UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH LAI CHÂU
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1109/QĐ-UBND
|
Lai Châu, ngày 22 tháng 9 năm 2011.
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN VÙNG
CAO SU ĐẠI ĐIỀN TỈNH LAI CHÂU ĐẾN NĂM 2020
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU
Căn cứ Luật Tổ
chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định
số 87/2006/QĐ-TTg ngày 20/4/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc Phê duyệt quy
hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Lai Châu thời kỳ 2006 - 2020;
Căn cứ Quyết định
số 750/QĐ-TTg ngày 03/6/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc Phê duyệt quy hoạch
phát triển cao su đến năm 2015 và tầm nhìn đến năm 2020;
Căn cứ Nghị quyết
số 24-NQ/TU, ngày 05/11/2008 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh Lai Châu về phát
triển cây cao su trên địa bàn tỉnh đến năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết
số 145/2008/NQ-HĐND, ngày 05/12/2008 của Hội đồng nhân dân tỉnh Lai Châu về
Chương trình phát triển cây cao su trên địa bàn tỉnh Lai Châu đến năm 2015;
Thực hiện Thông
báo số 282-TB/TU ngày 19/8/2011 của Tỉnh ủy Lai Châu thông báo chủ trương của
Ban Thường vụ Tỉnh ủy về quy hoạch phát triển vùng cao su đại điền tỉnh Lai
Châu đến năm 2020;
Xét đề nghị của
Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 388/TTr-SNN,
ngày 12 tháng 9 năm 2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt
Quy hoạch phát triển vùng cao su đại điền tỉnh Lai Châu đến năm 2020 với các nội
dung chính như sau:
I. QUAN ĐIỂM QUY HOẠCH
1. Quy hoạch phát
triển cây cao su thành vùng nguyên liệu tập trung, quy mô lớn gắn với công nghiệp
chế biến và thị trường tiêu thụ.
2. Chỉ quy hoạch
phát triển cây cao su ở những vùng có điều kiện đất đai, khí hậu phù hợp với
yêu cầu sinh thái của cây cao su. Phát triển cao su trên diện tích chuyển đổi đất
sản xuất nông nghiệp kém hiệu quả và đất rừng tự nhiên là rừng nghèo phù hợp với
trồng cây cao su.
3. Quy hoạch phát
triển cây cao su phải trên cơ sở quy hoạch phát triển kinh tế xã hội của địa
phương; gắn với việc lồng ghép các chương trình, dự án trên địa bàn để đầu tư kết
cấu hạ tầng, sắp xếp bố trí dân cư trong vùng cao su, đảm bảo nguồn nhân lực
cho sản xuất cao su, góp phần ổn định đời sống, xoá đói, giảm nghèo bền vững.
4. Phát huy mọi
nguồn lực của các thành phần kinh tế và sự hỗ trợ của nhà nước, để đảm bảo sản
xuất cao su có hiệu quả, bền vững và bảo vệ môi trường sinh thái.
II. MỤC TIÊU QUY HOẠCH
1. Về diện tích: Đến
năm 2020 toàn tỉnh có từ 25.000 - 30.000 ha cao su, cụ thể:
- Giai đoạn 2008 -
2010: diện tích cao su đã trồng được 5.797 ha.
- Giai đoạn 2011 -
2015: trồng mới khoảng 14.000 ha.
- Giai đoạn 2016 -
2020: trồng mới khoảng 10.000 ha.
2. Về sản phẩm: Đến
năm 2015 có 900 ha cao su được khai thác mủ, sản lượng khai thác đạt khoảng
1.000 tấn; Đến năm 2020 có trên 11.000 ha cao su được khai thác mủ, sản lượng
khai thác đạt trên 13.000 tấn.
3. Về giải quyết
việc làm: Tạo việc làm, thu nhập ổn định cho trên 20.000 lao động trong tỉnh trực
tiếp trồng, chăm sóc, chế biến cao su và các hoạt động dịch vụ phát triển cao
su.
