ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC NINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 11/2018/QĐ-UBND
|
Bắc
Ninh, ngày 05 tháng 6 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ HẠN MỨC GIAO ĐẤT Ở; HẠN MỨC CÔNG NHẬN ĐẤT Ở; HẠN MỨC
GIAO ĐẤT TRỐNG, ĐỒI NÚI TRỌC, ĐẤT CÓ MẶT NƯỚC CHƯA SỬ DỤNG; DIỆN TÍCH TỐI THIỂU
ĐƯỢC PHÉP TÁCH THỬA ĐỐI VỚI MỘT SỐ LOẠI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC NINH
Căn cứ
Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật năm 2015;
Căn cứ Luật Đất đai năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP
ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất
đai;
Căn cứ Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài
nguyên và Môi trường,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định về hạn
mức giao đất ở; hạn mức công nhận đất ở; hạn mức giao đất trống, đồi núi trọc,
đất có mặt nước chưa sử dụng; diện tích tối thiểu được phép tách thửa đối với một
số loại đất trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 6
năm 2018.
Quyết định này thay thế Quyết định số
529/2014/QĐ-UBND ngày 22/12/2014 của UBND tỉnh về việc ban hành quy định hạn mức
giao đất ở; diện tích tối thiểu được tách thửa đối với đất ở; hạn mức công nhận
quyền sử dụng đất ở; hạn mức giao đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước chưa
sử dụng trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
Điều 3. Thủ trưởng các cơ quan trực thuộc UBND tỉnh;
UBND các huyện, thị xã, thành phố; các tổ chức, cá nhân và các cơ quan, đơn vị
có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Các Bộ: TN&MT, TC (b/c);
- Cục kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- TTTU, TTHĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch và các PCT UBND tỉnh;
- UBMTTQ tỉnh;
- Các Ban của Đảng; các Ban của HĐND tỉnh;
- VP Tỉnh ủy; VP HĐND tỉnh;
- Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh; Tòa án nhân dân tỉnh;
- Cục Thuế, Kho bạc Nhà nước tỉnh;
- Trung tâm công báo tỉnh; Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, TNMT, KTTH, XDCB, CVP.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Hữu Thành
|
QUY ĐỊNH
VỀ HẠN MỨC GIAO ĐẤT Ở; HẠN MỨC CÔNG NHẬN ĐẤT Ở; HẠN MỨC GIAO ĐẤT TRỐNG,
ĐỒI NÚI TRỌC, ĐẤT CÓ MẶT NƯỚC CHƯA SỬ DỤNG; DIỆN TÍCH TỐI THIỂU ĐƯỢC PHÉP TÁCH
THỬA ĐỐI VỚI MỘT SỐ LOẠI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 11/2018/QĐ-UBND ngày 05/6/2018 của UBND tỉnh
Bắc Ninh)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy định này quy định về hạn mức giao
đất ở cho hộ gia đình, cá nhân để làm nhà ở tại nông thôn; hạn mức giao đất ở
cho hộ gia đình, cá nhân để làm nhà ở tại đô thị đối với
trường hợp chưa đủ điều kiện để giao đất theo dự án đầu tư xây dựng nhà ở; hạn
mức công nhận đất ở cho mỗi hộ gia đình theo số lượng nhân
khẩu trong hộ gia đình; hạn mức giao đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước
thuộc nhóm đất chưa sử dụng cho hộ gia đình, cá nhân đưa vào sử dụng theo quy hoạch để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản; diện
tích tối thiểu được tách thửa đối với một số loại đất.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. UBND các cấp, cơ quan quản lý nhà
nước về tài nguyên và môi trường cấp tỉnh, cấp huyện; cơ quan quản lý nhà nước
về tài sản gắn liền với đất có liên quan đến việc cấp Giấy chứng nhận quyền sở
hữu tài sản; cơ quan thuế; Văn phòng đăng ký đất đai và các cơ quan khác có
liên quan.
