Quyết định 1064/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Đề án xây dựng xã Quỳnh Đôi, huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An thành xã Nông thôn mới kiểu mẫu giai đoạn 2015-2020
Số hiệu | 1064/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 17/03/2016 |
Ngày có hiệu lực | 17/03/2016 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Nghệ An |
Người ký | Đinh Viết Hồng |
Lĩnh vực | Xây dựng - Đô thị |
ỦY BAN NHÂN DÂN
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1064/QĐ-UBND |
Nghệ An, ngày 17 tháng 03 năm 2016 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Quyết định số 491/QĐ-TTg, ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới; Quyết định số 342/QĐ-TTg ngày 20/02/2013 của Thủ tướng chính phủ về sửa đổi một số tiêu chí của Bộ tiêu chí quốc gia về Nông thôn mới; Quyết định 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng Nông thôn mới giai đoạn 2010-2020;
Căn cứ Thông tư 41/2013/TT-BNNPTNT ngày 04/10/2013 của Bộ Nông nghiệp và PTNT về việc Hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí Quốc gia về Nông thôn mới;
Xét đề nghị của Ủy ban nhân dân huyện Quỳnh Lưu tại Tờ trình số 842TTr-UBND ngày 13/10/2015 và đề nghị của Sở Nông nghiệp và PTNT tại Tờ trình số 41/TTr-SNN-VPĐP ngày 07/01/2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án xây dựng xã Quỳnh Đôi, huyện Quỳnh Lưu thành xã Nông thôn mới kiểu mẫu giai đoạn 2015-2020 (Có Đề án chi tiết kèm theo).
Điều 2. Giao UBND huyện Quỳnh Lưu, phối hợp với các Sở, ngành có liên quan và UBND xã Quỳnh Đôi tổ chức thực hiện Đề án.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở, ban ngành cấp tỉnh; Chủ tịch UBND huyện Quỳnh Lưu; Chủ tịch UBND xã Quỳnh Đôi và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
XÂY
DỰNG XÃ QUỲNH ĐÔI, HUYỆN QUỲNH LƯU THÀNH XÃ NÔNG THÔN MỚI KIỂU MẪU GIAI ĐOẠN
2015 - 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1064/QĐ-UBND ngày 17/3/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An)
SỰ CẦN THIẾT VÀ CĂN CỨ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
I. Sự cần thiết phải xây dựng đề án
Quỳnh Đôi là xã đồng bằng, nằm phía đông bắc huyện Quỳnh Lưu, cách trung tâm huyện 5 km, có tổng diện tích tự nhiên 414,91ha, dân số gần 5.000 người, có 1.400 hộ, 1.450 lao động với 8 thôn dân cư, là một xã có truyền thống văn hóa và cách mạng, quê hương của nhà Cách mạng Hồ Tùng Mậu, người bạn chiến đấu thân thiết của Chủ tịch Hồ Chí Minh. Quỳnh Đôi có 9 Di tích lịch sử văn hóa được xếp hạng trong đó có 8 di tích quốc gia, 01 di tích cấp tỉnh.
Trong những năm qua, thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng Nông thôn mới, với sự nỗ lực phấn đấu của Đảng bộ, nhân dân cùng với sự giúp đỡ của các cấp, các ngành, các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong và ngoài xã, Quỳnh Đôi đã đạt được nhiều kết quả trong phát triển kinh tế, văn hóa xã hội, đảm bảo quốc phòng an ninh và xây dựng hệ thống chính trị. Đến nay xã đã hoàn thành 19 tiêu chí Nông thôn mới, được UBND tỉnh công nhận xã đạt chuẩn Nông thôn mới năm 2014.
Tuy nhiên, các kết quả đạt được vẫn chưa tương xứng với tiềm năng và nguyện vọng của nhân dân và mong muốn của lãnh đạo các cấp. Vì vậy, việc xây dựng Quỳnh Đôi thành xã Nông thôn mới kiểu mẫu là cần thiết, là trách nhiệm của cán bộ, đảng viên, các tầng lớp nhân dân xã Quỳnh Đôi, huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An.
II. Căn cứ pháp lý xây dựng đề án
Nghị quyết số 26-NQ/TW, ngày 05/8/2008 của Ban chấp hành Trung ương khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn; Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 30/7/2013 của Bộ Chính trị về phương hướng, nhiệm vụ phát triển tỉnh Nghệ An đến năm 2020.
Quyết định số 491/2009/QĐ-TTg, ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới; Quyết định số 342/QĐ-TTg ngày 20/02/2013 của Thủ tướng chính phủ về sửa đổi một số tiêu chí của Bộ tiêu chí quốc gia về Nông thôn mới; Quyết định 800/QĐ-TTg ngày 04 /6/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng Nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020.
Thông tư 41/2010/TT-BNNPTNT ngày 04/10/2010 của Bộ Nông nghiệp và PTNT về việc Hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới;
Quyết định số 100/QĐ-UBND ngày 12/01/2015 của UBND tỉnh Nghệ An về việc Quy định tạm thời Bộ tiêu chí nông thôn mới kiểu mẫu tỉnh Nghệ An giai đoạn 2015 - 2020 và ý kiến chỉ đạo của UBND tỉnh tại Công văn số 5771/UBND-NN ngày 12/8/2014 về việc xây dựng xã Quỳnh Đôi, huyện Quỳnh Lưu thành xã Nông thôn mới kiểu mẫu giai đoạn 2015-2020;
Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện Quỳnh Lưu lần thứ XXVII nhiệm kỳ 2015-2020 và Nghị quyết Đại hội Đảng bộ xã Quỳnh Đôi lần thứ XXIX nhiệm kỳ 2015-2020.
ỦY BAN NHÂN DÂN
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1064/QĐ-UBND |
Nghệ An, ngày 17 tháng 03 năm 2016 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Quyết định số 491/QĐ-TTg, ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới; Quyết định số 342/QĐ-TTg ngày 20/02/2013 của Thủ tướng chính phủ về sửa đổi một số tiêu chí của Bộ tiêu chí quốc gia về Nông thôn mới; Quyết định 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng Nông thôn mới giai đoạn 2010-2020;
Căn cứ Thông tư 41/2013/TT-BNNPTNT ngày 04/10/2013 của Bộ Nông nghiệp và PTNT về việc Hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí Quốc gia về Nông thôn mới;
Xét đề nghị của Ủy ban nhân dân huyện Quỳnh Lưu tại Tờ trình số 842TTr-UBND ngày 13/10/2015 và đề nghị của Sở Nông nghiệp và PTNT tại Tờ trình số 41/TTr-SNN-VPĐP ngày 07/01/2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án xây dựng xã Quỳnh Đôi, huyện Quỳnh Lưu thành xã Nông thôn mới kiểu mẫu giai đoạn 2015-2020 (Có Đề án chi tiết kèm theo).
Điều 2. Giao UBND huyện Quỳnh Lưu, phối hợp với các Sở, ngành có liên quan và UBND xã Quỳnh Đôi tổ chức thực hiện Đề án.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở, ban ngành cấp tỉnh; Chủ tịch UBND huyện Quỳnh Lưu; Chủ tịch UBND xã Quỳnh Đôi và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
XÂY
DỰNG XÃ QUỲNH ĐÔI, HUYỆN QUỲNH LƯU THÀNH XÃ NÔNG THÔN MỚI KIỂU MẪU GIAI ĐOẠN
2015 - 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1064/QĐ-UBND ngày 17/3/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An)
SỰ CẦN THIẾT VÀ CĂN CỨ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
I. Sự cần thiết phải xây dựng đề án
Quỳnh Đôi là xã đồng bằng, nằm phía đông bắc huyện Quỳnh Lưu, cách trung tâm huyện 5 km, có tổng diện tích tự nhiên 414,91ha, dân số gần 5.000 người, có 1.400 hộ, 1.450 lao động với 8 thôn dân cư, là một xã có truyền thống văn hóa và cách mạng, quê hương của nhà Cách mạng Hồ Tùng Mậu, người bạn chiến đấu thân thiết của Chủ tịch Hồ Chí Minh. Quỳnh Đôi có 9 Di tích lịch sử văn hóa được xếp hạng trong đó có 8 di tích quốc gia, 01 di tích cấp tỉnh.
Trong những năm qua, thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng Nông thôn mới, với sự nỗ lực phấn đấu của Đảng bộ, nhân dân cùng với sự giúp đỡ của các cấp, các ngành, các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong và ngoài xã, Quỳnh Đôi đã đạt được nhiều kết quả trong phát triển kinh tế, văn hóa xã hội, đảm bảo quốc phòng an ninh và xây dựng hệ thống chính trị. Đến nay xã đã hoàn thành 19 tiêu chí Nông thôn mới, được UBND tỉnh công nhận xã đạt chuẩn Nông thôn mới năm 2014.
Tuy nhiên, các kết quả đạt được vẫn chưa tương xứng với tiềm năng và nguyện vọng của nhân dân và mong muốn của lãnh đạo các cấp. Vì vậy, việc xây dựng Quỳnh Đôi thành xã Nông thôn mới kiểu mẫu là cần thiết, là trách nhiệm của cán bộ, đảng viên, các tầng lớp nhân dân xã Quỳnh Đôi, huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An.
II. Căn cứ pháp lý xây dựng đề án
Nghị quyết số 26-NQ/TW, ngày 05/8/2008 của Ban chấp hành Trung ương khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn; Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 30/7/2013 của Bộ Chính trị về phương hướng, nhiệm vụ phát triển tỉnh Nghệ An đến năm 2020.
Quyết định số 491/2009/QĐ-TTg, ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới; Quyết định số 342/QĐ-TTg ngày 20/02/2013 của Thủ tướng chính phủ về sửa đổi một số tiêu chí của Bộ tiêu chí quốc gia về Nông thôn mới; Quyết định 800/QĐ-TTg ngày 04 /6/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng Nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020.
Thông tư 41/2010/TT-BNNPTNT ngày 04/10/2010 của Bộ Nông nghiệp và PTNT về việc Hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới;
Quyết định số 100/QĐ-UBND ngày 12/01/2015 của UBND tỉnh Nghệ An về việc Quy định tạm thời Bộ tiêu chí nông thôn mới kiểu mẫu tỉnh Nghệ An giai đoạn 2015 - 2020 và ý kiến chỉ đạo của UBND tỉnh tại Công văn số 5771/UBND-NN ngày 12/8/2014 về việc xây dựng xã Quỳnh Đôi, huyện Quỳnh Lưu thành xã Nông thôn mới kiểu mẫu giai đoạn 2015-2020;
Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện Quỳnh Lưu lần thứ XXVII nhiệm kỳ 2015-2020 và Nghị quyết Đại hội Đảng bộ xã Quỳnh Đôi lần thứ XXIX nhiệm kỳ 2015-2020.
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI SO VỚI QUY ĐỊNH VỀ BỘ TIÊU CHÍ NÔNG THÔN MỚI KIỄU MẪU
I. KẾT QUẢ CHUNG ĐÃ ĐẠT ĐƯỢC TRÊN CÁC LĨNH VỰC
1. Về công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức
Ban chỉ đạo, Ban quản lý xây dựng Nông thôn mới xã phối hợp với Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức đoàn thể xây dựng kế hoạch, nội dung tuyên truyền bằng nhiều hình thức như băng rôn, khẩu hiệu, tuyên truyền trên hệ thống thông tin tuyên truyền của xã, thôn để mọi người dân hiểu rõ nội dung xây dựng xã Nông thôn mới, tuyên truyền thông qua các tiểu phẩm, qua hội diễn văn nghệ quần chúng ở các tổ chức đoàn thể trong các ngày lễ truyền thống của đất nước, của địa phương, từ đó tạo được sự thống nhất về tư tưởng trong nhân dân, xây dựng quyết tâm chính trị.
2. Về công tác lãnh đạo điều hành và tổ chức thực hiện
Đảng ủy thành lập ban chỉ đạo xây dựng xã đạt Nông thôn mới, UBND xã thành lập ban quản lý xây dựng đề án, thành lập các tiểu ban, phân công cán bộ chỉ đạo, phụ trách các lĩnh vực cần tập trung mọi nguồn lực để đạt các chỉ tiêu đề ra của đề án.
Triển khai các thôn thành lập Ban quản lý xây dựng đề án Nông thôn mới của từng thôn trên cơ sở đề án chung của xã trên cơ sở các nội dung từng tiêu chí, các thôn tổ chức xây dựng kế hoạch cụ thể, phân công cán bộ trực tiếp chỉ đạo lãnh đạo từng nội dung công việc. Thành lập các tiểu ban tự quản, giám sát do nhân dân trong thôn bầu ra để thực hiện các nhiệm vụ của thôn.
Tổng nguồn vốn đầu tư xây dựng Nông thôn mới từ 2012 - 2014: 207,7 tỷ đồng
Trong đó: Nhân dân đóng góp: 74,832 tỷ đồng, chiếm tỷ lệ 36%
Các cá nhân con em trong và ngoài xã: 14,913 tỷ đồng, chiếm tỷ lệ 7,2%
Ngân sách nhà nước các cấp: 44,652 tỷ đồng, chiếm tỷ lệ 21,5%
Nguồn vốn hợp pháp khác: 73,303 tỷ đồng, chiếm tỷ lệ 35,3%
4.1. Tiêu chí số 1 về Quy hoạch và thực hiện quy hoạch
- UBND xã đã chỉ đạo và thực hiện tốt công tác xây dựng quy hoạch và công bố quy hoạch theo đúng hướng dẫn theo Thông tư liên tịch số 13/2011/TTLT ngày 28/10/2011 của Liên bộ: Xây dựng - Nông nghiệp và PTNT - Tài nguyên và Môi trường được UBND huyện Quỳnh Lưu phê duyệt tại Quyết định số 1569/QĐ-UBND ngày 29/6/2012.
+ Ban hành quy chế quản lý quy hoạch xây dựng Nông thôn mới tại Quyết định số 08/2012/QĐ-UBND ngày 20 tháng 10 năm 2012.
+ In ấn các văn bản tài liệu, bản đồ quy hoạch gửi các thôn để niêm yết công khai tại nhà văn hóa các thôn, công khai các nội dung quy hoạch, thực hiện quy hoạch.
+ Quy hoạch được phê duyệt, bao gồm:
Quy hoạch sử dụng đất và hạ tầng thiết yếu cho phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ.
Quy hoạch phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội - môi trường theo chuẩn mới.
Quy hoạch phát triển các khu dân cư mới và chỉnh trang các khu dân cư hiện có theo hướng văn minh, bảo tồn bản sắc văn hóa Làng Quỳnh.