III. ĐỊNH HƯỚNG QUY HOẠCH
1. Về quỹ đất
trồng cao su
Mục tiêu quy hoạch
đến năm 2020 toàn tỉnh có 25.000 - 30.000 ha cao su đại điền, cần quy hoạch các
xã có tổng diện tích tự nhiên là 126.664 ha, diện tích vùng quy hoạch là 65.500
ha đất nông, lâm nghiệp đủ tiêu chuẩn trồng cao su, đã giao và chưa giao cho cá
nhân, hộ gia đình, nhóm hộ, cộng đồng, các tổ chức, gồm:
- Đất lâm nghiệp quy hoạch rừng sản
xuất: Đất rừng trồng chất lượng kém, khoanh nuôi tái sinh không thành rừng; đất
có rừng tự nhiên (trạng thái IIa, IIb, IIIa1) chất lượng kém, với diện tích nhỏ,
manh mún trong vùng quy hoạch;
- Đất chưa sử dụng trạng thái Ia
(đất trống, trảng cỏ), Ib (đất trống có cây bụi), Ic (đất trống có cây gỗ rải
rác), đáp ứng đủ điều kiện, tiêu chuẩn trồng cao su.
- Đất trồng cây hàng năm, cây lâu
năm hiệu quả kinh tế thấp;
2. Định hướng
quy hoạch trồng cao su ở các tiểu vùng
Vùng quy hoạch phát
triển cao su đại điền của tỉnh nằm trên địa bàn 36 xã, thị trấn thuộc 5 huyện
Sìn Hồ, Phong Thổ, Mường Tè, Tân Uyên, Than Uyên. Chia làm các tiểu vùng như
sau:
a) Tiểu vùng I:
Quy hoạch diện tích 26.000 ha trên địa bàn 10 xã vùng thấp huyện Sìn Hồ gồm: Ma
Quai, Nậm Tăm, Nậm Cha, Nậm Cuổi, Căn Co, Noong Hẻo, Nậm Hăn, Nậm Mạ, Pu Sam
Cáp và một phần xã Tả Ngảo để trồng 11.500 ha cao su.
b) Tiểu vùng II:
Quy hoạch diện tích 3.000 ha trên địa bàn 05 xã thuộc lưu vực sông Nậm Na huyện
Phong Thổ gồm: Mường So, Nậm Xe, Khổng Lào, Hoang Thèn và Huổi Luông để trồng
1.600 ha cao su.
c) Tiểu vùng III:
Quy hoạch diện tích 14.000 ha trên địa bàn 10 xã thuộc lưu vực sông Nậm Na huyện
Sìn Hồ gồm: Chăn Nưa, Lê Lợi, Pú Đao, Xà Dề Phìn, Pa Tần, Nậm Ban, Tủa Sín Chải,
Làng Mô, Tả Phìn, Hồng Thu để trồng 6.500 ha cao su.
d) Tiểu vùng IV:
Quy hoạch diện tích 15.000 ha trên địa bàn 06 xã huyện Mường Tè, gồm các xã: Nậm
Hàng, Nậm Manh, Mường Mô, Kan Hồ, Nậm Khao và Mường Tè để trồng 7.000 ha cao
su.
đ) Tiểu vùng V:
Quy hoạch diện tích 7.000 ha trên địa bàn 05 xã thuộc huyện Tân Uyên: xã Pắc
Ta; huyện Than Uyên: xã Phúc Than, Mường Than, Mường Cang và thị trấn Than Uyên
để trồng 3.400 ha cao su.
Riêng đối với tiểu
vùng V cần được trồng khảo nghiệm và có đánh giá kết luận trước khi tổ chức thực
hiện trồng đại trà.
