ quốc.
e. Đại biểu Quốc hội, đại biểu
Hội đồng nhân dân các cấp đương nhiệm.
g. Trẻ em dưới 6 tuổi.
i. Người thuộc diện hưởng trợ cấp
bảo trợ xã hội hằng tháng theo quy định của pháp luật về người cao tuổi, người
khuyết tật, đối tượng bảo trợ xã hội.
k. Người thuộc hộ gia đình
nghèo theo tiêu chí về thu nhập, người thuộc
hộ nghèo đa chiều có thiếu hụt về BHYT quy định tại Quyết định số
59/2015/QĐ-TTg ngày 19 tháng 11 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ ban hành chuẩn
nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016 - 2020 và các quyết định
khác của cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế chuẩn nghèo áp dụng
cho từng giai đoạn; người dân tộc thiểu số đang sinh sống tại vùng có điều
kiện kinh tế - xã hội khó khăn; người đang sinh sống tại vùng có điều
kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; người đang sinh sống tại xã đảo, huyện
đảo và một số đối tượng khác.
l. Người được phong tặng danh
hiệu nghệ nhân nhân dân, nghệ nhân ưu tú thuộc hộ gia đình có mức thu nhập bình
quân đầu người hằng tháng thấp hơn mức lương cơ sở theo quy định của Chính phủ.
m. Thân nhân của người có công
với cách mạng là cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng, con của liệt sỹ; người có công
nuôi dưỡng liệt sỹ.
n. Thân nhân của người có công
với cách mạng, trừ các đối tượng quy định tại khoản 1.11 Điều này.
o. Người đã hiến bộ phận cơ thể
người theo quy định của pháp luật về hiến ghép mô tạng.
p. Người nước ngoài đang học tập
tại Việt Nam được cấp học bổng từ ngân sách của Nhà nước Việt Nam.
q. Người phục vụ người có công
với cách mạng sống ở gia đình, gồm:
- Người phục vụ Bà mẹ Việt Nam
anh hùng;
- Người phục vụ thương binh, bệnh
binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;
- Người phục vụ người hoạt động
kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học suy giảm khả năng lao động từ 81% trở
lên.
r. Người từ đủ 80 tuổi trở lên
đang hưởng trợ cấp tuất hằng tháng theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
2.2. Nhóm được ngân sách nhà nước
hỗ trợ mức đóng
a. Người thuộc hộ gia đình cận
nghèo theo tiêu chí chuẩn cận nghèo theo quy định của Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ.
b. Người thuộc hộ gia đình
nghèo đa chiều không thuộc trường hợp quy định tại điểm 1 khoản 9 Điều 3 Nghị định
số 146/2018/NĐ-CP .
c. Học sinh, sinh viên.
đ. Người thuộc hộ gia đình làm
nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình theo
quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
Chương
II
TRÁCH NHIỆM VÀ NỘI DUNG PHỐI HỢP CỦA CÁC CƠ QUAN, TỔ
CHỨC
Điều 3. Phối hợp để cấp thẻ BHYT cho các đối tượng quy định tại
khoản 2 Điều 2 Quy chế này theo địa bàn hành chính.
1. Sở Lao động, Thương binh và Xã hội (sau đây
viết tắt là LĐ TB&XH):
Chỉ đạo, kiểm tra, giám sát Phòng LĐ TB&XH
các huyện, thị xã, thành phố trong việc chỉ đạo Ủy ban nhân dân (sau đây viết tắt
là UBND) cấp xã thực hiện bình xét hộ nghèo, cận nghèo; hộ gia đình nông, lâm,
ngư, diêm nghiệp có mức sống trung bình; lập danh sách tăng, giảm và chuyển cho
cơ quan BHXH để kịp thời cấp thẻ BHYT theo quy định.
2. UBND các huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo
UBND cấp xã:
- Lập danh sách đối tượng quy định
tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12, 16 và 17 Điều 3;
khoản 1, 2 và 4 Điều 4 Nghị định số 146/2018/NĐ-CP.
- Hàng tháng khi có phát sinh
tăng, giảm đối tượng tham gia BHYT thì UBND cấp xã lập Danh sách người chỉ tham
gia BHYT (mẫu số D03-TS được ban hành kèm theo
Quyết định 595/BHXH-QĐ ngày 14/4/2017 của BHXH Việt Nam), gửi cơ quan BHXH cấp
huyện.