2. Người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở,
công trình xây dựng, tài sản khác gắn liền với đất và các tổ chức, cá nhân có
liên quan đến việc đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất và cấp Giấy chứng
nhận trong các trường hợp sau:
a) Đăng ký đất đai, tài sản gắn liền
với đất, cấp Giấy chứng nhận lần đầu;
b) Đăng ký biến động đất đai, tài sản
gắn liền với đất sau khi cấp Giấy chứng nhận mà phải làm thủ tục tách thửa đất;
c) Xác định lại diện tích đất ở cho hộ
gia đình, cá nhân đã được cấp Giấy chứng nhận.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ
THỂ
Mục 1: HẠN MỨC
GIAO ĐẤT Ở; HẠN MỨC CÔNG NHẬN ĐẤT Ở; HẠN MỨC GIAO ĐẤT TRỒNG, ĐỒI NÚI TRỌC, ĐẤT
CÓ MẶT NƯỚC CHƯA SỬ DỤNG
Điều 3. Hạn mức
giao đất ở cho hộ gia đình, cá nhân
1. Hạn mức giao đất cho mỗi hộ gia
đình, cá nhân để làm nhà ở tại nông thôn là 300 m2/hộ (ba trăm mét vuông cho một hộ).
2. Hạn mức giao đất cho mỗi hộ gia
đình, cá nhân tự xây dựng nhà ở tại đô thị đối với trường hợp chưa đủ điều kiện
để giao đất theo dự án đầu tư xây dựng nhà ở là 120 m2/hộ (một trăm hai mươi mét vuông cho một hộ).
Điều 4. Hạn mức
công nhận đất ở cho hộ gia đình đối với trường hợp thửa đất ở có vườn ao
Hộ gia đình đang sử dụng thửa đất có
vườn, ao được hình thành từ ngày 18/12/1980 đến trước ngày 01/7/2004 và có một trong
các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 Luật Đất đai, Điều
18 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 và khoản 16 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của Chính phủ mà trong
giấy tờ đó không ghi rõ diện tích đất ở thì hạn mức công nhận diện tích đất ở
như sau:
1. Hạn mức công nhận đất ở tại nông
thôn:
a) Trong hộ gia đình có một nhân khẩu
(hộ độc thân): Hạn mức công nhận đất ở là 250 m2/hộ (hai trăm năm mươi mét vuông cho một hộ); phần diện tích còn
lại được xác định theo hiện trạng sử dụng đất;
b) Trong hộ gia đình có từ hai nhân
khẩu trở lên: Hạn mức công nhận đất ở là 150 m2/một
nhân khẩu (một trăm năm mươi mét vuông cho một nhân khẩu), nhưng tổng diện
tích đất ở không vượt quá 600 m2/hộ; phần diện
tích còn lại được xác định theo hiện trạng sử dụng đất.
2. Hạn mức công nhận đất ở tại đô thị:
a) Trong hộ gia đình có một nhân khẩu
(hộ độc thân): Hạn mức công nhận đất ở là 150 m2/hộ (một trăm năm mươi mét vuông cho một hộ); phần diện tích còn
lại được xác định theo hiện trạng sử dụng đất;
b) Trong hộ gia đình có từ hai nhân
khẩu trở lên: Hạn mức công nhận đất ở là 80 m2/một nhân khẩu (tám mươi mét vuông cho một nhân khẩu), nhưng tổng diện tích đất ở không vượt
quá 320 m2/hộ; phần diện tích còn lại được xác
định theo hiện trạng sử dụng đất.
Điều 5. Hạn mức
giao đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước chưa sử dụng cho hộ gia đình, cá
nhân đưa vào sử dụng theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt
1. Hạn mức giao đất trống, đồi núi trọc,
đất có mặt nước chưa sử dụng cho hộ gia đình, cá nhân đưa vào sử dụng để trồng
cây hàng năm, nuôi trồng thủy sản không quá 02 héc ta.
2. Hạn mức giao đất trống, đồi núi trọc,
đất có mặt nước chưa sử dụng cho hộ gia đình, cá nhân đưa vào sử dụng để trồng cây lâu năm, trồng rừng
sản xuất không quá 05 héc ta.
Mục 2: DIỆN
TÍCH TỐI THIỂU SAU KHI TÁCH THỬA ĐỐI VỚI MỘT SỐ LOẠI ĐẤT
Điều 6. Quy định
chung về điều kiện để thửa đất được phép tách thửa
1. Điều kiện để thửa đất được phép
tách thửa
Thửa đất chỉ được tách thửa khi người
sử dụng đất đã đăng ký quyền sử dụng đất với cơ quan nhà
nước có thẩm quyền và được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; trừ trường hợp
thửa đất có Quyết định của cấp có thẩm quyền thu hồi một phần diện tích để thực
hiện theo quy hoạch.
Trường hợp người sử dụng đất có nhu cầu
tách thửa để hợp với thửa đất liền kề mà thửa đất còn lại sau khi tách thửa và
thửa đất mới được hình thành có diện tích và kích thước tối thiểu đảm bảo tại
quy định này thì được phép tách thửa.