3. Định hướng
quy hoạch phát triển hạ tầng vùng cao su và công nghiệp chế biến
Quy hoạch cơ sở hạ
tầng phục vụ phát triển cây cao su: Về quy mô, địa điểm đầu tư, thiết bị công
nghệ do các doanh nghiệp xem xét, lựa chọn và có thiết kế kỹ thuật được cấp có
thẩm quyền thẩm định, quyết định phê duyệt theo quy định. Dự kiến quy hoạch như
sau:
- Hệ thống giao
thông đến vùng quy hoạch và trong vùng quy hoạch: 300 km.
- Nhà đội và nhà ở
công nhân: 60 nhà.
- Nông trường: 15
nông trường
- Làng công nhân:
15 làng công nhân
- Vườn ươm cố định:
15 vườn.
- Nhà máy chế biến:
quy hoạch xây dựng 07 nhà máy chế biến mủ cao su, dự kiến như sau:
+ Tại tiểu vùng I
(khu vực vùng thấp huyện Sìn Hồ): gồm 02 nhà máy:
Nhà máy chế biến mủ
cho nông trường Nậm Cha, Nậm Tăm, Ma Quai.
Nhà máy chế biến mủ
cho nông trường Nậm Cuổi, Căn Co, Noong Hẻo, Nậm Hăn.
+ Tại tiểu vùng II
huyện Phong Thổ, gồm 01 nhà máy chế biến mủ cho nông trường Hoang Thèn, Huổi
Luông, Mường So.
+ Tại tiểu vùng
III (khu vực dọc sông Nậm Na huyện Sìn Hồ): gồm 01 nhà máy chế biến mủ cho nông
trường Chăn Nưa, Lê Lợi.
+ Tại tiểu vùng IV
huyện Mường Tè, gồm 02 nhà máy chế biến mủ cho nông trường Nậm Hàng, Nậm Khao.
+ Tại tiểu vùng V
huyện Tân Uyên, Than Uyên, gồm 01 nhà máy chế biến mủ cho nông trường Than
Uyên.
4. Vốn đầu tư,
hỗ trợ của tỉnh
a) Khái toán vốn
đầu tư, hỗ trợ
Tổng mức đầu tư, hỗ
trợ cho trồng 24.203 ha cao su đại điền từ năm 2011 đến năm 2020 là 520.272 triệu
đồng. Trong đó:
- Đầu tư xây dựng
cơ sở hạ tầng: 322.000 triệu đồng.
- Hỗ trợ khác:
198.272 triệu đồng.
b) Nguồn vốn đầu
tư, hỗ trợ
- Lồng ghép các
chương trình, dự án như Chương trình di dân tái định cư các thuỷ điện, sử dụng
nguồn vốn vay tín dụng ưu đãi,... để đầu tư phát triển hạ tầng vùng cao su: 322.000
triệu đồng, gồm các nội dung chính sau:
+ Xây dựng đường
giao thông đến vùng quy hoạch và trong vùng quy hoạch.
+ Xây dựng nhà ở
công nhân.
+ Đầu tư xây dựng
một số công trình hạ tầng khác.
- Nguồn ngân sách
tỉnh hỗ trợ: 198.272,0 triệu đồng, tập trung vào một số hạng mục chính:
+ Chi phí cho công
tác tuyên truyền, vận động nhân dân góp đất trồng cao su.
+ Hỗ trợ cho các hộ
gia đình chuyển đổi đất, góp đất vào Doanh nghiệp để trồng cao su.
+ Hỗ trợ lao động
trồng cao su.
+ Hỗ trợ khác
c) Phân kỳ vốn
hỗ trợ, đầu tư
- Năm 2011:
79.953,0 triệu đồng.
- Năm 2012:
87.953,0 triệu đồng.
- Năm 2013:
91.881,0 triệu đồng.
- Năm 2014:
91.881,0 triệu đồng.
- Năm 2015:
85.975,0 triệu đồng.
- Từ năm 2016 đến
năm 2020: 82.629,0 triệu đồng.
IV. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Giải pháp về
đất đai trồng cao su
- Về cơ chế hợp
tác, góp đất và hưởng lợi từ trồng cao su do Tập đoàn Công nghiệp cao su Việt
Nam và UBND tỉnh xem xét, thống nhất quyết định.