Quy hoạch được công khai cụm pa nô 28 m2 tại trung tâm xã để người dân được biết.
Kinh phí thực hiện: 350 triệu đồng.
Đối chiếu Quyết định số 100/QĐ-UBND: Cơ bản đạt chuẩn.
4.2. Tiêu chí số 2 về giao thông
Sau khi quy hoạch được phê duyệt xã đã tiến hành công bố quy hoạch, cắm mốc lộ giới, tổ chức giải phóng mặt bằng mở đường đảm bảo theo quy hoạch. Trong 3 năm 2012-2014. Ban quản lý xây dựng Nông thôn mới xã Quỳnh Đôi đã tổ chức lồng ghép các chương trình, dự án kết hợp nguồn lực huy động sức dân, tổ chức bê tông hóa và nhựa hóa đường trục xã 5,005 km, đường trục thôn, 11,629 km, đường ngõ thôn 2,555 km, kết hợp với dồn điển đổi thửa tiến hành quy hoạch, nâng cấp hệ thống giao thông nội đồng đảm bảo cơ giới hóa phục vụ sản xuất, đi lại thuận tiện.
Tổng kinh phí đã thực hiện: 35 tỷ đồng.
Đối chiếu Quyết định số 100/QĐ-UBND: Chưa đạt chuẩn (Đạt 70%).
4.3. Tiêu chí số 3 về Thủy lợi
Nguồn nước phục vụ sản xuất, dân sinh xã Quỳnh Đôi chủ yếu lấy từ hệ thống thủy lợi Bắc Nghệ An theo hệ thống kênh tưới N26. Ngoài hệ thống kênh mương có 01 trạm bơm; Hệ thống kênh tiêu chủ yếu tuyến kênh Cù Chính Lan.
Trong những năm qua, thu hút nguồn vốn của các cấp cùng với nguồn vốn góp của nhân dân đã tiến hành đầu tư nâng cấp hệ thống kênh tưới, tiêu trên địa bàn. Đến nay, hệ thống thủy lợi và 01 trạm bơm chính, với hệ thống kênh mương cơ bản đáp ứng yêu cầu sản xuất và dân sinh, đảm bảo tưới tiêu chủ động trên 80% diện tích.
+ Tu sửa nâng cấp cánh cửa cống tiêu Hói Nồi: Phục vụ tiêu úng trên địa bàn xã và các xã lân cận.
+ Hệ thống kênh mương tưới cấp 3: có 11,2 km mương tưới, đã được bê tông hóa 9,74 km, đạt 87%.
Các công trình đều được quản lý, vận hành. Được duy tu, sửa chữa hàng năm, đảm bảo phục vụ đáp ứng được nhu cầu sản xuất.
Tổng kinh phí đã thực hiện: 9 tỷ đồng.
Đối chiếu Quyết định số 100/QĐ-UBND: Chưa đạt chuẩn.
4.4. Tiêu chí số 4 về Điện
Trong năm qua, xã được tiếp cận chương trình điện theo dự án RE II cải tạo lưới điện hạ áp, thay đường 10KV, đường 04KV bằng dây bọc nhựa, lắp đặt thêm 02 trạm biến áp. Thường xuyên kiểm tra sửa chữa các lưới điện, phát quang an toàn hành lang lưới điện, lắp đặt điện kế mới, thay thế các điện kế cũ không an toàn cho các hộ dân.
Xã đầu tư nâng cấp hệ thống đường dây 02 đến các ngõ xóm đảm bảo đưa hệ thống điện đến 100% hộ dân trên địa bàn, 100% các tuyến đường liên thôn, ngõ xóm đều có điện chiếu sáng trên các trục đường. Nguồn vốn lắp đặt điện đường trục thôn do nhân dân các tổ liên gia bàn bạc đóng góp. Hệ thống điện chiếu sáng các trục đường liên thôn, trục xã do ngân sách xã đầu tư.
Tỷ lệ hộ sử dụng điện an toàn thường xuyên 100%.
Tổng kinh phí đã thực hiện: 5 tỷ đồng.
Đối chiếu Quyết định số 100/QĐ-UBND: Cơ bản đạt chuẩn.
4.5. Tiêu chí số 5 về Trường học
- Trường Mầm non: Đạt chuẩn quốc gia năm 2004.
+ Trường học tập trung tại 1 điểm, đảm bảo đủ lớp cho các độ tuổi trẻ ăn bán trú.
+ Trường đặt tại trung tâm khu dân cư, thuận lợi cho trẻ đến trường.
+ Diện tích nhà trường có sân chơi, cây xanh, đường đi và bình quân 13m2/cháu, có tường rào và cổng trường.
+ Tổng số lớp học: 8 lớp trong đó bán trú 8/8 lớp.
+ Có đủ phòng học, hiên chơi, khối hành chính, phòng y tế, khu vệ sinh.
- Trường PTCS Hồ Tùng Mậu: Đạt chuẩn quốc gia năm 2012.
+ Trường có 19 lớp, mỗi lớp bình quân 30 học sinh.
+ Có đủ phòng học cho mỗi lớp (20 phòng kiên cố,đủ học 1 ca /ngày) và được trang bị bàn ghế, tủ đựng thiết bị dạy học, bảng chống lóa, thoáng mát,...
+ Diện tích bình quân 26m2/học sinh.
+ Thư viện đạt chuẩn, có nhà đa chức năng.
+ Có phòng hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, văn phòng, phòng y tế, phòng đội và khu vui chơi, bãi tập, nhà để xe, cây xanh, cổng trường, Tổng kinh phí đã thực hiện: 9,5 tỷ đồng.
Đối chiếu Quyết định số 100/QĐ-UBND: Chưa đạt chuẩn.
4.6. Tiêu chí số 6 về Cơ sở vật chất văn hóa
Truyền thanh: Hệ thống truyền thanh không dây được phủ sóng toàn địa bàn 8 thôn, kịp thời đưa tin bài của địa phương và tuyên truyền chủ trương Nghị quyết của Đảng, nhà nước cấp trên đến tận người dân.
- Xã có 9 Di tích Lịch sử Văn hóa, trong đó có 8 Di tích cấp Quốc gia, 1 di tích cấp tỉnh.
- Trung tâm văn hóa, các thiết chế văn hóa thể thao đạt chuẩn, cụ thể:
+ Sân vận động của xã có diện tích 11.000m2.
+ Hội trường văn hóa đa chức năng: 300 chỗ ngồi.
+ Có cán bộ quản lý đạt chuẩn; Cán bộ Văn hóa có trình độ đại học.
+ Kinh phí hoạt động đảm bảo cho các hoạt động Văn hóa văn nghệ, Thể dục thể thao.
- Hoạt động văn hóa văn nghệ:
+ Hàng năm tổ chức tuyên truyền phục vụ nhiệm vụ chính trị từ 24 cuộc/năm.
+ Tổ chức liên hoan, hội diễn văn nghệ quần chúng 12 cuộc/năm.
+ Duy trì hoạt động thường xuyên của 16 câu lạc bộ văn nghệ trên địa bàn.
- Hoạt động văn hóa thể thao:
+ Hàng năm tổ chức thi đấu thể thao từ 8 - 10 cuộc/năm.
+ Tuyên truyền, khuyến khích trên 40% nhân dân tham gia tập luyện thể dục, thể thao thường xuyên.
- Tỷ lệ thôn có nhà văn hóa và khu thể thao: Toàn xã hiện có 8 thôn, trong những năm qua xã đã tiến hành quy hoạch.
+ 100% thôn có cụm thể thao đạt từ 500 m2 trở lên gồm; 4 thôn phía trong tại sân trung tâm; 4 thôn phía ngoài hoạt động tại sân vận động xã.
+ 100% xóm có hội trường Nhà văn hóa từ 100 chỗ ngồi trở lên, có đầy đủ các trang thiết bị như loa đài, tăng âm, bàn ghế.
- Kinh phí bảo đảm cho các hoạt động Văn hóa văn nghệ, Thể dục thể thao.
- Tổng kinh phí đã thực hiện: 17,5 tỷ đồng.
Đối chiếu Quyết định số 100/QĐ-UBND: Chưa đạt chuẩn (Đạt 60%)
4.7. Tiêu chí số 7 Chợ nông thôn
- Chợ được xây dựng mới có diện tích 3.100 m2, chợ có đình với diện tích 400m2 xung quanh có các ốt bảo đảm cho các hàng hóa phục vụ mua bán, đi lại của khách hàng. Công tác vệ sinh khu vực chợ được duy trì thường xuyên, mỗi ngày vệ sinh một lần sau buổi họp chợ, mỗi tuần UBND xã kiểm tra hoạt động của Ban quản lý chợ một lần nhằm kịp thời đánh giá những mặt làm được và chưa làm được để kịp thời rút kinh nghiệm nhằm nâng cao chất lượng quản lý điều hành hoạt động ở chợ để thu hút nhiều mặt hàng trong khu vực, thu hút lượng người giao dịch mua bán.
+ Có hồ sơ lưu trữ xây dựng chợ Nồi.
+ Có quy chế hoạt động chợ, quy chế hoạt động của ban quản lý chợ Nồi.
+ Chợ có cân đối chứng để kiểm tra chất lượng đo lường tại thị trường.
+ Chợ có hệ thống chữa cháy, hệ thống nước cho công trình vệ sinh khép kín.
Kiện toàn ban quản lý chợ, công khai bảng giá thu lệ phí, phí vào chợ theo quy định của UBND tỉnh.
- Giá trị xây dựng: 7 tỷ đồng.
Đối chiếu Quyết định số 100/QĐ-UBND: Đạt chuẩn.
4.8. Tiêu chí số 8 về Bưu điện
- Xã có Bưu cục tại địa bàn, Bưu cục có đầy đủ các dịch vụ như chuyển phát nhanh, chuyển tiền bằng bưu điện, thư tín,...
- Có các mạng viễn thông như: Viettel, Vinaphone, Mobifone, đường truyền Intenet và các điểm phục vụ Internet công cộng bảo đảm phục vụ tốt nhu cầu thông tin liên lạc đến 8/8 thôn, UBND xã, trạm y tế, hiện có 70% số người sử dụng Internet, Wifi.
- Có phòng internet cộng đồng tại khu vực trung tâm xã phục vụ các tầng lớp nhân dân có nhu cầu vào mạng, thu hút các em học sinh, người dân nông thôn tiếp cận được các thông tin kiến thức, giá cả thị trường thông qua mạng Internet.
- Giá trị xây dựng: 2,5 tỷ đồng
Đối chiếu Quyết định số 100/QĐ-UBND: Đạt chuẩn.
4.9. Tiêu chí số 9 về Nhà ở dân cư
- Theo quy hoạch Nông thôn mới xã Quỳnh Đôi có 8 khu dân cư, 1.380 hộ dân. Thực hiện Chương trình 167/CT hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở, đồng thời vận động từ nhiều nguồn và huy động nguồn vốn tự có của nhân dân.
Trong những năm qua các hộ dân trên địa bàn xã đã tiến hành xây dựng, tu sửa, nâng cấp nhà ở nhân dân; toàn xã hiện có 182 nhà từ 2-3 tầng. Nhà có mái về 876 căn, nhà cấp 4 không có mái về 203 căn, không có nhà tranh tre dột nát Đến nay, cơ bản nhà ở của dân có đủ diện tích, đạt tiêu chí của Bộ xây dựng 1.252 nhà, bằng 100%; Không có nhà ở tạm bợ, dột nát. Giai đoạn triển khai xây dựng Nông thôn mới 2012-2014 nhân dân đầu tư xây dựng 92 nhà 2-3 tầng, 46 nhà mái về, 155 công trình vệ sinh khép kín, 12 căn nhà cấp 4 khác.
- Diện tích bình quân nhà ở đạt từ 16m2/người.
- Tổng kinh phí đã thực hiện: ước tính trên 70,1 tỷ đồng.
Đối chiếu Quyết định số 100/QĐ-UBND: Đạt chuẩn.
4.10. Tiêu chí số 10 về Thu nhập
Thực hiện mục tiêu Quốc gia về xây dựng Nông thôn mới, trong sản xuất nâng cao thu nhập cho người dân. Năm 2013 Đảng bộ, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân ®· tập trung chỉ đạo vận động nông dân hoàn thành đề án chuyển đổi ruộng đất; Phát triển kinh tế hộ gia đình gắn với kinh tế hợp tác, xây dựng nhiều mô hình kinh tế làm ăn có hiệu quả, giúp nhau phát triển kinh tế gia đình, xóa đói giảm nghèo xem đây là tiêu chí quan trọng trong 19 tiêu chí nông thôn mới.
- Để đẩy mạnh phát triển kinh tế, xóa đói giảm nghèo, nâng cao thu nhập, 03 năm qua các tổ chức tín dụng đã hỗ trợ trên 1.000 lượt hộ vay vốn phát triển sản xuất, xuất khẩu lao động, hỗ trợ xóa đói giảm nghèo với số tiền hàng chục tỷ đồng; đặc biệt là nguồn vốn từ trong nội lực của nhân dân đầu tư cho phát triển kinh tế để nâng cao thu nhập cải thiện đời sống.
- Tốc độ tăng trưởng bình quân: 12-13 %.
- Giá trị tăng thêm theo giá hiện hành năm 2014: 52,718 tỷ đồng.
- Các nguồn thu khác ngoài sản xuất tại địa bàn có:
+ Lương hưu, nguồn thu khác: 31,450 tỷ đồng.
+ Trợ cấp các đối tượng chính sách: 4,830 tỷ.
+ Thu nhập khác: Con em đi lao động ở nước ngoài 16,450 tỷ đồng; Thu lao động làm ăn xa: 1400 lao động, hàng năm thu về trên 8,4 tỷ đồng.
Thu nhập bình quân đầu người toàn xã năm 2014: 25,990,000 đồng.
Đối chiếu Quyết định số 100/QĐ-UBND: Đạt chuẩn.
4.11. Tiêu chí số 11 về Tỷ lệ hộ nghèo
Thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo, Đảng bộ, chính quyền xã cùng phối hợp với Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể và các ngành có liên quan tập trung phát triển Kinh tế - Xã hội trên địa bàn; có nhiều giải pháp giúp đỡ tháo gỡ, động viên hộ nghèo vươn lên như hướng dẫn sản xuất, thâm canh trong trồng trọt, chăn nuôi. Mặt trận Tổ quốc xã phối hợp với các tổ chức đoàn thể kêu gọi các thành viên trong tổ chức hội, các tổ chức xã hội quyên góp tặng bò cho các gia đình có hoàn cảnh khó khăn vươn lên thoát nghèo.