- Trước ngày 05 hàng tháng, khi
thành viên hộ gia đình chết, tách, nhập hộ khẩu thì UBND cấp xã lập danh sách
biến động thành viên hộ gia đình (mẫu số
01-BD được ban hành kèm theo Công văn số 2888/BHXH-BT ngày 03/8/2018 của
BHXH Việt Nam) gửi Bưu điện cấp huyện.
3. Sở Giáo dục và Đào tạo chỉ đạo:
- Phòng Giáo dục và Đào tạo hướng
dẫn các cơ sở giáo dục trực thuộc phòng, cử cán bộ lập và gửi danh sách học
sinh tham gia BHYT tại các cơ sở giáo dục do đơn vị quản lý quy định tại khoản
15 Điều 3 và khoản 3 Điều 4 Nghị định số 146/2018/NĐ-CP (mẫu số D03-TS), thu tiền đóng BHYT, chuyển cơ
quan BHXH cấp huyện để kịp thời cấp thẻ BHYT.
- Các cơ sở giáo dục trực thuộc
Sở Giáo dục và Đào tạo cử cán bộ lập và gửi danh sách học sinh, sinh viên tham
gia BHYT tại các cơ sở giáo dục do đơn vị quản lý quy định tại khoản 15 Điều 3
và khoản 3 Điều 4 Nghị định số 146/2018/NĐ-CP (mẫu
số D03-TS), thu tiền đóng BHYT, chuyển cơ quan BHXH cấp huyện để kịp thời cấp
thẻ BHYT.
4. Bảo hiểm xã hội (sau đây viết
tắt là BHXH) tỉnh chỉ đạo BHXH cấp huyện:
- Tiếp nhận hồ sơ, dữ liệu do
UBND cấp xã chuyển đến sau khi đã được cơ quan quản lý đối tượng thẩm định (tiếp
nhận trực tiếp hoặc gửi thông qua Bưu điện cấp huyện), thực hiện cấp, trả thẻ
BHYT kịp thời theo quy định.
- Tiếp nhận hồ sơ của đối tượng
tại khoản 14 Điều 3 Nghị định số 146/2018/NĐ-CP để kịp thời cấp thẻ BHYT.
- Hàng tháng, lập danh sách đối
tượng tham gia BHYT (mẫu số 2 được ban
hành kèm theo Nghị định số 146/2018/NĐ-CP) chuyển đến Phòng LĐ TB&XH cấp
huyện để phối hợp kiểm tra, đối chiếu, xác định đối tượng tham gia BHYT, số thẻ
BHYT đã phát hành trong kỳ theo quy định.
5. Bưu điện tỉnh chỉ đạo Bưu điện
cấp huyện:
- Hàng tháng, tiếp nhận danh
sách (mẫu số 01-BD) do UBND cấp xã
chuyển đến, nhập vào dữ liệu và chuyển cơ quan BHXH cấp huyện theo quy định.
- Thực hiện dịch vụ chuyển phát
hồ sơ BHYT (Danh sách người chỉ tham gia BHYT theo mẫu
số D03-TS, thẻ BHYT…..) kịp thời, theo đúng quy định.
Điều 4. Hồ sơ, trách nhiệm đóng, hỗ trợ đóng BHYT và công tác quyết
toán
1. Hồ sơ chuyển kinh phí
- Hằng quý, trước ngày 15 tháng cuối quý: BHXH cấp
huyện có trách nhiệm tổng hợp số đối tượng và kinh phí do NSNN đóng, hỗ trợ
đóng BHYT cho các đối tượng (mẫu số 1
được ban hành kèm theo Nghị định số 146/2018/NĐ-CP), gửi các đơn vị sau để chuyển
kinh phí tương ứng:
+ Phòng LĐ TB&XH cấp huyện đối với các đối
tượng quy định tại khoản 3, 5, 8, 11, 12 và 16 Điều 3 Nghị định số
146/2018/NĐ-CP.
+ Phòng Tài chính - Kế hoạch (sau đây viết tắt
là TC-KH) cấp huyện đối với các đối tượng quy định tại khoản 1, 4, 6, 7, 9, 10,
13, 14 và 17 Điều 3; khoản 1 và 2 Điều 4 Nghị định số 146/2018/NĐ-CP mà được
NSNN hỗ trợ 100% mức đóng BHYT.