- Loại đất được
chuyển đổi, được góp vốn bằng quyền sử dụng đất vào doanh nghiệp để trồng cao
su: Thực hiện theo quy định hiện hành về quản lý đất đai của Trung ương và của
tỉnh.
2. Giải pháp
huy động các nguồn vốn đầu tư
a) Vốn hỗ trợ,
đầu tư của tỉnh
- Về chính sách hỗ
trợ đầu tư phát triển vùng cao su: Trong khi chờ Quy định cụ thể của Chính phủ
về chính sách hỗ trợ phát triển cao su cho các tỉnh miền núi phía Bắc và hoàn
thiện quy định của tỉnh: tiếp tục thực hiện chính sách chuyển đổi đất và hỗ trợ
đầu tư phát triển cao su đại điền theo Quyết định số 23/2008/QĐ-UBND ngày
30/9/2008 của UBND tỉnh Lai Châu.
- Chính sách ưu
đãi, khuyến khích đầu tư trên địa bàn tỉnh Lai Châu.
- Chính sách khác:
trên cơ sở lồng ghép các chương trình, dự án như Chương trình di dân tái định
cư các công trình thuỷ điện, sử dụng nguồn vốn vay tín dụng ưu đãi,... đầu tư
xây dựng các công trình hạ tầng thiết yếu vùng cao su, nhất là giao thông, điện,
nước, nhà ở, y tế, giáo dục,...
Ngoài ra vùng cao
su được hưởng chính sách hỗ trợ, đầu tư theo quy định hiện hành của pháp luật.
b) Vốn của
doanh nghiệp
c) Vốn vay tín
dụng
3. Giải pháp về
kỹ thuật và khoa học công nghệ
a) Giải pháp về
giống
Các Doanh nghiệp
trồng cao su chủ động lựa chọn, bố trí cơ cấu giống hợp lý, có năng suất mủ
cao, phù hợp với điều kiện đất đai, khí hậu từng tiểu vùng tại địa phương, đảm
bảo việc cung ứng kế hoạch giống trồng hàng năm.
Về vườn ươm cây giống
gốc: Doanh nghiệp trồng cao su là đầu mối sản xuất, cung ứng và xây dựng vườn
giống gốc.
b) Giải pháp về
kỹ thuật
Trước mắt, các
Doanh nghiệp trồng cao su áp dụng quy trình kỹ thuật chung của Bộ Nông nghiệp
và PTNT và của Tập đoàn Công nghiệp cao su Việt Nam.
Giao Doanh nghiệp
trồng cao su chủ trì, cùng với các cơ quan chuyên môn của Tập đoàn Công nghiệp
cao su Việt Nam và của tỉnh xây dựng và ban hành quy trình kỹ thuật và định mức
kinh tế kỹ thuật trồng, chăm sóc, khai thác mủ cây cao su trên địa bàn tỉnh Lai
Châu.
c) Giải pháp về
khoa học công nghệ
Trong quá trình triển khai dự án
các kết quả khảo nghiệm giống, điều kiện đất đai, thổ nhưỡng của Tập đoàn Công
nghiệp Cao su Việt Nam được ứng dụng kịp thời vào việc xác định giống cây trồng
có khả năng đem lại kết quả tốt và các biện pháp kỹ thuật trồng, chăm sóc phù hợp.
Tăng cường biện pháp bảo vệ phòng
chống cháy, phòng chống sâu bệnh và gia súc phá hoại; Có các giải pháp về chống
xói mòn để đảm bảo canh tác bền vững trên đất dốc. Áp dụng đúng quy trình kỹ
thuật của ngành bảo vệ thực vật trong quá trình sử dụng thuốc bảo vệ thực vật để
chăm sóc cây cao su và các loại cây trồng khác xen canh.