Năm 2014 tỷ lệ hộ nghèo: 2,6%
Tổng kinh phí đã thực hiện: 1,850 tỷ đồng.
Đối chiếu Quyết định số 100/QĐ-UBND: Đạt chuẩn.
4.12. Tiêu chí số 12 : Tỷ lệ lao động có việc làm thường xuyên
Qua gần 03 năm tập trung cho công tác đào tạo nghề, giải quyết việc làm cho lao động nông thôn. Bên cạnh đó, Quỳnh Đôi là xã có số lao động làm việc các địa phương trên toàn quốc tương đối lớn, do đó mức sống của người dân được nâng lên, lao động có điều kiện để học các ngành nghề, có vốn để sản xuất, để tạo việc làm, số lao động được giải quyết việc làm của xã chiếm tỷ lệ cao. Toàn xã hiện có 2.700 người trong độ tuổi lao động, có 2.460 lao động có việc làm thường xuyên chiếm tỷ lệ 91,3%. trong đó số người làm việc trên địa bàn các tỉnh trong toàn quốc 1.300 người, số lao động tại địa phương là 1.400 người.
Kinh phí thực hiện: 1,2 tỷ đồng.
Đối chiếu Quyết định số 100/QĐ-UBND: Đạt chuẩn.
4.13. Tiêu chí số 13 về Hình thức tổ chức sản xuất:
- Quỳnh Đôi có 01 hợp tác xã và một tổ hợp đang hoạt động có hiệu quả góp phần thúc đẩy phát triển Kinh tế - Xã hội trên địa bàn cũng như tăng thu nhập cho các hộ xã viên, gồm:
+ Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp có giấy đăng ký kinh doanh lần đầu ngày 03/7/2002; Đăng ký thay đổi lần thứ 2 ngày 10/3/2014 do UBND huyện Quỳnh Lưu ký.
+ Toàn xã có 50 cơ sở ngành nghề TTCN: gồm 01 làng nghề, 02 làng có nghề, chế biến đậu phụ 3 hộ, sản xuất bún 2 hộ, giò chả 3 hộ, ấp trứng 2 hộ, gò hàn nhôm kính 6 hộ, mộc 12 hộ, chế biến lương thực 25 hộ.
+ Hợp tác xã dịch vụ Nông nghiệp hoạt động trên các lĩnh vực: Dịch vụ phục vụ sản xuất nông nghiệp như cung cấp các dịch vụ về giống, thuốc bảo vệ thực vật, điều hành nước tưới, dịch vụ tín dụng nội bộ. Các hoạt động dịch vụ của Hợp tác xã dịch vụ Nông nghiệp đã góp phần tạo điều kiện phát triển sản xuất Nông nghiệp, giải quyết việc làm cho người lao động tăng thu nhập.
Kinh phí thực hiện: 6 tỷ đồng.
Đối chiếu Quyết định số 100/QĐ-UBND: Chưa đạt chuẩn.
4.14. Tiêu chí số 14 về Giáo dục
Trong 5 năm qua, đã tổ chức được nhiều lớp đào tạo nghề cho người lao động. Qua học nghề các học viên tìm được việc làm ổn định hoặc áp dụng ngay vào sản xuất để nâng cao thu nhập. Đảng ủy, UBND xã đã đưa đi đào tạo Đại học chuyên môn 06 đồng chí, trung cấp lý luận chính trị - hành chính 04 đồng chí theo các chức danh được quy hoạch. Đảng ủy, UBND xã cũng tạo mọi điều kiện để cán bộ công chức tự học tập nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ.
- Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THCS vào THPT, bổ túc, học nghề đạt tỷ lệ 95%.
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo 1.703 người đạt 63%.
Kinh phí thực hiện: 4,2 tỷ đồng.
Đối chiếu Quyết định số 100/QĐ-UBND: Đạt chuẩn.
4.15. Tiêu chí số 15 về Y tế
- Tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế: Dân số hiện sống trên địa bàn 4.380 người, có thẻ bảo hiểm làm việc tại các doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh Nghệ An 141 người, tổng số người tham gia bảo hiểm y tế đến thời điểm 9/2014 là 3.311 người.
+ Tỷ lệ tham gia bảo hiểm y tế: 3.311/4.380 người đạt 75,59%.
+ Xã đạt chuẩn quốc gia Y tế: Trong 3 năm qua xã tiến hành đầu tư nâng cấp các trang thiết bị phục vụ khám chữa bệnh, xã đạt chuẩn quốc gia về y tế.
- Tổng kinh phí đã thực hiện: 7,6 tỷ đồng.
Đối chiếu Quyết định số 100/QĐ-UBND: Chưa đạt chuẩn.
4.16. Tiêu chí số 16 về Văn Hóa
Thực hiện xây dựng xã văn hóa gắn liền với xây dựng nông thôn mới, thời gian qua xã thường xuyên vận động nhân dân thực hiện xây dựng các thiết chế văn hóa, cảnh quan môi trường sáng, xanh, sạch, đẹp.
Phong trào văn hóa văn nghệ, thể dục thể thao phát triển tốt. Đến nay toàn xã có 8/8 thôn đạt Làng Văn hóa từ 5 năm trở lên theo quy định của Bộ Văn hóa Thể thao và Di lịch. Chất lượng gia đình văn hóa ngày càng được nâng cao, chất lượng đời sống tinh thần được cải thiện tốt hơn.
Tỷ lệ gia đình văn hóa đạt 92%.
Đối chiếu Quyết định số 100/QĐ-UBND: Đạt chuẩn.
4.17. Tiêu chí số 17 về Môi trường.
- Tỷ lệ hộ dân được sử dụng nước sạch hợp vệ sinh theo Quy chuẩn Quốc gia 99%: Xây dựng 01 nhà máy nước với công suất 300 m3 ngày đêm. Tỷ lệ hộ dân sử dụng nguồn nước tại nhà máy nước sạch là trên 99%.
- Các cơ sở sản xuất kinh doanh đạt tiêu chuẩn về môi trường: Các cơ sở sản xuất kinh doanh trên địa bàn xã đã thực hiện lập và đăng ký, xác nhận các hồ sơ về cam kết bảo vệ môi trường theo quy định.
- Không có các hoạt động suy giảm môi trường và có các hoạt động phát triển môi trường xanh, sạch, đẹp:
+ UBND xã đã xây dựng Đề án, Kế hoạch bảo vệ môi trường.
+ Các thôn đều có ban Vệ sinh môi trường, xã có ban vệ sinh môi trường xã, định kỳ tổ chức tổng vệ sinh với sự tham gia của mọi người dân; xã có tổ thu gom rác thải mỗi tuần thu gom 2 ngày tập trung đổ tại bãi rác tập trung của huyện tại xã Ngọc Sơn
- Nghĩa trang được xây dựng theo quy hoạch:
+ Hiện tại, trên địa bàn xã có 01 khu nghĩa trang được phân thành 2 khu vực; Khu vực hung táng dành cho người mới mất chưa cải táng; Khu vực cát táng dành cho các phần mộ đã cát táng được chia theo các dòng họ, được cắm mốc ranh giới, hiện trạng sử dụng 100% tổng diện tích.
+ Công tác quản lý các khu nghĩa địa đều do ban quản trang đảm nhận, thực hiện nhiệm vụ theo quy định tại Quy ước văn hóa xã Quỳnh Đôi (Ban hành theo Quyết định số 38/2013/QĐ-UBND ngày 28/6/2013 của UBND xã Quỳnh Đôi).
+ Xã có nhà tang lễ xây dựng trên diện tích 0,2 ha, có đầy đủ trang thiết bị phục vụ nhu cầu của nhân dân với giá trị xây dựng trên 12,5 tỷ đồng.
- Chất thải, nước thải được thu gom và xử lý theo quy định:
+ Đối với thu gom, xử lý nước thải: Các hộ dân xây dựng các công trình xử lý nước thải hợp vệ sinh. Các cơ sở sản xuất kinh doanh thực hiện thu gom, xử lý nước thải đảm bảo các quy chuẩn quy định.
Tổng kinh phí đã thực hiện: 8,5 tỷ đồng.
Đối chiếu Quyết định số 100/QĐ-UBND: Chưa đạt chuẩn (Đạt 90%).
4.18. Tiêu chí số 18: Hệ thống tổ chức chính trị xã hội vững mạnh
Cán bộ công chức, viên chức có 22 đồng chí, được bố trí đúng theo quy định theo điều 61 của luật cán bộ công chức năm 2008.
- Về trình độ văn hóa 100% cán bộ công viên chức đã tốt nghiệp THPT.
- Về trình độ chuyên môn: 17 đồng chí có trình độ Đại học chiếm 77,2%; 5 đồng chí có trình độ TC chiếm 22,7%.
- Trình độ chính trị: Có 14 đồng chí có trình độ trung cấp chính trị chiếm 63,6%
- Trình độ tin học 100% cán bộ công chức, viên chức có chứng chỉ tin học văn phòng (trình độ A).
- Đối với công chức chỉ huy trưởng quân sự và Trưởng công an đảm bảo tiêu chuẩn theo quy định của chuyên ngành đối với 2 chức danh này.
Hàng năm đảng bộ được BCH Huyện đảng bộ công nhân Đảng bộ trong sạch vững mạnh tiêu biểu; chính quyền trong sạch vững mạnh.
Mặt trận và các đoàn thể chính trị xã hội đạt tiên tiến xuất sắc.
Đối chiếu Quyết định số 100/QĐ-UBND: Đạt chuẩn.
4.19. Tiêu chí số 19: An ninh trật tự
An ninh trật tự trên địa bàn nhiều năm liền đều được giữ vững, an toàn xã hội trên địa bàn được bảo đảm, không có các tệ nạn xã hội, không có nghi nghiện, không có trọng án xảy ra trên địa bàn.
Thực hiện tốt công tác phòng ngừa tội phạm, tệ nạn xã hội. Ban công an xã đạt danh hiệu đơn vị quyết thắng từ 2005 - 2014.
Công tác tiếp dân, giải quyết đơn thư khiếu nại tố cáo của công dân, công tác hòa giải được quan tâm thực hiện tốt. Công tác tuyên truyền phổ biến pháp luật được thực hiện thường xuyên từ đó người dân đã chấp hành tốt các chủ trương, đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước và của địa phương.
Đối chiếu Quyết định số 100/QĐ-UBND: Đạt chuẩn.
II. TỒN TẠI, HẠN CHẾ, NGUYÊN NHÂN
1. Đánh giá khái quát về những mặt hạn chế trong lãnh đạo, chỉ đạo Chương trình.
- Đối chiếu với Quyết định số 100/QĐ-UBND ngày 12/01/2015 của UBND tỉnh hiện nay chỉ có 12/19 tiêu chí đạt chuẩn, các tiêu chí chưa đạt gồm: Giao thông, Thủy lợi, Cơ sở vật chất văn hóa, Trường học, Hình thức tổ chức sản xuất, Y tế, Môi trường.
- Công tác quản lý quy hoạch chưa được quan tâm đúng mức; kinh tế phát triển chưa bền vững; đời sống của nông dân tuy được cải thiện nhưng còn ở mức thấp. Các hình thức tổ chức sản xuất chậm đổi mới, chưa đủ sức hỗ trợ thúc đẩy phát triển theo hướng sản xuất hàng hóa.
- Công tác tuyên truyền quán triệt về xây dựng Nông thôn mới chưa thường xuyên, vẫn còn một bộ phận cán bộ, nhân dân còn tư tưởng trông chờ, ỉ lại.
- Chỉ đạo triển khai thực hiện chương trình xây dựng Nông thôn mới chưa thực sự quyết liệt, đồng bộ. Một số tuyến đường hẹp chưa giải tỏa được.
- Công tác lãnh đạo của Ban chỉ đạo có lúc còn mang tính chung chung, các thành viên hoạt động chưa đều. Chưa thực hiện tốt công tác giải phóng mặt bằng làm giao thông nông thôn đúng với quy hoạch.
- Công tác quản lý, điều hành của chính quyền ở một số lĩnh vực còn lúng túng. Sự phối hợp của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể có lúc chưa đồng bộ. Ban thực hiện ở thôn hoạt động chưa đều, một số thôn còn ngại khó trong công tác giải phóng mặt bằng.
- Một số bộ phận nhân dân chưa tích cực trong phong trào xây dựng nông thôn mới như hiến đất, góp công, góp của để làm giao thông nông thôn.
- Một số tiêu chí đã đạt nhưng so với yêu cầu của địa phương thì vẫn còn chưa tương xứng như: Tiêu chí giao thông, tiêu chí thủy lợi, tiêu chí văn hóa.
- Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất hàng năm chưa tương xứng với lợi thế và tiềm năng. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế chưa có chiều sâu, tính bền vững chưa cao.
- Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, nhu cầu về dịch vụ cao nhưng phát triển chưa đáp ứng.
- Phát triển dịch vụ còn thiếu định hướng, mang tính tự phát là chính. Chưa có quy hoạch tổng thể đảm bảo cho việc khai thác lợi thế du lịch về văn hóa.
- Cơ sở vật chất văn hóa chưa phát huy hết chức năng, nhiệm vụ; nhà văn hóa thôn, một số thôn diện tích đất nhà văn hóa chưa đủ so với quy định. Việc phát huy, bảo tồn DTLSVH chưa xứng tầm.
- Hệ thống tiêu thoát nước trong khu dân cư chưa đồng bộ nên có vùng còn ách tắc gây ô nhiễm trong khu dân cư nhất là vào mùa mưa bão, hệ thống cây xanh trên các trục giao thông còn ít.
- Chưa triển khai đồng bộ về GPMB, cắm mốc chỉ giới hành lang giao thông.
- Công tác đào tạo còn bất cập, lực lượng cán bộ trẻ ít, khó khăn trong quy hoạch nguồn.
2.1. Về công tác quy hoạch và thực hiện quy hoạch
Chưa xây dựng kế hoạch để thực hiện quy hoạch, chưa có phân khai thời gian thực hiện quy hoạch, công tác cắm mốc chưa hết, công khai bản đồ quy hoạch và tuyên truyền bản đồ quy hoạch chưa sâu rộng. Thiếu các mốc chỉ giới hành lang đối với các công trình công cộng, một số trục đường giao thông nông thôn.
2.2. Phát triển sản xuất nâng cao thu nhập
- Nông nghiệp: Quy hoạch vùng sản xuất lúa chất lượng cao hiệu quả còn ở mức độ, chưa có mô hình sản xuất hiệu quả cao để làm điểm nhân rộng, chưa có sự phối hợp để tiêu thụ sản phẩm cho nông dân. Một số dịch vụ phục vụ sản xuất chưa bảo đảm.