- Hàng quý, trên cơ sở danh sách tổng hợp từng
loại đối tượng tham gia BHYT, kinh phí phải đóng (mẫu số 1), BHXH tỉnh có trách nhiệm tổng
hợp danh sách số thẻ BHYT đã phát hành, số tiền thu của đối tượng quy định tại
Điều 4 Nghị định số 146/2018/NĐ-CP, gửi Sở Tài chính để chuyển kinh phí tương ứng.
2. Thời gian chuyển kinh phí vào quỹ BHYT và
công tác quyết toán
- Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ
sơ, Phòng LĐ TB&XH, Phòng TC-KH cấp huyện có trách nhiệm đối chiếu và chuyển
kinh phí vào quỹ BHYT mỗi quý một lần cho BHXH cấp huyện; Sở Tài chính chuyển
trực tiếp cho BHXH tỉnh kinh phí NSNN hỗ trợ đóng BHYT cho các đối tượng theo
quy định.
- Chậm nhất đến ngày 30 tháng 11 hàng năm, Phòng
LĐ TB&XH, Phòng TC-KH cấp huyện đối chiếu quyết toán năm với BHXH cấp huyện
các đối tượng do NSNN đóng, hỗ trợ đóng BHYT, đồng thời gửi 1 bản cho BHXH tỉnh
để quyết toán với Sở Tài chính trước ngày 10 tháng 12 hàng năm.
- Chậm nhất đến ngày 15 tháng 12 hàng năm, Phòng
LĐ TB&XH, Phòng TC-KH cấp huyện và Sở Tài chính phải thực hiện xong việc
chuyển kinh phí vào quỹ BHYT của năm đó.
- Khi Nhà nước điều chỉnh mức đóng BHYT, điều chỉnh
mức lương cơ sở thì đơn vị quản lý đối tượng và cơ quan BHXH phối hợp đối chiếu
và chuyển bổ sung số tiền chênh lệch của năm đó theo các quy định của pháp luật
hiện hành.
Điều 5. Hàng năm, theo quy trình lập và cân đối kế hoạch phát triển
kinh tế xã hội của tỉnh và kế hoạch ngân sách địa phương:
1. UBND các huyện, thị xã, thành phố có trách
nhiệm chỉ đạo:
Phòng Tài chính – Kế hoạch cấp huyện phối hợp với
BHXH cấp huyện lập dự toán đóng BHYT cho các nhóm đối tượng do Phòng TC-KH cấp
huyện cấp kinh phí theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Quy chế này trên địa bàn quản
lý và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định, chuyển Sở Tài chính và
BHXH tỉnh tổng hợp.
2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có trách
nhiệm:
Lập dự toán, đảm bảo kinh phí đóng BHYT cho đối
tượng mà cơ quan LĐ TB&XH cấp kinh phí theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Quy
chế này trên phạm vi toàn tỉnh và gửi Sở Tài chính để cân đối kế hoạch ngân
sách tỉnh.
3. Bảo hiểm xã hội tỉnh có trách nhiệm:
Phối hợp Sở Tài chính lập dự toán các đối tượng
tại Điều 2 Quy chế này để cân đối kế hoạch ngân sách tỉnh.
4. Sở Tài chính có nhiệm vụ hướng dẫn và đảm bảo
ngân sách đóng, hỗ trợ mức đóng BHYT cho các đối tượng, cụ thể:
- Hỗ trợ 100% mức đóng BHYT
đối với đối tượng quy định tại tiết 2.1 khoản 2 Điều 2 Quy chế này.
- Hỗ trợ tối thiểu 70% mức đóng BHYT đối tượng quy định
tại tiểu tiết a, b tiết 2.2 khoản 2 Điều 2 Quy chế này.
- Hỗ trợ tối thiểu 30% mức đóng BHYT đối với đối tượng
quy định tại tiểu tiết c, d tiết 2.2 khoản 2 Điều 2 Quy chế này.
- Hằng năm cân đối ngân sách địa phương, trình Hội đồng nhân dân tỉnh nâng
mức hỗ trợ đóng cho người tham gia BHYT cho các đối tượng quy định tại tiết 2.2
khoản 2 Điều 2 Quy chế này.
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 6. Phân công trách nhiệm
1. Bảo hiểm xã hội tỉnh là cơ quan thường trực tham
mưu giúp UBND tỉnh chỉ đạo việc thực hiện đóng và cấp thẻ BHYT cho các đối tượng
nêu tại Điều 2 Quy chế này.