Doanh nghiệp trồng cao su lựa chọn,
sử dụng các công nghệ tiên tiến, các thiết bị hiện đại cả trong dây chuyền chế
biến cũng như xử lý chất thải nhằm tận dụng tối đa sản phẩm mủ đạt khối lượng
và chất lượng tốt đồng thời đảm bảo pháp luật bảo vệ môi trường.
Mở các lớp đào tạo, tập huấn kỹ
thuật, xây dựng các mô hình điểm,… để phổ cập tuyên truyền, chuyển giao các tiến
bộ khoa học kỹ thuật cho công nhân và người dân.
4. Giải pháp về
lao động
Về nguồn lao động:
Sử dụng và phát huy tổng hợp lực lượng lao động của các thành phần kinh tế tham
gia, trong đó có một bộ phận là công nhân được Doanh nghiệp trồng tuyển dụng,
ưu tiên lao động của các hộ gia đình góp đất trồng cao su, đồng thời sử dụng
lao động hợp đồng theo mùa vụ, thuê khoán nhân công tại chỗ.
Trên cơ sở quỹ đất
được giao, thuê, các Doanh nghiệp trồng cao su chủ động phối hợp với UBND các cấp
để bố trí sắp xếp lại dân cư, thành lập làng công nhân nhằm ổn định cuộc sống
người dân, đồng thời tăng cường lực lượng lao động tại chỗ gắn với trồng và
chăm sóc cây cao su.
5. Giải pháp về
tuyên truyền vận động
- Tăng cường và đổi
mới công tác tuyên truyền, vận động đồng bào trong vùng dự án tham gia chuyển đổi,
góp đất vào Doanh nghiệp để trồng cao su và tham gia làm công nhân của Doanh
nghiệp hoặc tham gia nhận khoán khai hoang làm đất trồng cao su.
- Tăng cường phối
hợp với các ngành, các đoàn thể, nhân dân đẩy mạnh tuyên truyền phổ biến chủ
trương phát triển cao su trên địa bàn. Tạo sự đồng thuận cao trong nhân dân,
làm cho nhân dân nhận thức đầy đủ về hiệu quả cũng như việc thực hiện phát triển
cây cao su trên địa bàn là một chủ trương đúng đắn, phù hợp với điều kiện tự
nhiên, kinh tế và xã hội của tỉnh.
6. Cơ chế quản
lý
Trên cơ sở quy hoạch
phát triển vùng cao su đại điền của tỉnh, hàng năm giao Sở Nông nghiệp và PTNT
chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và MT, UBND các huyện có trồng cao su và
các Công ty Cổ phần cao su Lai Châu tổng hợp, lập kế hoạch trồng cao su, kế hoạch
chuyển đổi đất và kế hoạch vốn hỗ trợ chương trình phát triển cao su của tỉnh,
báo cáo Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư trình UBND tỉnh quyết định và triển
khai thực hiện các bước tiếp theo theo quy định hiện hành.
7. Tiêu thụ sản
phẩm
Công ty, doanh
nghiệp trồng cao su trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm tìm đầu ra thu mua, tiêu
thụ hết số mủ cao su do các tổ chức, doanh nghiệp, hộ gia đình sản xuất ra trên
địa bàn.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Đối với các
cơ quan quản lý
- Sở Nông nghiệp
và PTNT: Rà soát bổ sung quy hoạch cao su vào quy hoạch phát triển sản xuất
nông lâm nghiệp của tỉnh; Tham mưu cho UBND tỉnh trong việc tổ chức, quản lý,
chỉ đạo, điều hành Chương trình phát triển cao su trên địa bàn tỉnh; Phối hợp với
các Sở, ngành liên quan hướng dẫn thực hiện quy hoạch, kế hoạch và chính sách
phát triển cây cao su trên địa bàn tỉnh; xây dựng kế hoạch, hướng dẫn trình tự,
thủ tục chuyển đổi, thanh lý rừng kém hiệu quả chuyển sang trồng cao su, hướng
dẫn kỹ thuật, định mức hỗ trợ trồng xen canh cây họ Đậu, lúa nương vào nương
cao su,...