- Chăn nuôi: Mô hình chăn nuôi trang trại, gia trại xa khu dân cư còn ít, chất lượng sản phẩm chưa đáp ứng nhu cầu tiêu thụ của thị trường, chưa có liên doanh liên kết giữa nhà cung cấp thức ăn chăn nuôi, tiêu thụ sản phẩm cho người chăn nuôi, triển khai thực hiện pháp lệnh thú y hiệu quả chưa cao. Tổng đàn gia súc, gia cầm chưa đạt chỉ tiêu hàng năm cả về số lượng và giá trị sản phẩm.
- Ngành nghề dịch vụ: Phát triển chưa đồng bộ, còn chậm, giá trị sản phẩm của các nghành nghề còn thấp, thiếu tập trung. Việc tiếp cận du nhập nghề mới còn chậm, chưa khai thác hết lợi thế và tiềm năng của địa phương, hiệu quả hoạt động Làng nghề chưa cao. Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp hoạt động chưa theo Luật Hợp tác xã 2012.
2.3. Xây dựng cơ sở hạ tầng thiết yếu
- Nguồn vốn đầu tư cho các công trình hạ tầng thiết yếu chưa bảo đảm do ngân sách địa phương khó khăn, hỗ trợ của cấp trên còn hạn chế, huy động sự đóng góp của nhân dân chưa đáp ứng, các công trình sử dụng nguồn vốn xã hội hóa kịp thời bảo đảm, các nguồn vốn từ ngân sách nhà nước gặp khó khăn trong quá trình triển khai thực hiện. Một số cơ sở hạ tầng thiết yếu chưa đáp ứng như: Nhà văn hóa thôn, hệ thống mương tưới, kênh tiêu úng.
- Một số tuyến chưa đạt chiều rộng, các góc của qua các ngã ba, ngã tư đường xã còn hẹp chưa bảo đảm yêu cầu, hai bên đường còn thiếu cây xanh.
- Trục chính nội đồng chưa được bê tông hóa chiều dài 4,9 km.
- Kênh tiêu chưa được bê tông hóa, kênh tưới chưa đáp ứng yêu cầu cho vùng xa, vùng nhiễm mặn.
- Kênh tưới còn 1,46 km chưa được bê tông, chủ yếu tuyến kênh tưới nam Hói nồi; kênh tiêu còn 4 km chủ yếu ở kênh tiêu Cù Chính Lan.
- Hệ thống đê ngăn mặn chưa được bê tông hóa. Một số cầu cống điều tiết chưa phát huy được chức năng điều tiết, do vậy hiệu quả điều tiết chưa cao.
- Các tuyến cột điện làm ảnh hưởng giao thông trên một số tuyến đường trục xã và thôn, một số tuyến dây đường 02 xuống cấp.
2.4. Phát triển giáo dục, y tế, văn hóa, vệ sinh môi trường
- Giáo dục
+ Chất lượng giáo dục mũi nhọn còn thấp, thực hiện phân luồng chậm, cơ sở vật chất phục vụ cho dạy và học còn thiếu.
+ Trường Mầm non mới đạt 90%: Khuôn viên sân chơi xuống cấp chưa bảo đảm hoạt động, cảnh quan chưa thông thoáng, các phòng bảo vệ, nhà xe, hội trường, phòng giáo dục thể chất, phòng học chưa đầy đủ.
+ Trường THCS Hồ Tùng Mậu mới chỉ đạt 80% so với yêu cầu tiêu chí.
- Y tế: Là xã đạt chuẩn Quốc gia về y tế nhưng còn thiếu Bác sỹ tại trạm y tế xã.
- Văn hóa
+ Một số công trình văn hóa, cơ sở vật chất phục vụ hoạt động văn hóa còn thiếu, diện tích, mặt bằng và cơ sở vật chất nhà văn hóa thôn chưa đầy đủ, còn thiếu diện tích theo quy định. Chất lượng gia đình Văn hóa chưa cao.
+ Khuôn viên nhà Văn hóa các thôn chưa đủ diện tích.
+ Cụm thể thao khu vực trung tâm chưa bảo đảm cho các hoạt động của cộng đồng dân cư, một số Di tích Lịch sử Văn hóa Quốc gia chưa được đầu tư nâng cấp kịp thời.
+ Sân vận động, chưa có phòng chức năng, phòng sinh hoạt các Câu lạc bộ, phòng tập luyện các môn thể thao, trang thiết bị văn hóa xã, nhà văn hóa thôn chưa bảo đảm cho các hoạt động.
- Môi trường: Chưa có bãi tập kết rác thải tập trung, một số hoạt động của các cơ sở sản xuất kết hợp bảo vệ môi trường còn yếu, ý thức về bảo vệ môi trường của một số người dân chưa cao.
2.5. Xây dựng hệ thống chính trị
Công tác quy hoạch nguồn cán bộ còn bất cập thiếu lưu lượng dự nguồn, chưa thu hút được nhiều sinh viên giỏi về xã công tác.
3.1. Nguyên nhân khách quan
Xã Quỳnh Đôi là xã thuần nông, vùng trũng thường xuyên bị ngập úng từ 150 -200 ha vào mùa mưa nên khó khăn cho sản xuất nông nghiệp. Tài nguyên hạn chế, là vùng nông nghiệp thuần túy. Nguồn vốn nhà nước đầu tư cho địa phương có hạn, chưa đáp ứng yêu cầu cho việc xây dựng đồng bộ kết cấu hạ tầng.
Nhu cầu đầu tư cho phát triển nông nghiệp, nông thôn rất lớn trong khi nguồn lực của xã chưa đáp ứng được yêu cầu đạt ra, chưa chủ động, sáng tạo trong huy động vốn, thu hút nguồn lực, còn nặng tư tưởng trông chờ sự đầu tư hỗ trợ từ cấp trên, ý thức tự giác, tinh thần vì cộng đồng của một bộ phận nhân dân còn thấp. Nguồn vốn đầu tư hỗ trợ trực tiếp cho chương trình để đầu tư xây dựng, nâng cấp kết cấu hạ tầng chưa có, chủ yếu lồng ghép với các chương trình khác, nguồn vốn hỗ trợ quy hoạch còn chậm, chưa đầy đủ.
3.2. Nguyên nhân chủ quan
Công tác tuyên truyền, quán triệt các chủ trương, Nghị quyết về xây dựng chương trình hành động mục tiêu Quốc gia xây dựng Nông thôn mới kiểu mẫu chưa thường xuyên, sâu rộng.
Năng lực lãnh đạo, chỉ đạo của một số cán bộ còn hạn chế, đội ngũ cán bộ quản lý trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn nhất là cấp thôn còn yếu; nhận thức về chương trình xây dựng nông thôn mới kiểu mẫu chưa đầy đủ, việc xây dựng kế hoạch, lập quy hoạch xây dựng nông thôn mới chưa đồng bộ, chưa đáp ứng yêu cầu đề ra.
Trách nhiệm, năng lực của một số thành viên ban chỉ đạo và ban quản lý chưa cao, chất lượng tham mưu xây dựng kế hoạch thực hiện chưa tốt, còn nhiều lúng túng trong công tác tham mưu, tổ chức triển khai thực hiện, nội dung kế hoạch đang chú trọng đến đầu tư nâng cấp kết cấu hạ tầng nhưng chưa xác định rõ nguồn vốn, chưa quan tâm đến quy hoạch sử dụng đất để phát triển sản xuất; chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao thu nhập, đời sống cho nhân dân chưa được quan tâm đúng mức, chưa có giải pháp cụ thể để phát huy sức mạnh tổng hợp.
Nhận thức của một số nhân dân chưa đầy đủ, do vậy trách nhiệm trong xây dựng Nông thôn mới của một bộ phận nhân dân chưa cao.
MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP XÂY DỰNG XÃ NÔNG THÔN MỚI KIỂU MẪU GIAI ĐOẠN 2015-2020
I. PHƯƠNG HƯỚNG, MỤC TIÊU CHUNG
Xây dựng xã Quỳnh Đôi thành xã Nông thôn mới kiểu mẫu có kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội đồng bộ, tiên tiến, đậm đà bản sắc văn hóa truyền thống, cơ cấu kinh tế và các hình thái cơ cấu sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh, tiểu thủ công nghiệp dịch vụ, xây dựng xã hội nông thôn dân chủ, ổn định, môi trường sinh thái được bảo vệ, an ninh trật tự được giữ vững, đời sống vật chất tinh thần của nhân dân ngày càng được nâng cao.
Phát huy truyền thống hiếu học, giá trị văn hóa của các di tích lịch sử văn hóa, xây dựng con người Quỳnh Đôi có lối sống thân thiện hòa đồng, văn minh.
Tiếp tục nâng cao các tiêu chí đã đạt, chỉ đạo xây dựng một số chỉ tiêu chưa đạt, phấn đấu trước năm 2020 Quỳnh Đôi trở thành xã Nông thôn mới kiểu mẫu là điểm du lịch văn hóa của huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An.
1. Tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn 2015 - 2020 đạt 9 - 10%.
2. Giá trị sản xuất: 185 - 186 tỷ đồng.
3. Cơ cấu kinh tế: Nông nghiệp: 32 - 34%; Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp: 19 - 20%; Dịch vụ: 46 - 47%.
4. Sản lượng lương thực: 3.100 - 3.200 tấn.
5. Giá trị sản xuất đầu người năm 2015 đạt từ 28 - 30 triệu đồng (1.200 USD - 1.600 USD). Đến năm 2020 đạt bình quân đầu người từ 3.200 - 3.400 USD tương đương 70 - 75 triệu đồng.
6. Tổng thu ngân sách trên địa bàn đến năm 2015 đạt 800 triệu đồng, đến năm 2020 đạt 1,2 - 1,5 tỷ đồng.
7. Xây dựng cơ sở hạ tầng thiết yếu đồng bộ, đáp ứng yêu cầu về mọi mặt, phục vụ tốt hơn về sản xuất và đời sống sinh hoạt cho nhân dân.
8. Trường Mầm non đạt chuẩn mức 2, Trường THCS Hồ Tùng Mậu giữ chuẩn Quốc gia.
9. Tỷ lệ gia đình đạt văn hóa từ 95 - 98%; xã có thiết chế văn hóa đạt chuẩn quốc gia; 8/8 thôn có thiết chế văn hóa thông tin - thể thao đạt chuẩn quốc gia.
10. Hộ nghèo đến năm 2020: 0,7%; Tỷ lệ sinh con thứ 3 còn 0,8%.
11. Giữ vững và nâng cao chất lượng xã đạt chuẩn quốc gia về y tế.
12. Không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống chính trị từ xã đến thôn, phấn đấu giai đoạn 2015 - 2020 Đảng bộ, Chính quyền, Mặt trận Tổ quốc xã, các đoàn thể trong sạch, vững mạnh, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ.
III. CÁC NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Về công tác chỉ đạo, lãnh đạo điều hành
- Đảng Ủy ban hành nghị quyết chuyên đề về xây dựng xã Nông thôn mới kiểu mẫu, kiện toàn Ban chỉ đạo xây dựng xã Nông thôn mới kiểu mẫu; UBND xã các ban ngành của xã ban hành kế hoạch tổ chức thực hiện.
- Ủy ban nhân dân xã thành lập ban quản lý xây dựng đề án, thành lập các tiểu ban, phân công cán bộ chỉ đạo, phụ trách các lĩnh vực cần tập trung mọi nguồn lực để đạt các chỉ tiêu đề ra của đề án, phân khai thời gian thực hiện có hiệu quả, tổ chức kiểm tra giám sát rút kinh nghiệm kịp thời trong quá trình tổ chức thực hiện đề án.
- Mặt trận Tổ quốc xã, các tổ chức đoàn thể tuyên truyền vận động hội viên, đoàn viên chấp hành và vận động gia đình, người thân thực hiện tốt chủ trương và nội dung xây dựng Nông thôn mới kiểu mẫu.
- Các chi bộ thôn ra nghị quyết về lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ xây dựng kế hoạch chi tiết của từng thôn trên cơ sở đề án chung của xã cụ thể, phân công cán bộ trực tiếp chỉ đạo lãnh đạo từng nội dung công việc.
2. Về công tác tuyên truyền vận động
- Đảng ủy phân công cán bộ chỉ đạo, tăng cường công tác tuyên truyền thông qua nhiều hình thức phong phú, các phong trào thi đua tạo sự thống nhất về tư tưởng và hành động trong quá trình triển khai thực hiện.
- Ban quản lý phối hợp với Mặt trận Tổ quốc xã, các tổ chức đoàn thể xây dựng kế hoạch nội dung tuyên truyền bằng nhiều hình thức như băng rôn, khẩu hiệu, tuyên truyền trên hệ thống thông tin tuyên truyền của xã, thôn, sân khấu hóa,... để mọi người dân hiểu rõ nội dung xây dựng xã Nông thôn mới kiểu mẫu.
- Các chi bộ thôn có chủ trương phối hợp với ban công tác Mặt trận thôn tổ chức tuyên truyền cho các đoàn thể thôn thực hiện tốt nội dung xây dựng Nông thôn mới kiểu mẫu, đặc biệt tuyên truyền nhiệm vụ trực tiếp của từng thôn về xây dựng Nông thôn mới kiểu mẫu trên địa bàn từng thôn.
3. Về huy động nguồn lực
Tổng nhu cầu nguồn vốn: 387,6 tỷ đồng; Trong đó:
- Đề nghị ngân sách cấp trên hỗ trợ: 40% = 155,04 tỷ đồng.
- Ngân sách xã: 10% = 38,760 tỷ đồng.
- Nhân dân đóng góp: 30% = 116,280 tỷ đồng.
- Tranh thủ vốn hợp pháp khác: 20% = 77,520 tỷ đồng.
3.1. Các danh mục, nội dung cần nâng cấp đầu tư xây dựng:
- Nhà ở dân cư, các công trình phục vụ sinh hoạt của nhân dân: 100 tỷ đồng.
- Hoàn thành tuyến đường đi 3 di tích 2,5 km đã được phê duyệt: 15 tỷ đồng.
- Xây dựng ,nhà thánh, chùa đồng tương: 50 tỷ đồng.
- Tiếp tục xây dựng kênh tiêu nhà thánh : 4,6 tỷ đồng.
- Kêu gọi đầu tư xây dựng nâng cấp kênh tiêu Cù Chính Lan ước tính: 52 tỷ đồng.
- Xây dựng khu thể thao giải trí khu vực Họ Dương, với diện tích 0,9 ha: 20 tỷ đồng.
- Xây dựng khuôn viên trường Mầm non, nhà ăn bán trú trường THCS Hồ Tùng Mậu: 10 tỷ đồng.