2. Sở Y tế tổ chức thanh tra việc phối hợp thực
hiện lập danh sách, đóng kinh phí, cấp thẻ và khám chữa bệnh BHYT đúng quy định
của pháp luật và Quy chế này; đồng thời chỉ đạo Phòng Y tế, Trung tâm y tế, Bệnh
viện đa khoa tuyến huyện, Bệnh viện đa khoa khu vực nâng cao chất lượng khám chữa
bệnh, ngày càng đáp ứng sự hài lòng của người bệnh.
3. Sở Tài chính chỉ đạo Phòng Tài chính – Kế hoạch
cấp huyện chuyển đầy đủ, kịp thời kinh phí NSNN đóng BHYT cho các đối tượng
theo quy định.
Chỉ đạo, giám sát, thanh tra, kiểm tra việc thực
hiện đóng và hỗ trợ đóng BHYT cho các đối tượng theo quy định.
4. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chỉ đạo
Phòng LĐ TB&XH cấp huyện lập danh sách các đối tượng quản lý, chuyển đầy đủ,
kịp thời kinh phí NSNN đóng, hỗ trợ đóng BHYT và thực hiện quyết toán theo quy
định; tổng hợp các vướng mắc phản ánh từ địa phương, cơ sở để thống nhất phương
án giải quyết.
5. UBND huyện, thị xã, thành phố
- Chỉ đạo Phòng Tài chính – Kế hoạch, Phòng LĐ
TB&XH cấp huyện thực hiện đóng và quyết toán kinh phí đóng, hỗ trợ đóng
BHYT cho đối tượng kịp thời, đúng quy định.
- Chỉ đạo Phòng Y tế cấp huyện phối hợp với các
cơ quan chức năng thường xuyên theo dõi, kiểm tra, giám sát việc thực hiện BHYT
cho các đối tượng trên địa bàn theo quy định của Quy chế này.
6. UBND xã, phường, thị trấn
- Tuyên truyền và phối hợp với cơ quan Bảo hiểm
xã hội, đoàn thể (Hội Nông dân, Phụ nữ…) vận động các đối tượng hộ gia đình (hộ
cận nghèo, hộ làm nghề nông, lâm, ngư, diêm nghiệp và các nghề khác) tích cực
tham gia BHYT.
- Theo dõi, quản lý chặt chẽ đối tượng tham gia
BHYT, hằng tháng kịp thời lập và chuyển danh sách tăng, giảm đối tượng tham gia
BHYT hộ gia đình, đối tượng được NSNN đóng và hỗ trợ đóng BHYT.
- Tổ chức xét, phê duyệt danh sách hộ làm nghề
nông, lâm, ngư, diêm nghiệp có mức sống trung bình gửi về BHXH cấp huyện một
(01) bản để làm căn cứ tuyên truyền vận động tham gia BHYT; kịp thời có văn bản
đề nghị BHXH cấp huyện cấp thẻ BHYT cho đối tượng được NSNN đóng, hỗ trợ đóng
BHYT và tổ chức cấp phát thẻ đến tay đối tượng.
- Xử lý trách nhiệm cá nhân, tổ chức nếu để
trùng, để sót hoặc sai đối tượng, phải bồi thường quyền lợi của đối tượng phát
sinh (chi phí khám chữa bệnh) hoặc bồi thường mệnh giá thẻ BHYT đã được NSNN
đóng, hỗ trợ đóng.
- Kịp thời tổng hợp báo cáo tình hình tham gia
BHYT theo từng nhóm đối tượng định kỳ với UBND và BHXH cấp huyện.
7. Các sở, ngành, đơn vị theo chức năng chủ động
thực hiện các nhiệm vụ đã được quy định cụ thể trong Quy chế này.
8. Chánh Văn phòng UBND tỉnh giúp Chủ tịch UBND
tỉnh theo dõi, thúc đẩy các hoạt động phối hợp để việc lập danh sách, đóng kinh
phí, cấp thẻ BHYT đúng quy định.
9. Định kỳ 6 tháng, 01 năm Bảo hiểm xã hội tỉnh
chủ trì, phối hợp với các Sở: Y tế, Lao động - Thương binh và Xã hội, Tài chính
và Văn Phòng UBND tỉnh có trách nhiệm báo cáo kết quả và đề xuất các biện pháp
cụ thể về UBND tỉnh để giải quyết kịp thời các khó khăn, vướng mắc trong phối hợp
thực hiện Quy chế này./.