Quyết định 1120/QĐ-TTg năm 2017 về thành lập Tổ Tư vấn kinh tế của Thủ tướng Chính phủ

Số hiệu 1120/QĐ-TTg
Ngày ban hành 28/07/2017
Ngày có hiệu lực 28/07/2017
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Thủ tướng Chính phủ
Người ký Nguyễn Xuân Phúc
Lĩnh vực Bộ máy hành chính

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1120/QĐ-TTg

Hà Nội, ngày 28 tháng 7 năm 2017

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC THÀNH LẬP TỔ TƯ VẤN KINH TẾ CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ yêu cầu nhiệm vụ công tác;

Xét đề nghị của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Thành lập Tổ Tư vấn kinh tế của Thủ tướng Chính phủ (sau đây gọi tắt là Tổ Tư vấn kinh tế) để tư vấn cho Thủ tướng Chính phủ về các vấn đề phát triển kinh tế.

Điều 2. Nguyên tắc hoạt động của Tổ Tư vấn kinh tế

1. Chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và Quy chế hoạt động của Tổ Tư vấn kinh tế.

2. Bảo đảm tính độc lập, khách quan trong hoạt động tư vấn cho Thủ tướng Chính phủ.

3. Thực hiện đúng các quy định về phát ngôn theo Quy chế hoạt động của Tổ Tư vấn kinh tế và các quy định của pháp luật.

4. Quản lý, sử dụng thông tin, tài liệu theo quy định của pháp luật và ý kiến chỉ đạo của cấp có thẩm quyền; bảo mật thông tin tư vấn cho Thủ tướng Chính phủ.

Điều 3. Nhiệm vụ của Tổ Tư vấn kinh tế

1. Tư vấn cho Thủ tướng Chính phủ về các chiến lược, kế hoạch, đề án, chính sách phát triển kinh tế trong trung hạn và dài hạn; kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm.

2. Phân tích, dự báo, đánh giá tình hình, kết quả thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, các chiến lược, đề án, chính sách phát triển kinh tế; trên cơ sở đó tư vấn, khuyến nghị với Thủ tướng Chính phủ các biện pháp, giải pháp để nâng cao hiệu quả thực thi hoặc đề xuất sửa đổi, bổ sung các cơ chế, chính sách nhằm đạt được các mục tiêu đề ra.

3. Tư vấn, khuyến nghị với Thủ tướng Chính phủ các giải pháp, biện pháp ứng phó kịp thời với những biến động bất thường của tình hình kinh tế trong nước và quốc tế.

4. Tham gia ý kiến các báo cáo, đề án lớn về kinh tế của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ trình Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ.

5. Thực hiện các nhiệm vụ khác được Thủ tướng Chính phủ giao.

Điều 4. Quyền hạn của Tổ Tư vấn kinh tế

1. Tổ Tư vấn kinh tế được chủ động làm việc với các Bộ, ngành, địa phương, cơ quan, Viện, Trung tâm nghiên cứu; được đề nghị các Bộ, ngành, địa phương, cơ quan, Viện, Trung tâm nghiên cứu cung cấp các văn bản, tài liệu, thông tin số liệu; được Văn phòng Chính phủ cung cấp thường xuyên các văn bản, tài liệu, thông tin số liệu liên quan đến thực hiện chức năng, nhiệm vụ của T.

2. Tổ Tư vấn kinh tế được hợp tác với các chuyên gia tư vấn, cộng tác viên là các nhà khoa học, nhà kinh tế trong nước và quốc tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài; cán bộ quản lý đang làm việc hoặc đã nghỉ hưu, các cơ quan nghiên cứu trong nước và quốc tế để thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Tổ.

3. Thành viên Tổ Tư vấn kinh tế được mời tham dự các Hội nghị, cuộc họp, làm việc của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ có nội dung liên quan đến thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Tổ.

Điều 5. Cơ cấu tổ chức của Tổ Tư vấn kinh tế

1. Tổ Tư vấn kinh tế có Tổ trưởng chuyên trách do Thủ tướng Chính phủ quyết định theo đề nghị của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ.

2. Bộ phận thường trực của Tổ Tư vấn kinh tế gồm Tổ trưởng và tối đa 02 thành viên chuyên trách hoặc không chuyên trách.

3. Các thành viên khác của Tổ Tư vấn kinh tế hoạt động không chuyên trách gm: các nhà khoa học, nhà kinh tế có khả năng nghiên cứu, có trình độ chuyên môn cao, có bộ máy hỗ trợ nghiên cứu; các chuyên gia có nhiều kinh nghiệm quản lý, điều hành chính sách kinh tế; các nhà khoa học, nhà kinh tế người Việt Nam có trình độ, uy tín đang làm việc ở nước ngoài.

4. Số lượng và nhân sự cụ thể các thành viên chuyên trách và không chuyên trách do Tổ trưởng đề xuất và thống nhất với Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ, báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.

[...]