- Giải phóng mặt bằng, mở rộng trục đường thôn, trồng cây xanh; nâng cấp hồ sen: 25 tỷ đồng.
- Quy hoạch vùng nuôi trồng bắc, nam nồi, sâu ban, triền sông: 3 tỷ đồng.
- Nâng cấp các công trình văn hóa, nhà văn hóa thôn, nghĩa trang ND: 50 tỷ đồng.
- Nâng cấp hệ thống tiêu thoát nước trong khu dân cư: 10 tỷ đồng.
- Xây dựng trạm bơm cơ động, xây dựng bãi rác tập trung: 15 tỷ đồng.
- Bê tông các trục đường chính nội đồng: 25 tỷ đồng.
- Nâng cấp các tuyến kênh tưới tiêu: 5 tỷ đồng.
- Đào tạo tập huấn cán bộ: 0,5. tỷ đồng.
- Xây dựng nhà làm việc Công An, phòng trực dân quân: 2,5 tỷ đồng.
3.2. Giải pháp huy động vốn
Đảng ủy có chủ trương, chính quyền kịp thời triển khai tổ chức thực hiện, Mặt trận Tổ quốc xã phối hợp với các ban nghành, đoàn thể phát động phong trào toàn dân chung tay xây dựng xã Quỳnh Đôi thành xã Nông thôn mới kiểu mẫu.
- Công trình nhà ở dân cư, trồng cây xanh, nhà văn hóa thôn, hệ thống tiêu thoát nước khu dân cư:
+ Động viên nhân dân xây dựng nhà ở truyền thống, công trình vệ sinh khép kín bảo đảm vệ sinh, bảo đảm theo quy hoạch chung và đảm bảo môi trường xanh sạch đẹp.
+ Vận động nhân dân hiến tặng đất, ngày công để mở rộng đường giao thông, động viên các tổ liên gia trên toàn xã tổ chức đậy nắp mương tiêu theo từng cụm tổ liên gia, trồng cây xanh các tuyến đường thuộc tổ liên gia quản lý.
+ Kêu gọi con em xa quê, làm ăn thành đạt ở trong và ngoài nước đầu tư, tài trợ cho gia đình, tổ liên gia, khối xóm.
- Công trình phúc lợi phục vụ sản xuất và đời sống dân sinh:
Ban chỉ đạo, Ban quản lý tăng cường công tác tuyên truyền, huy động nội lực, phát huy ngoại lực, tận dụng các nguồn thu để đầu tư xây dựng công trình.
+ Tranh thủ các nguồn vốn hỗ trợ từ các chương trình dự án của cấp trên.
+ Tận thu để tăng ngân sách xã, tận dụng tối đa các nguồn thu tập trung đầu tư cho xây dựng cơ sở hạ tầng thiết yếu: Đề nghị cấp trên cho hưởng 100% nguồn thu từ đấu giá đất ở tại địa bàn xã, khai thác tối đa các nguồn thu khác.
+ Tăng cường công tác tuyên truyền vận động nhân dân đóng góp, hiến tặng bằng cơ sở vật chất, bằng ngày công, tiền mặt.
+ Tranh thủ các nguồn vốn của các tổ chức trong và ngoài nước như vốn ODA, vốn các tổ chức tín dụng, vốn tài trợ của các tổ chức phi chính phủ,...
+ Kêu gọi sự đóng góp của con em xa quê định cư trong và ngoài nước.
+ Công khai sử dụng vốn đúng mục đích, đúng nội dung, kiểm tra giám sát chặt chẽ trong quá trình sử dụng các nguồn vốn đầu tư xây dựng.
3.3. Tổ chức thực hiện các nội dung, tiêu chí
3.3.1. Tiêu chí số 01 - Quy hoạch và thực hiện quy hoạch
- Nhiệm vụ: Tuân thủ quy hoạch đã được phê duyệt; Tổ chức thực hiện quy hoạch: Tăng cường vai trò của Chính quyền trong quản lý quy hoạch, phân khai thời gian thực hiện quy hoạch; Bổ sung quy hoạch chi tiết từng ngành đồng bộ, nhất là quy hoạch cảnh quan với tầm nhìn dài hạn. Trong quy hoạch đảm bảo tối đa việc bảo tồn cảnh quan truyền thống. Rà soát, điều chỉnh, bổ sung các quy hoạch giao thông, thủy lợi tưới, tiêu đảm bảo chủ động.
- Giải pháp: Triển khai thực hiện các quy hoạch sử dụng đất và hạ tầng thiết yếu cho phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa, Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ, hạ tầng Kinh tế - Xã hội - Môi trường, khu dân cư, công khai rộng rãi quy hoạch để nhân dân biết; Tiếp tục bổ sung các mốc chỉ giới các công trình công cộng, ngã tư giao cắt nhau, các tuyến còn thiếu mốc chỉ giới hành lang giao thông, nắn chỉnh một số điểm góc của để bảo đảm tầm nhìn; Mặt trận Tổ quốc xã, các đoàn thể phối hợp tổ chức tuyên truyền vận động nhân dân thực hiện đầy đủ các quy định về mốc chỉ giới quy hoạch trong việc xây dựng các công trình dân dụng và thực hiện tốt các quy định về quy hoạch xây dựng. Không làm thay đổi hiện trạng mốc chỉ giới khi đã có quy hoạch được phê duyệt.
3.3.2. Tiêu chí số 2 - Giao thông
- Nhiệm vụ:
+ Xây dựng hệ thống giao thông nông thôn đồng bộ, 100% tuyến được nhựa hóa hoặc bê tông hóa. Các tuyến chính đường xã gồm 3 trục ngang ,3 trục dọc có bổ sung lề đường.Mở rộng các góc của các tuyến đường trục xã để mở rộng tầm quan sát, đảm bảo trật tự an toàn giao thông.
Đường trục xã: Tuyến từ sân vận động đến ông Viên thôn 6: Nắn chỉnh 6 điểm tổng chiều dài cần mở rộng 146,5 m, diện tích mở rộng 68,8m2, khối lượng cần tháo dỡ 92,08m3; Tuyến từ ông Thích đến cô Thuận: Nắn chỉnh 6 điểm tổng chiều dài cần mở rộng 94,6m2, diện tích đất cần mở rộng 43,7m2, khối lượng tháo dỡ 19,35m3.
+ Trên các trục đường chính trong khu dân cư có điều kiện về lề đường bố trí trồng cây xanh, hoàn thiện hệ thống mương thoát nước thải, nề đáy, đậy nắp đảm bảo vệ sinh môi trường. 100% đường ngõ xóm được bê tông hóa.
Đường thôn: Mở rộng đường trục thôn để bảo đảm khẩu độ trên địa bàn 8 thôn có tổng chiều dài 3.824,2m, diện tích mở rộng 1.906,2 m2, khối lượng tường cần tháo dỡ 1.426 m3.
+ Xây dựng đồng bộ hệ thống giao thông đồng ruộng, 100% các tuyến chính được bê tông hóa, chất lượng bảo đảm thuận tiện cho việc đi lại và vận chuyển hàng hóa, tiêu thụ nông sản, tạo điều kiện phát triển vùng sản xuất hàng hóa tập trung.
+ Đổ bê tông các trục chính ra đồng phục vụ sản xuất.
- Giải pháp: Huy động nội lực, tranh thủ cơ chế đầu tư hỗ trợ của các cấp và vốn từ các chương trình,dự án để nâng cấp các tuyến giao thông xuống cấp và các tuyến cần mở rộng. Với phương châm “Nhà nước và nhân dân cùng làm”, xã huy động tối đa sự đóng góp của nhân dân và con em đi xa, đồng thời chủ động tạo nguồn vốn từ quỹ đất để xây dựng cơ sở hạ tầng, đề nghị nhà nước cho hưởng 100% giá trị tiền chuyển mục đích đấu giá đất ở để đầu tư. Kêu gọi các nguồn lực khác, tranh thủ các nguồn từ lồng ghép các chương trình dự án để đầu tư cho giao thông nông thôn, giao thông nội đồng, công khai kịp thời các nguồn vốn, sử dụng đúng mục đích từng nguồn vốn, tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát trong quá trình tổ chức thực hiện, chống lãng phí.
3.3.3. Tiêu chí số 3 - Hệ thống thủy lợi
- Nhiệm vụ:
+ Xây dựng hoàn chỉnh nâng cấp hệ thống thủy lợi nội đồng đáp ứng tốt nhu cầu tưới tiêu phục vụ sản xuất nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản, kết hợp phục vụ giao thông nông thôn.
Hệ thống kênh tiêu: Nâng cấp bê tông hóa kênh tiêu Cù Chính Lan chiều dài 2,8km; Hoàn thiện đoạn còn lại kênh tiêu nhà thánh 800m; Nâng cấp kênh tiêu Đồi thần - Đập phù sỹ - sông đồng nghệ.
Hệ thống kênh tưới: Bê tông hóa kênh tưới N26/10 đoạn còn lại đi nam Hói nồi chiều dài 800m; Bê tông hóa mương giếng lọc đi cửa Đền; Nâng cấp các tuyến kênh tưới như N26/11, N26/7, N26/10, N26/12; Bổ sung một số cột mốc, cống tưới trên một số khu vực bị hư hỏng.
+ 100% hệ thống kênh tưới tiêu được bê tông hóa. Xây dựng mới các kênh tưới phục vụ cho làm kinh tế vườn và vùng sản xuất rau màu.
- Giải pháp: Có quy hoạch gắn với các xã trong vùng sử dụng hiệu quả các nguồn vốn hỗ trợ của các cấp, các ngành và vốn đầu tư hỗ trợ theo cơ chế của tỉnh, vốn ngân sách xã, vốn từ vận động nhân dân trên đầu sào hàng năm, vốn từ các chương trình lồng ghép, vốn hợp pháp khác, để đầu tư duy tu, xây dựng hàng năm; Bố trí trạm bơm thực hiện vừa tưới khi hạn, tiêu thoát khi bị ngập úng cho các vùng như vùng Đồi thần, bờ đó ,trạt hương và các lân cận khác; Ưu tiên đầu tư những điểm trọng yếu trong việc tưới, tiêu trong thoát lũ.
3.3.4. Tiêu chí số 4 - Về hệ thống Điện
- Nhiệm vụ: Giai đoạn 2015 - 2020 Quy hoạch thêm 1 trạm mới tại thôn 4 nâng công suất 1.000 Kw. Thay dây bọc một số tuyến còn lại của đường dây 02Kw; Cải tạo nâng cấp điện chiếu sáng ở tất cả các đường giao thông thôn, đảm bảo an toàn trong sử dụng điện.
- Giải pháp: Phối hợp với ngành điện lực đầu tư xây mới, cải tạo hệ thống điện hạ thế phục vụ sinh hoạt và sản xuất trên địa bàn 8 thôn nhằm đảm bảo yêu cầu kỹ thuật của ngành điện lực; Đảm bảo 100% hộ dân sử dụng điện thường xuyên, an toàn đáp ứng nhu cầu về điện cho nhân dân; Động viên nhân dân sử dụng điện tiết kiệm, hiệu quả, chống lãng phí điện.
3.3.5. Tiêu chí số 5 - Cơ sở vật chất trường học
- Nhiệm vụ: Trường THCS Hồ Tùng Mậu: Xây dựng hoàn thiện nhà đa năng, xây dựng nhà ăn - nghỉ bán trú, nâng cấp tường bao khu trường tiểu học, 100% học sinh tốt nghiệp THCS được học THPT, Bổ túc, học nghề.
Bổ sung một số cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ dạy và học nhằm nâng cao chất lượng chuẩn Quốc gia.
Trường Mầm non: Đầu tư, bổ sung các trang thiết bị phục vụ dạy và học, xây mới 3 phòng tại trường mầm non gồm 1 phòng học, 1 phòng thể chất, 01 phòng hội trường, nâng cấp sân trường, mở rộng khuôn viên, vườn cổ tích, phòng nhân viên, nhà bảo vệ trường, phấn đấu năm 2017 đạt chuẩn mức độ 2.
- Giải pháp: Tranh thủ các nguồn lực khác, nguồn từ hỗ trợ của cấp trên để xây dựng nhà đa năng, tường bao, xây bổ sung một số phòng phục vụ hoạt động giảng dạy và học tập; Huy động nội lực,kêu gọi con em xa gần, các nhà hảo tâm và đóng góp tự nguyện của phụ huynh học sinh để đầu tư bổ sung cơ sở vật chất, khuôn viên phục vụ dạy và học.
3.3.6. Tiêu chí số 6 - Cơ sở vật chất văn hóa
- Nhiệm vụ:
+ Nâng cấp các tủ sách pháp luật ở 8 thôn, bổ sung đầu sách tại thư viện xã, gồm các hạng mục: Xây dựng khu công viên thể thao, khu vui chơi giải trí tại vùng Họ Dương, nâng cấp Hồ bơi, Sân vận động xã; Xây dựng mới 2 nhà văn hóa thôn 1, thôn 2; mở rộng nhà văn hóa thôn 3, thôn 6, thôn 7 bảo đảm diện tích theo quy định. Hoàn chỉnh khu trung tâm như vườn cây, Hồ sen; Quy hoạch khu vực Đền Thần, nhà Bái Đường, sân Đền. Di tích lăng mộ Hồ Tùng Mậu, nâng cấp bia tưởng niệm Cù Chính Lan. Hoàn thành cổng làng.
+ Xây dựng chùa Đồng tương, xây tường bao vườn cây Xô viết, nâng cấp tôn tạo các Di tích lịch sử văn hóa. Xây dựng Văn miếu nhà Thánh, gồm: Nâng cấp và tôn tạo các giếng nước công cộng hiện có trên địa bàn.
+ Trang thiết bị nhà Văn hóa: Bố trí đầy đủ các trang thiết bị như loa đài, bàn ghế, ánh sáng, đài phát thanh.
+ Chọn cử cán bộ đi học, tập huấn để bảo đảm cán bộ quản lý văn hóa có trình độ từ trung cấp chuyên môn trở lên.
+ Bảo đảm kinh phí cho mua sắm trang thiết bị cơ sở vật chất, hoạt động trên lĩnh vực văn hóa.
+ Tuyên truyền phục vụ nhiệm vụ chính trị của địa phương, hàng năm tổ chức từ 12 - 15 cuộc, mỗi năm tổ chức từ 6 - 8 hội thi Văn hóa văn nghệ tuyên truyền chào mừng kỷ niệm các ngày lễ, ngày truyền thống của các tổ chức, duy trì hoạt động Câu lạc bộ dân ca Nghệ Tỉnh; Duy trì hoạt động của các câu lạc bộ, như: Câu lạc bộ dưỡng sinh, Câu lạc bộ Ka ra te đô, Câu lạc bộ bóng chuyền, Câu lạc bộ Bóng đá thiếu niên,...