- Sở Tài nguyên và
Môi trường: Căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất hàng năm, tổ chức thực
hiện công tác giao đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định;
xây dựng hướng dẫn về trình tự, thủ tục góp đất vào doanh nghiệp trồng cao
su,...
- Sở Kế hoạch và Đầu
tư: Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan xây dựng chính sách khuyến
khích, thu hút đầu tư phát triển cao su; cân đối nguồn kinh phí hàng năm cho
Chương trình phát triển cao su theo kế hoạch được UBND tỉnh duyệt; lồng ghép
các nguồn vốn để xây dựng cơ sở hạ tầng thiết yếu vùng trồng và phát triển cây
cao su.
- Sở Tài chính: Chủ
trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan xây dựng hoàn thiện cơ chế, chính
sách đồng bộ cho Chương trình phát triển cây cao su của tỉnh; cân đối nguồn hỗ
trợ đầu tư đáp ứng theo yêu cầu kế hoạch phát triển cao su hàng năm được UBND tỉnh
phê duyệt; hướng dẫn về trình tự, thủ tục lập, thẩm định, phê duyệt dự toán, ứng
vốn, thanh toán, quyết toán vốn đầu tư, hỗ trợ phát triển cây cao su, ...
- Uỷ ban nhân dân các
huyện trong vùng phát triển cây cao su: Là cơ quan quản lý nhà nước trực tiếp
Chương trình phát triển cây cao su trên địa bàn, làm đầu mối giải quyết các thủ
tục về đất đai, bố trí đất ở cho các hộ di chuyển, chỉ đạo các phòng chuyên môn
cùng UBND các xã phối hợp với các tổ chức đoàn thể vận động, tuyên truyền các đối
tượng tham gia góp đất chuyển sang trồng cao su; rà soát, kê khai, đo đạc, kiểm
kê và xác định nguồn gốc đất, lập phương án thu hồi, góp đất, thực hiện hỗ trợ
chuyển đổi đất chuyển sang trồng cao su; làm các thủ tục cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất cho các hộ gia đình tham gia góp đất, chuyển đổi sang trồng
cao su.
- Các tổ chức,
đoàn thể: Trên cơ sở kế hoạch giao hàng năm, các tổ chức đoàn thể tham gia phối
kết hợp với các sở, ban, ngành tỉnh, các địa phương trong việc vận động, tuyên
truyền quần chúng thực hiện Chương trình phát triển cây cao su.
2. Đối với các
Doanh nghiệp trồng cao su
Trên cơ sở quy hoạch,
kế hoạch phát triển cao su được UBND tỉnh phê duyệt, các Doanh nghiệp trồng cao
su xây dựng dự án, trình cấp có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt, cấp phép đầu
tư theo quy định hiện hành.
3. Đối với các
tổ chức ngoài quốc doanh khác, các hộ gia đình, cá nhân
Đối với người dân
và các Doanh nghiệp góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất: có trách nhiệm chấp
hành tốt Điều lệ của Doanh nghiệp và của Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam,
pháp luật Nhà nước. Thực hiện nghiêm túc các hợp đồng giao khoán, hợp đồng lao
động và các hợp đồng khác của Doanh nghiệp, có tinh thần trách nhiệm bảo vệ cây
cao su, bảo vệ các công trình của Doanh nghiệp và Nhà nước đầu tư,...
Điều 2. Quyết định
này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh văn
phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Nông nghiệp và PTNT, Kế hoạch và Đầu tư, Tài
chính, Tài nguyên & Môi trường; Chủ tịch UBND các huyện Mường Tè, Sìn Hồ,
Phong Thổ, Tân Uyên, Than Uyên; Tổng Giám đốc các Công ty Cổ phần cao su Lai
Châu, Công ty Cổ phần cao su Lai Châu II và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Khắc Chử
|