2. Các trường hợp không được phép
chia tách thửa đất
a) Thửa đất thuộc khu vực đã có thông
báo thu hồi đất, quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo
quy định của pháp luật đất đai;
b) Thửa đất thuộc quy hoạch chi tiết
đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
c) Thửa đất không đủ điều kiện cấp Giấy
chứng nhận theo quy định của pháp luật về đất đai.
Điều 7. Diện tích
đất ở tối thiểu sau khi tách thửa
1. Đối với đất ở đô thị, đất ở nông
thôn ven quốc lộ, tỉnh lộ và thuộc quy hoạch khu đô thị mới thì diện tích đất ở
tối thiểu sau khi tách thửa được thực hiện theo quy hoạch chi tiết được duyệt;
trường hợp chưa có quy hoạch chi tiết được duyệt thì diện tích tối thiểu sau
khi tách thửa phải từ 40,0 m2 trở lên và có
kích thước mỗi cạnh không nhỏ hơn 3,5 m.
2. Đất ở nông thôn
không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này thì diện tích đất tối thiểu
sau khi tách thửa được thực hiện theo quy hoạch chi tiết được duyệt; trường hợp
chưa có quy hoạch chi tiết được duyệt thì diện tích tối thiểu sau khi tách thửa
phải từ 70,0 m2 trở lên và có kích thước mỗi cạnh
không nhỏ hơn 4,0 m.
Điều 8. Diện tích
đất nông nghiệp tối thiểu được phép tách thửa
Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước
giao đất; công nhận quyền sử dụng đất để sử dụng vào mục
đích sản xuất nông nghiệp ổn định có
nhu cầu tách thửa để thực hiện quyền theo quy định thì diện tích của thửa đất mới
và diện tích còn lại của thửa đất sau khi tách thửa ít nhất
là 360 m2. Trường hợp tách thửa để chia, tách
nhân khẩu, định xuất hoặc lao động đã được giao, công nhận quyền sử dụng đất đất
nông nghiệp thì diện tích của thửa đất mới tách và diện tích còn lại của thửa đất
sau khi tách phải có diện tích tối thiểu bằng diện tích giao, công nhận cho 01
nhân khẩu, định xuất hoặc lao động theo chính sách giao đất
làm kinh tế gia đình cộng với diện tích đất đã giao ruộng ổn
định lâu dài cho nhân khẩu, định xuất hoặc lao động theo phương án giao đất
nông nghiệp ổn định lâu dài đã thực hiện trước đây.
Điều 9. Diện tích
đất phi nông nghiệp không phải là đất ở được phép tách thửa
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng
đất được Nhà nước cho thuê hoặc được giao đất có thu tiền sử dụng đất để làm cơ
sở sản xuất kinh doanh khi tách thửa, diện tích tối thiểu sau khi tách thửa là
diện tích theo dự án sản xuất kinh doanh và theo quy hoạch hoặc điều chỉnh quy
hoạch chi tiết đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Các tổ chức kinh tế sử dụng đất được
Nhà nước cho thuê hoặc được giao đất có thu tiền sử dụng đất làm cơ sở sản xuất
kinh doanh khi tách thửa do thu hẹp sản xuất, chia, tách, chuyển mục đích sử dụng
một phần thửa đất, chuyển nhượng, góp vốn bằng tài sản gắn liền với một phần diện
tích thì diện tích tối thiểu sau khi tách thửa là diện tích theo dự án sản xuất,
kinh doanh và theo quy hoạch hoặc điều chỉnh quy hoạch chi tiết đã được cấp có
thẩm quyền phê duyệt. Trường hợp chưa có quy hoạch chi tiết thì diện tích tối
thiểu sau khi tách thửa không nhỏ hơn 3.000m2.
3. Tổ chức hành chính sự nghiệp, đơn
vị vũ trang nhân dân, các tổ chức khác khi tách thửa, diện tích tối thiểu sau khi tách thửa là diện tích theo dự án đầu tư xây dựng công
trình và theo quy hoạch hoặc điều chỉnh quy hoạch chi tiết đã được cấp có thẩm
quyền phê duyệt.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 10. Tổ chức
thực hiện
Các sở, ban, ngành, UBND các huyện,
thị xã, thành phố và tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có liên
quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện quy định
này.
Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu
có khó khăn, vướng mắc thì kịp thời báo cáo về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng
hợp, trình UBND tỉnh xem xét, quyết định./.