- Giải pháp: Phối hợp với các ngành, các cấp triển khai kêu gọi đầu tư xây dựng khôi phục chùa Đồng Tương, các công trình văn hóa theo nguyện vọng của nhân dân; Duy trì và phục hồi các hoạt động văn hóa mang đậm phong cách truyền thống của quê hương; Bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa của các công trình văn hóa, xóa bỏ các loại văn hóa ngoại lai không cho xâm nhập vào địa bàn; Tiếp tục tuyên truyền rộng rãi, thường xuyên chủ trương về việc phát huy, bảo tồn giá trị văn hóa truyền thống, giữ gìn bản sắc văn hóa truyền thống của quê hương.
3.3.7. Tiêu chí số 7 - Chợ nông thôn
- Nhiệm vụ: Cơ bản giữ nguyên hiện trạng chợ xã đã đạt chuẩn; Hoàn thiện hệ thống tiêu thoát nước, phòng cháy chữa cháy vệ sinh công cộng đảm bảo phục vụ tốt cho nhân dân.
- Giải pháp: Tăng cường công tác kiểm tra hoạt động mua bán trên thị trường, kiện toàn BQL chợ, bổ sung sửa đổi quy chế hoạt động của ban quản lý chợ đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ hoạt động; Quản lý chặt chẽ các mặt hàng vào thị trường chợ Nồi, các mặt hàng buôn bán kinh doanh tại chợ Nồi không thuộc danh mục cấm kinh doanh theo quy định của pháp luật.
3.3.8. Tiêu chí số 8 - Bưu điện
- Nhiệm vụ: Giai đoạn 2015 - 2020 có 100% trường học, cơ sở y tế và trụ sở Đảng ủy, UBND xã có internet băng rộng phục vụ giảng dạy, khám chữa bệnh từ xa và cung cấp dịch vụ hành chính công qua mạng, xây dựng trạm phát Wifi để phục vụ miễn phí cho nhân dân trong xã.
- Giải pháp: Phối hợp để nâng cấp điểm bưu cục tại xã thành điểm cung cấp đa dịch vụ và triển khai một số dịch vụ hành chính công. 100% thôn có điểm truy cập Internet công cộng để phục vụ nhân dân trong thôn. Liên hệ với con em địa phương để lắp đặt trạm phát sóng Wifi tại xã.
3.3.9. Tiêu chí số 9 - Nhà ở dân cư
- Nhiệm vụ: Giữ gìn, bảo tồn các nhà gỗ truyền thống. Tiếp tục giữ vững 100% nhà dân đạt chuẩn theo quy định của Bộ Xây dựng; Đưa việc cấp phép xây dựng nhà ở tư nhân vào khuôn khổ để đảm bảo đúng quy hoạch và điều kiện thực tế tại địa phương.
- Giải pháp: Động viên nhân dân xây dựng nhà ở truyền thống, xây dựng các công trình phụ trợ khép kín như bếp, nhà vệ sinh bảo đảm, thuận tiện cho việc sinh hoạt trong gia đình, tuân thủ các quy định về xây dựng cơ bản.
3.3.10. Tiêu chí số 10 - Thu nhập
- Nhiệm vụ: Xây dựng mô hình sản xuất lúa hàng hóa quy mô cánh đồng mẫu ở trên những vùng có điều kiện thâm canh chủ động tưới tiêu, cơ cấu giống có năng suất chất lượng, có giá trị hàng hóa cao; Xây dựng mô hình chăn nuôi theo hướng nông trại, cá lúa kết hợp, quy hoạch vùng bắc nồi nuôi tôm thâm canh diện tích 20 ha, nuôi trồng kết hợp cá lúa vùng triềng sông, sâu ban và một số vùng có lợi thế khác; Nâng cao chất lượng sản phẩm của các làng nghề, làng có nghề, tiếp tục xây dựng làng nghề mây tre đan, cây cảnh.
+ Năm 2015 phấn đấu đạt 30 triệu đồng/người/năm.
+ Năm 2020 đạt 60 - 75 triệu đồng/người/năm.
- Giải pháp: Khuyến khích xây dựng phát triển mô hình chăn nuôi gia súc, gia cầm theo hướng trang trại xa khu dân cư; Thực hiện tốt pháp lệnh về tiêm phòng, giống và thức ăn; Tăng cường tuyên truyền xuất khẩu lao động, liên hệ các cơ quan chức năng có thẩm quyền đưa lao động đi làm việc nước ngoài, tạo điều kiện cho con em đi xuất khẩu lao động, làm việc ngoài tỉnh; Khuyến khích phát triển các tổ dịch vụ, tổ hợp sản xuất như mộc, nhôm kính, chế biến lương thực nhằm thu hút lao động tại chỗ, tạo nhiều việc làm tăng thu nhập cho người lao động; Tạo điều kiện để nhân dân được tiếp cận vay vốn các dự án, các chương trình xóa đói giảm nghèo khác để đầu tư sản xuất nâng cao thu nhập cải thiện đời sống.
3.3.11. Tiêu chí số 11 - Hộ nghèo
- Nhiệm vụ: Năm 2014 đạt 2,6%; Năm 2015 tỷ lệ hộ nghèo đạt < 2,6 %; Giai đoạn 2015 - 2020 tỷ lệ hộ nghèo đạt < 2 %; Đến 2020 còn 0,7%.
- Giải pháp: Tuyên truyền động viên nhân dân tích cực lao động sản xuất, giúp nhau xóa đói thoát nghèo. Mặt trận Tổ quốc xã, các tổ chức đoàn thể phối hợp với các tổ liên gia xây dựng tổ, nhóm giúp đỡ nhau làm kinh tế, nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống.
3.3.12. Tiêu chí số 12 - Tỷ lệ lao động có việc làm thường xuyên
- Nhiệm vụ: Tỷ lệ lao động trong độ tuổi có việc làm trong lĩnh vực nông, ngư nghiệp 91%; Giai đoạn 2015 - 2020, phấn đấu đạt lên 98% lao động có việc làm thường xuyên.
- Giải pháp: Khuyến khích du nhập các nghành nghề, dịch vụ như dịch vụ phục vụ sản xuất nông nghiệp, chế biến sản phẩm từ nông nghiệp, dịch vụ giúp việc gia đình,...; Mỗi năm mở từ 1-2 lớp tập huấn hướng dẫn về chăn nuôi, trồng cây cảnh, mây tre đan xuất khẩu,... để tạo nhiều việc làm cho lao động trong nông nghiệp; Động viên phát triển các nghề truyền thống như mộc, làm bún, bánh, chế biến lương thực, khuyến khích du nhập các nghành nghề, dịch vụ khác vào địa bàn , tạo điều kiện để các tổ chức, cá nhân vay vốn tại quỹ hỗ trợ nông dân phát triển sản xuất tại Hội Nông dân xã, quỹ đầu tư sản xuất của Hợp tác xã dịch vụ Nông nghiệp đầu tư vào sản xuất kinh doanh.
3.3.13. Tiêu chí số 13 - Hình thức tổ chức sản xuất
- Nhiệm vụ: Nâng cao chất lượng hoạt động Hợp tác xã dịch vụ Nông nghiệp theo đúng Luật Hợp tác xã 2012; Vận động nhân dân tham gia Hợp tác xã để mở rộng dịch vụ cũng như nâng cao hiệu quả hoạt động.
+ Trồng trọt: Phấn đấu đạt được chỉ tiêu hàng năm năng suất từ 12 - 12,5 tấn/ha, sản lượng là 3.100 - 3.200 tấn/năm. Ngoài sản xuất hai vụ lúa động viên nhân dân mở rộng diện tích trồng hoa, cây vụ đông, cơ cấu các loại rau màu có giá trị kinh tế cao vào sản xuất, quy hoạch vùng sản xuất tập trung để tiện việc thâm canh; Tổ chức các lớp tập huấn chuyển giao khoa học kỷ thuật cho người dân, hướng dẫn bà con thâm canh, phòng trừ sâu bệnh có hiệu quả; Xây mới và nâng cấp hệ thống kênh mương tưới ở các vùng cao cượng, xa đầu nguồn, lập dự án đề nghị cấp trên hỗ trợ vốn nâng cấp mương tiêu trọng yếu như Phú Sỹ, kênh Cù Chính lan, nâng cấp hệ thống giao thông nội đồng đảm bảo phục vụ tốt cho cơ giới hóa vào sản xuất; Quản lý tốt việc kinh doanh buôn bán giống cây trồng, thuốc bảo vệ thực vật trên địa bàn xã.
+ Chăn nuôi: Phát triển chăn nuôi trang trại tập trung theo hướng công nghiệp, kết hợp chăn nuôi trong hộ gia đình nhưng không ảnh hưởng đến môi trường trong khu dân cư. Duy trì tổng đàn trâu bò từ 450 - 500 con, đàn lợn từ 2.000 - 2.100 con, đàn gia cầm từ 140 - 145 ngàn con. Xây dựng mô hình theo hướng nông trại, cá lúa kết hợp, quy hoạch vùng bắc nồi nuôi tôm thâm canh diện tích 20 ha, nuôi trồng kết hợp cá lúa vùng triềng sông, sâu ban và một phần vùng nam nồi ngăn cách vùng nuôi tôm và vùng sản xuất 2 lúa.
+ Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp: Nâng cao chất lượng sản phẩm của các làng nghề, làng có nghề, bảo vệ chất lượng uy tín sản phẩm của làng nghề, để có tính cạnh tranh trên thị trường, nâng cao số lượng lao động, chất lượng sản phẩm nghề hương trầm, mây tre đan; Làm hồ sơ đề nghị huyện công nhận làng có nghề bún bánh vào năm 2016. Và đề nghị tỉnh công nhận làng nghề hoa cây cảnh vào năm 2017; Từng bước xây dựng các cơ sở làng nghề theo hướng tập trung, thường xuyên quan tâm kiểm tra, giải quyết tốt công tác vệ sinh, gây ô nhiễm môi trường từ các tổ làm nghề.
+ Nghành nghề dịch vụ: Tăng cường quản lý thị trường chợ nồi để khuyến khích họp chợ cả ngày, mở rộng nhiều mặt hàng, phát triển nhiều loại hình dịch vụ tại thị trường chợ Nồi.
Tạo điều kiện về môi trường kinh doanh để cá nhân và tổ chức đến địa bàn phát triển nghành nghề kinh doanh dịch vụ trên địa bàn. Khuyến khích mở rộng dịch vụ ăn uống, dịch vụ giúp việc gia đình,...
- Giải pháp:
+ Trồng trọt: Xây dựng mô hình sản xuất lúa hàng hóa quy mô từ 70 - 80% cơ cấu các loại giống có năng suất, chất lượng cao, gắn với cánh đồng mẫu ở trên các vùng đã có quy hoạch. Nâng cao hệ số sử dụng đất, phát huy hiệu quả các vùng có lợi thế; Đưa máy móc vào trong sản xuất đề giảm bớt ngày công lao động. Nâng cao hiệu quả hoạt động dịch vụ của Hợp tác xã, từng bước liên kết với các công ty có khả năng để bao tiêu sản phẩm cho nhân dân.
+ Chăn nuôi: Đẩy mạnh chăn nuôi trâu bò hàng hóa, lợn siêu nạc, và các loại gia súc,gia cầm khác có giá trị kinh tế cao; Hàng năm phối hợp với trạm khuyến nông, trạm thú y huyện tổ chức các lớp tập huấn về trồng trọt, chăn nuôi cho nhân dân. Thực hiện tốt pháp lệnh về tiêm phòng, quản lý tốt việc kinh doanh buôn bán thức ăn gia súc, thuốc thú y trên địa bàn xã.
+ Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp: Khuyến khích phát triển, nâng cao số lượng sản phẩm gò hàn, mộc dân dụng, nhôm kính, chế biến lương thực nhằm thu hút lao động tại chỗ, tạo nhiều việc làm tăng thu nhập cho người lao động.
+ Nghành nghề dịch vụ: Tạo điều kiện về môi trường kinh doanh để cá nhân và tổ chức đến địa bàn phát triển nghành nghề kinh doanh dịch vụ trên địa bàn. Khuyến khích mở rộng dịch vụ ăn uống, dịch vụ giúp việc gia đình,...
Thường xuyên tuyên truyền xuất khẩu lao động, liên hệ các cơ quan chức năng có thẩm quyền đưa lao động đi làm việc nước ngoài, tạo điều kiện cho con em đi xuất khẩu lao động, làm việc ngoài tỉnh. Chuẩn bị về tổ chức, nhân lực, xúc tiến quảng bá để mở mang dịch vụ du lịch văn hóa - tâm linh.
3.3.14. Tiêu chí số 14 - Giáo dục và Đào tạo
- Nhiệm vụ:
+ Giữ vững và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục ở cả 2 cấp học: Mầm non 5 tuổi, THCS. Xây dựng trường Mầm non đạt chuẩn quốc gia mức độ 2 năm 2017; Trường THCS Hồ Tùng Mậu nâng cao chất lượng chuẩn Quốc gia, bổ sung các trang thiết bị phục vụ dạy và học.
+ Đưa tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THCS được tiếp tục học trung học (phổ thông, bổ túc, học nghề) đạt 100%. Gi÷ vững phổ cập THPT.
+ 100% học sinh các trường Tiểu học, THCS học ngoại ngữ và tin học theo chương trình chuẩn.
+ Tỷ lệ lao động qua đào tạo và tập huấn năm 2015 là 55%; năm 2020 là 75%.
- Giải pháp: Tuyên truyền các gia đình cho con em sau khi tốt nghiệp THCS tiếp tục học lên THPT, Bổ túc, học nghề; Tăng cường công tác đào tạo nghề trên các lĩnh vực: nông nghiệp, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp. Có kế hoạch đào tạo nghề hàng năm, tận dụng các chương trình đào tạo nghề của Tỉnh và Trung ương để đưa về địa bàn tạo điều kiện cho con em học tập.
3.3.15. Tiêu chí số 15 - Y tế và chăm sóc sức khỏe cộng đồng
- Nhiệm vụ: Giai đoạn 2015 - 2020 có 85-90% người dân được tham gia các hình thức bảo hiểm y tế, trạm y tế có từ 1 - 2 bác sỹ, tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng dưới 5 tuổi xuống dưới 10%; Xây dựng xã đạt chuẩn Quốc gia về Y tế giai đoạn 2. Củng cố nâng cao hiệu quả hoạt động của mạng lưới y tế cơ sở.
- Giải pháp: Tổ chức tuyên truyền, vận động, khuyến khích người dân tham gia bảo hiểm y tế tự nguyện. Khuyến khích, tạo điều kiện hỗ trợ cho đội ngũ y bác sỹ của trạm đi đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ; Tăng cường các giải pháp để thực hiện tốt kế hoạch hóa gia đình, phòng chống thiếu vi chất dinh dưỡng cho các đối tượng có nguy cơ (bổ sung vitamin A cho trẻ 6 đến 60 tháng tuổi, bổ sung viên sắt cho phụ nữ có thai); Tạo mọi điều kiện để nhân dân được tiếp cận các dịch vụ y tế, các chương trình dự án chăm sóc sức khỏe, chương trình tiêm chủng mở rộng,...
3.3.16. Tiêu chí số 16 - Xây dựng đời sống văn hóa
- Nhiệm vụ:
+ Có 100% số hộ gia đình được tuyên truyền vận động thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội; trên 90% gia đình đạt gia đình văn hóa; 95 - 100% hộ gia đình đảm bảo vệ sinh môi trường, không lấn chiếm lòng lề đường, gây cản trở giao thông, không đặt biển quảng cáo sai quy định gây mất mỹ quan; Giữ vững 100% thôn đạt đơn vị văn hóa. Phấn đấu 90 - 95% hộ gia đình có công trình vệ sinh khép kín đảm bảo vệ sinh môi trường.
Bổ sung vào quy ước, hương ước xã, đảm bảo xây dựng nếp sống văn minh trong nông thôn.
+ Xây dựng nếp sống văn minh nông thôn, giữ vững và phát huy thuần phong mỹ tục, những nét đẹp văn hóa quê hương, hình thành nếp sống văn minh, tiến bộ góp phần đưa xã Quỳnh Đôi trở thành xã kiểu mẫu.
Xây dựng ,bổ sung kịp thời các giải pháp để bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa truyền thống, tình làng nghĩa xóm, phát triển gia đình văn hóa, không có các tệ nạn xã hội. Duy trì lễ kỳ phúc tại đền thần, lễ tế tổ đầu xuân các dòng họ.
Xây dựng Trung tâm Văn hóa thể thao, nhà thi đấu xã. Tăng cường tổ chức các hoạt động Văn hóa văn nghệ, Thể dục thể thao tại địa phương, tham gia đầy đủ các hoạt động Văn hóa văn nghệ, Thể dục thể thao ở huyện.
- Giải pháp: Tập trung đẩy mạnh và đa dạng hóa công tác tuyên truyền, giáo dục nếp sống văn minh nông thôn đồng bộ, tạo sự chuyển biến rõ rệt về nhận thức, trách nhiệm của mọi người, mọi cấp trong xây dựng nếp sống văn minh nông thôn trong xã; Nâng cao mô hình hoạt động phát triển Câu lạc bộ Văn hóa văn nghệ, ở mỗi thôn đảm bảo hoạt động có hiệu quả, có giá trị tuyên truyền giáo dục truyền thống quê hương.
3.3.17. Tiêu chí số 17 - Môi trường
- Nhiệm vụ:
+ Có 100% các cơ sở kinh doanh đạt chuẩn về môi trường, nâng cấp hệ thống kênh tiêu thoát nước ở các điểm giết mổ gia súc, lò bún bánh để không làm ô nhiễm môi trường tại các làng nghề, điểm giết mổ gia súc,...
Duy trì nghiêm chế độ kiểm tra định kỳ các cơ sở sản xuất kinh doanh; Xây dựng hệ thống cây xanh trên các trục đường giao thông tạo cảnh quan xanh sạch đẹp. Trồng cây xanh trên các trục đường chính trong xã và các thôn; Không để các hoạt động làm suy giảm môi trường; các chất thải, nước thải được thu gom và xử lý theo quy định, không để xảy ra ô nhiễm môi trường. Thực hiện tốt đề án thu gom rác thải và vận chuyển về bãi xử lý rác tập trung theo đúng quy định.
+ Thực hiện tiêu chí: Xanh, sạch, đẹp và tiêu chí “3 xanh”: đường xanh - vườn xanh và nhà xanh, giao các tổ chức đoàn thể chính trị xã hội triển khai phong trào trồng và quản lý bảo vệ cây xanh, xây dựng các tuyến đường tự quản của các chi hội, chi đoàn. Động viên nhân dân xây dựng hàng rào xanh bằng cây dây leo các loại ở các tuyến không có điều kiện trồng cây xanh.
- Giải pháp: Tuyên truyền, phổ biến về trách nhiệm của người dân về bảo vệ môi trường, dùng nước hợp vệ sinh và bảo vệ, chăm sóc cây xanh xung quanh nơi ở; Tuyên truyền để người dân hiểu rõ và thực hiện tốt Quy ước Làng văn hóa, quy chế vệ sinh môi trường, quy chế quản trang.
3.3.18. Tiêu chí số 18 - Hệ thống tổ chức chính trị xã hội vững mạnh
Nhiệm vụ: Bám sát các quy định về công tác cán bộ của Đảng để thực hiện công tác quy hoạch, cán bộ phải đảm bảo tính kế thừa, chú trọng phẩm chất đạo đức, tác phong, năng lực, hiệu quả công tác; Thường xuyên chăm lo bồi dưỡng về mặt lý luận, giáo dục rèn luyện nâng cao phẩm chất chính trị, đạo đức cách mạng; trình độ kiến thức, năng lực công tác cho đội ngũ cán bộ đảng viên; Chú trọng cán bộ trẻ, nữ bảo đảm tính kế thừa, bền vững, thường xuyên rà soát quy hoạch phát hiện nhân tố mới để bồi dưỡng đào tạo bổ sung thay thế đảm bảo đội ngũ cán bộ dự nguồn, tránh bị động. Đến năm 2020 có 100% cán bộ công chức, viên chức có trình độ chuyên môn đại học, 80% có trình độ chính trị, 1 - 2 đ/c có trình độ cử nhân chính trị sử dụng thành thạo các ứng dụng công nghệ thông tin vào công việc; Giữ gìn văn hóa Làng Quỳnh. Địa bàn sạch về ma túy và các tệ nạn xã hội, đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn; không có đơn thư khiếu nại, tố cáo vượt cấp.
- Giải pháp: Làm tốt công tác tư tưởng cho các đồng chí cán bộ Đảng viên, thông qua công tác tuyên giáo, báo cáo viên tuyên truyền miệng. Thực hiện tốt việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh, gắn với thực hiện nghị quyết Trung ương 4 (Khóa XI) một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát của cấp ủy trong việc thực hiện các chủ trương nghị quyết của Đảng, chính sách pháp luật nhà nước. Trong đó chú trọng kiểm tra tổ chức Đảng và đảng viên khi có dấu hiệu vi phạm; Có chính sách thu hút con em có trình độ đại học về công tác, vào cán bộ dự nguồn của xã.
Chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị xã hội cụ thể hóa Nghị quyết của Đảng bộ thành đề án, kế hoạch để tổ chức thực hiện công khai dân chủ, tạo sự thống nhất trong nhân dân; lấy sự gương mẫu, nói đi đôi với làm của cán bộ đảng viên và tạo niềm tin trong nhân dân để đẩy mạnh phát triển kinh tế, giữ gìn văn hóa làng quỳnh.
Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể đa dạng hóa hình thức hoạt động để thu hút đoàn viên, hội viên vào tổ chức hàng năm đạt vững mạnh tiêu biểu xuất sắc, đứng tốp đầu của huyện.
3.3.19. Tiêu chí số 19 - An ninh, trật tự xã hội
- Mục tiêu: An ninh chính trị, trật tự và an toàn xã hội được giữ vững; Củng cố đội ngũ công an xã đủ mạnh; Nâng cao chất lượng hoạt động của các tổ tự quản; Giai đoạn 2015 - 2020 xây dựng mới nhà làm việc ban Công An.
- Giải pháp: Tăng cường công tác giữ gìn an ninh trật tự ở địa phương, có kế hoạch bồi dưỡng nâng cao năng lực và chất lượng cho lực lượng Công an, Quân sự; Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong hệ thống chính trị, nhất là lãnh đạo Chính quyền thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế, giữ vững ổn định tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, giũ vững Đảng bộ trong sạch vững mạnh; Quán triệt về nhận thức và trách nhiệm trong việc xây dựng mô hình nông thôn mới kiểu mẫu cho toàn thể cán bộ và quần chúng nhân dân; Tuyên truyền, vận động toàn dân chấp hành nghiêm các quy định của pháp luật, hoàn thành tốt nghĩa vụ quân sự và các nghĩa vụ khác đối với Nhà nước; bài trừ mê tín dị đoan; nói không với các tệ nạn cờ bạc, mại dâm và ma túy trên địa bàn.
1. Giao Ủy ban nhân dân huyện Quỳnh Lưu
a) Chỉ đạo xã Quỳnh Đôi cụ thể hóa các mục tiêu, nhiệm vụ bằng các chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn. Rà soát, sắp xếp các dự án theo thứ tự ưu tiên và khả năng cân đối nguồn lực để tổ chức triển khai thực hiện theo đúng quy định hiện hành và chịu trách nhiệm toàn diện về hiệu quả của Đề án. Trong quá trình thực hiện Đề án phải thường xuyên cập nhật thông tin và kịp thời báo cáo với cấp có thẩm quyền quyết định bổ sung, điều chỉnh Đề án nếu cần thiết.
b) Chủ động phối hợp với các Sở, ban, ngành cấp tỉnh nghiên cứu, đề xuất với cấp có thẩm quyền quyết định ban hành các cơ chế, chính sách phù hợp với điều kiện của xã Quỳnh Đôi, nhằm thu hút các thành phần kinh tế đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh.
c) Chỉ đạo đầu tư tập trung, có trọng điểm để nhanh chóng mang lại hiệu quả thiết thực, ưu tiên đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật phục vụ sản xuất và hạ tầng xã hội, tạo động lực phát triển các ngành và các lĩnh vực trên địa bàn xã Quỳnh Đôi. Thực hiện có hiệu quả việc lồng ghép các nguồn vốn, các chương trình dự án trên địa bàn. Theo dõi, kiểm tra, giám sát, tổng hợp tình hình và xử lý kịp thời khó khăn, vướng mắc; không để xảy ra tiêu cực, tham nhũng, lãng phí trong quá trình thực hiện Đề án.
d) Thực hiện đổi mới tổ chức, quản lý và cải cách hành chính, từng bước tạo môi trường thuận lợi khuyến khích đầu tư trong và ngoài nước. Phát huy mạnh mẽ tiềm năng và thế mạnh của Quỳnh Đôi để phát huy nhân tố tích cực, hạn chế các mặt tiêu cực của cơ chế thị trường trong quá trình phát triển. Nâng cao hiệu quả hoạt động của bộ máy cán bộ; đề cao trách nhiệm cá nhân, tổ chức bộ máy quản lý phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội.
2. Giao Ủy ban nhân dân xã Quỳnh Đôi
Tổ chức quán triệt, tuyên truyền rộng rãi trong cán bộ, Đảng viên và nhân dân về mục đích, ý nghĩa, nội dung của đề án để nhân dân hiểu rõ, tự giác, có trách nhiệm và nghĩa vụ cao trong thực hiện đề án. Nâng cao tính gương mẫu, chống tư tưởng bảo thủ, trông chờ, ỷ lại trong cán bộ, Đảng viên; Cụ thể hóa Đề án thành kế hoạch thực hiện, đề ra lộ trình bước đi cụ thể, phân công rõ chức năng, nhiệm vụ cho các thành viên Ban quản lý, ban ngành chuyên môn trong tổ chức, chỉ đạo triển khai thực hiện Đề án, Kế hoạch có hiệu quả. Định kỳ báo cáo kết quả thực hiện đề án cho UBND tỉnh.
Chủ động trong việc huy động các nguồn lực để thực hiện đề án, không trông chờ ỷ lại vào nguồn vốn cấp trên, nhất là trong thực hiện các tiêu chí về văn hóa, vệ sinh môi trường, cảnh quan nông thôn.
Thường xuyên củng cố, nâng cao chất lượng các tiêu chí Nông thôn mới đã đạt được đảm bảo bền vững và ngày càng phát triển.
3. Sở Nông nghiệp và PTNT: Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành liên quan chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp; nhất là ưu tiên phát triển nông nghiệp sạch, nông nghiệp công nghệ cao.
4. Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì phối hợp với sở với các Sở, ban, ngành liên quan căn cứ khả năng cân đối nguồn vốn ngân sách, tham mưu UBND tỉnh bố trí, phân bổ vốn đầu tư, vốn sự nghiệp cho xã Quỳnh Đôi trong quá trình thực hiện Đề án.
5. Các Sở, ban, ngành khác của tỉnh: Căn cứ chức năng, nhiệm vụ của mình, có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban nhân dân huyện Quỳnh Lưu cụ thể hóa Đề án và lồng ghép các chương trình dự án của tỉnh, của huyện Quỳnh Lưu bằng các chương trình, dự án đầu tư phát triển xã Quỳnh Đôi theo tinh thần chỉ đạo của Ban Thường vụ Tỉnh ủy và UBND tỉnh Nghệ An.
KẾ HOẠCH, THỜI GIAN THỰC HIỆN TIÊU CHÍ NTM KIỂU MẪU
GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 1064/QĐ-UBND ngày 17/3/2016 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Nghệ An)
TT |
TÊN TIÊU CHÍ/NỘI DUNG |
NĂM 2015 (% đạt) |
NĂM 2016 (% đạt) |
NĂM 2017 (% đạt) |
NĂM 2018 (% đạt) |
NĂM 2019 (% đạt) |
NĂM 2020 (% đạt) |
I |
QUY HOẠCH |
100 |
|
|
|
|
|
1.1 |
Có quy hoạch Nông thôn mới được lập theo quy định tại Thông tư Liên tịch số 13/2011/TTLT-BXD-BNNPTNT-BTN&MT |
100 |
|
|
|
|
|
1.2 |
Các bản vẽ quy hoạch được niêm yết công khai và thực hiện |
90 |
100 |
|
|
|
|
1.3 |
Có Quy chế quản lý quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt |
100 |
|
|
|
|
|
II |
GIAO THÔNG |
70 |
80 |
90 |
100 |
|
|
2.1 |
Có tỷ lệ km đường trục xã, liên xã được nhựa hóa hoặc bê tông hóa đạt chuẩn theo cấp kỹ thuật của Bộ GTVT đạt 100% |
90 |
100 |
|
|
|
|
2.2 |
Có tỷ lệ đường trục thôn, xóm được cứng hóa đạt chuẩn theo cấp kỹ thuật của Bộ GTVT đạt 100% |
90 |
100 |
|
|
|
|
2.3 |
Có tỷ lệ đường ngõ, xóm sạch và không lầy lội vào mùa mưa đạt 100% |
100 |
|
|
|
|
|
2.4 |
Có tỷ lệ đường trục chính nội đồng được cứng hóa, xe cơ giới đi lại thuận tiện đạt 100% |
80 |
90 |
100 |
|
|
|
III |
THỦY LỢI |
87 |
90 |
100 |
|
|
|
3.1 |
Đạt tỷ lệ kiên cố hóa kênh mương theo quy định, đạt từ 90% trở lên |
80 |
90 |
100 |
|
|
|
3.2 |
Có hệ thống thủy lợi cơ bản đáp ứng yêu cầu sản xuất và dân sinh |
90 |
100 |
|
|
|
|
IV |
ĐIỆN NÔNG THÔN |
100 |
|
|
|
|
|
4.1 |
Có hệ thống đảm bảo yêu cầu kỹ thuật của ngành điện |
100 |
|
|
|
|
|
4.2 |
Tỷ lệ hộ sử dụng điện thường xuyên, an toàn đạt quy định, đạt từ 99% trở lên |
100 |
|
|
|
|
|
V |
TRƯỜNG HỌC |
80 |
|
|
|
|
|
5.1 |
Trường Mầm non: Cơ sở vật chất đạt chuẩn Quốc gia 100% |
80 |
90 |
100 |
|
|
|
5.2 |
Trường Tiểu học: Có cơ sở vật chất đạt chuẩn 100% |
90 |
100 |
|
|
|
|
5.3 |
Trường THCS: Cơ sở vật chất đạt chuẩn Quốc gia 100% |
90 |
100 |
|
|
|
|
VI |
CƠ SỞ VẬT CHẤT VĂN HÓA |
|
|
|
|
|
|
6.1 |
Diện tích quy hoạch |
70 |
80 |
100 |
|
|
|
6.2 |
Quy mô xây dựng |
60 |
80 |
100 |
|
|
|
6.3 |
Trang thiết bị đầy đủ |
70 |
90 |
100 |
|
|
|
6.4 |
Cán bộ |
100 |
|
|
|
|
|
6.5 |
Kinh phí hoạt động |
100 |
|
|
|
|
|
6.6 |
Hoạt động văn hóa, văn nghệ |
100 |
|
|
|
|
|
6.7 |
Hoạt động thể dục thể thao |
100 |
|
|
|
|
|
6.8 |
Hoạt động văn hóa, vui chơi giải trí cho trẻ em đạt 30% hoạt động trong năm |
100 |
|
|
|
|
|
6.9 |
Chỉ đạo hướng dẫn nghiệp vụ đạt 100% |
100 |
|
|
|
|
|
6.10 |
Quy định xã đạt chuẩn Nông thôn mới kiểu mẫu: có 100% thôn có nhà văn hóa và khu thể thao đạt chuẩn theo quy định tại thông tư số 06/2011/TT-BVHTTDL ngày 08/3/2011 |
60 |
70 |
90 |
100 |
|
|
VII |
CHỢ NÔNG THÔN (Ghi rõ tỷ lệ đạt so với yêu cầu của Đề án vào các năm tương ứng) |
100 |
|
|
|
|
|
7.1 |
Có đủ các công trình của chợ nông thôn do xã quản lý được quy định trong TCVN 9211:2012 Chợ - tiêu chuẩn thiết kế |
100 |
|
|
|
|
|
7.2 |
Có tổ chức, nội quy điều hành quản lý chợ |
100 |
|
|
|
|
|
VIII |
BƯU ĐIỆN |
100 |
|
|
|
|
|
8.1 |
Có ít nhất 01 điểm cung cấp được 02 dịch vụ bưu chính và viễn thông đạt tiêu chuẩn ngành theo quy định |
100 |
|
|
|
|
|
8.2 |
Có phủ sóng mạng để truy cập internet |
100 |
|
|
|
|
|
IX |
NHÀ Ở KHU DÂN CƯ |
100 |
|
|
|
|
|
9.1 |
Trên địa bàn không còn hộ gia đình ở trong nhà tạm, nhà dột nát |
100 |
|
|
|
|
|
9.2 |
Đạt mức quy định tối thiểu của vùng về tỷ lệ hộ gia đình có nhà ở đạt tiêu chuẩn của Bộ xây dựng đạt từ 95% trở lên |
95 |
100 |
|
|
|
|
X |
THU NHẬP |
|
|
|
|
|
|
|
Thu nhập bình quân đầu người/năm của xã đạt mức tối thiểu từ 30 triệu đồng/người/năm vào năm 2016, đạt 35 triệu đồng/người/năm trở lên vào năm 2017 đạt 45 triệu đồng/người/năm trở lên vào năm 2018 đạt 50 triệu đồng/người/năm trở lên vào năm 2019 đạt 60 triệu đồng/người/năm trở lên vào năm 2020 |
30 |
40 |
50 |
55 |
65 |
75 |
XI |
HỘ NGHÈO |
|
|
|
|
|
|
|
Có tỷ lệ hộ nghèo dưới 3% |
< 2,6 |
|
|
|
|
0,7 |
XII |
TỶ LỆ LAO ĐỘNG CÓ VIỆC LÀM THƯỜNG XUYÊN |
|
|
|
|
|
|
|
Tỷ lệ lao động có việc làm thường xuyên đạt từ 90% trở lên |
91 |
|
|
|
|
|
XIII |
HÌNH THỨC TỔ CHỨC SẢN XUẤT |
|
|
|
|
|
|
|
Có ít nhất 01 hợp tác xã hoặc tổ hợp tác có đăng ký, hoạt động đạt hiệu quả trong sản xuất, kinh doanh dịch vụ theo luật, có hợp đồng liên kết với doanh nghiệp |
80 |
100 |
|
|
|
|
XIV |
GIÁO DỤC |
100 |
|
|
|
|
|
14.1 |
Đạt phổ cập giáo dục trung học cơ sở |
100 |
|
|
|
|
|
14.2 |
Đạt tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THCS được tiếp tục học trung học và tỷ lệ lao động qua đào tạo theo quy định của vùng |
100 |
|
|
|
|
|
XV |
Y TẾ |
|
|
|
|
|
|
15.1 |
Có tỷ lệ người dân tham gia các hình thức bảo hiểm y tế đạt từ 65% trở lên |
|
|
|
|
|
|
15.2 |
Trạm y tế xã đạt chuẩn quốc gia |
|
|
|
|
|
|
15.3 |
Tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế đạt từ 70% trở lên |
|
|
|
|
|
|
XVI |
VĂN HÓA |
|
|
|
|
|
|
16.1 |
Có 100% thôn được công nhận và giữ vững danh hiệu "thôn văn hóa" liên tục từ 05 năm trở lên |
100 |
|
|
|
|
|
XVII |
MÔI TRƯỜNG |
90 |
100 |
|
|
|
|
17.1 |
Tỷ lệ hộ sử dụng nước sạch hợp vệ sinh theo quy định đạt mức quy định của vùng |
100 |
|
|
|
|
|
17.2 |
90% cơ sở sản xuất - kinh doanh trên địa bàn đạt chuẩn về môi trường |
100 |
|
|
|
|
|
17.3 |
Đường làng, ngõ xóm, cảnh quan từng hộ xanh - sạch - đẹp, không có hoạt động làm suy giảm môi trường |
100 |
|
|
|
|
|
XVIII |
HỆ THỐNG TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ XÃ HỘI VỮNG MẠNH |
100 |
|
|
|
|
|
18.1 |
100% cán bộ, công chức xã đạt chuẩn theo quy định tại Thông tư số 06/2012/TT-BNV ngày 30/10/2012 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ |
100 |
|
|
|
|
|
18.2 |
Có đủ các tổ chức trong hệ thống chính trị cơ sở theo quy định |
100 |
|
|
|
|
|
18.3 |
Đảng bộ xã đạt tiêu chuẩn "Trong sạch, vững mạnh" theo quy định của Ban tổ chức Trung ương tại hướng dẫn số 07-HD/BTCTW ngày 11/10/2011 |
100 |
|
|
|
|
|
18.4 |
Các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội của xã được công nhận đạt danh hiệu tiên tiến trở lên |
100 |
|
|
|
|
|
XIX |
AN NINH TRẬT TỰ XÃ HỘI ĐƯỢC GIỮ VỮNG |
100 |
|
|
|
|
|
19.1 |
Không có tổ chức, cá nhân hoạt động chống Đảng, chính quyền, phá hoại kinh tế; truyền đạo trái pháp luật, khiếu kiện đông người kéo dài |
100 |
|
|
|
|
|
19.2 |
Không có tụ điểm phức tạp về trật tự xã hội và không có người mắc các tệ nạn xã hội trên địa bàn |
100 |
|
|
|
|
|
19.3 |
Trên 80% số thôn được công nhận đạt tiêu chuẩn an toàn về an ninh, trật tự |
100 |
|
|
|
|
|
19.4 |
Hàng năm Công an xã đạt danh hiệu đơn vị tiên tiến trở lên |
100 |
|
|
|
|
|
KẾ HOẠCH VỐN THỰC HIỆN ĐỀ ÁN GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
Đơn vị tính: Triệu đồng
TT |
NỘI DUNG/DỰ ÁN |
TỔNG MỨC ĐẦU TƯ (Nhu cầu vốn) |
PHÂN KHAI HUY ĐỘNG VỐN |
|||
Ngân sách nhà nước |
Huy động đóng góp của nhân dân |
Huy động con em xa quê |
Nguồn vốn khác (Các tổ chức phi CP, nhân dân tự đầu tư |
|||
I |
Quy hoạch và quản lý quy hoạch |
3.000 |
1.500 |
600 |
300 |
600 |
|
Quy hoạch vùng nuôi trồng thủy sản năm bắc nồi, sâu ban, triền sông |
3.000 |
1.500 |
600 |
300 |
600 |
II |
Phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập cho người dân |
49.600 |
24.800 |
9.920 |
4.960 |
9.920 |
1 |
Xây dựng kênh tiêu Nhà thánh |
4.600 |
2.300 |
920 |
460 |
920 |
2 |
Xây dựng trạm bơm cơ động |
15.000 |
7.500 |
3.000 |
1.500 |
3.000 |
3 |
Bê tông các trục đường nội đồng,kênh tưới tiêu |
30.000 |
15.000 |
6.000 |
3.000 |
6.000 |
III |
Xây dựng cơ sở hạ tầng thiết yếu |
187.000 |
43.500 |
117.400 |
8.700 |
17.400 |
1 |
Đầu tư nâng cấp kênh tiêu Cù Chính Lan |
52.000 |
26.000 |
10.400 |
5.200 |
10.400 |
2 |
Mở rộng các trục đường thôn, trồng cây xanh ,nâng cấp hồ sen |
25.000 |
12.500 |
5.000 |
2.500 |
5.000 |
3 |
Nhân dân tự XD nhà ở,công trình sinh hoạt khác |
100.000 |
|
100.000 |
|
|
4 |
Nâng cấp hệ thống tiêu thoát nước trong khu dân cư |
10.000 |
5.000 |
2.000 |
1.000 |
2.000 |
IV |
Phát triển giáo dục, y tế, văn hóa và bảo vệ môi trường |
145.000 |
72.500 |
29.000 |
14.500 |
29.000 |
1 |
Hoàn thành tuyến đường đi 3 di tích |
15.000 |
7.500 |
3.000 |
1.500 |
3.000 |
2 |
Xây dựng nhà thánh,chùa đồng tương |
50.000 |
25.000 |
10.000 |
5.000 |
10.000 |
3 |
Bổ sung Cơ sở vật chất, phòng chức năng trường học mầm non, trường THCS Hồ Tùng Mậu |
10.000 |
5.000 |
2.000 |
1.000 |
2.000 |
4 |
Xây dựng khu thể thao,giải trí Họ Dương |
20.000 |
10.000 |
4.000 |
2.000 |
4.000 |
5 |
Nâng cấp các công trình văn hóa, nhà văn hóa thôn, nghĩa trang nhân dân |
50.000 |
25.000 |
10.000 |
5.000 |
10.000 |
V |
Xây dựng hệ thống tổ chức chính trị xã hội vững mạnh và gìn giữ an ninh, trật tự xã hội |
3.000 |
1.500 |
600 |
300 |
600 |
1 |
Đào tạo,tập huấn cán bộ |
500 |
250 |
100 |
50 |
100 |
2 |
Phòng làm việc Công An |
2.500 |
1.250 |
500 |
250 |
500 |
Tổng (I-V) |
387.600 |
143.800 |
157.520 |
28.760 |
57.520 |
PHÂN KỲ KẾ HOẠCH HUY ĐỘNG VỐN THỰC HIỆN ĐỀ ÁN GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
Đơn vị tính: Triệu đồng
TT |
NỘI DUNG/DỰ ÁN |
Giai đoạn 2016-2020 |
2016 (35%) |
2017 (20%) |
2018 (20%) |
2019 (25%) |
2020 |
||||||||||||||||||
Tổng mức đầu tư |
Nhà nước |
Dân góp |
Nguồn khác |
Tổng mức đầu tư |
Nhà nước 50% |
Dân góp 20% |
Nguồn khác 30% |
Tổng mức đầu tư |
Nhà nước |
Dân góp |
Nguồn khác |
Tổng mức đầu tư |
Nhà nước |
Dân góp |
Nguồn khác |
Tổng mức đầu tư |
Nhà nước |
Dân góp |
Nguồn khác |
Tổng mức đầu tư |
Nhà nước |
Dân góp |
Nguồn khác |
||
I |
Quy hoạch và quản lý quy hoạch |
3.000 |
1.500 |
600 |
900 |
1.050 |
525 |
210 |
315 |
600 |
300 |
120 |
180 |
600 |
300 |
120 |
180 |
750 |
375 |
150 |
225 |
0 |
0 |
0 |
- |
1 |
Quy hoạch vùng nam ,bắc nồi,sâu ban,triềng sông |
3.000 |
1.500 |
600 |
900 |
1.050 |
525 |
210 |
315 |
600 |
300 |
120 |
180 |
600 |
300 |
120 |
180 |
750 |
375 |
150 |
225 |
|
|
|
|
II |
Phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập cho người dân |
49.600 |
24.800 |
9.920 |
14.880 |
17.360 |
8.680 |
3.472 |
5.208 |
9.920 |
4.960 |
1.984 |
2.976 |
9.920 |
4.960 |
1.984 |
2.976 |
12.400 |
6.200 |
2.480 |
3.720 |
0 |
0 |
0 |
- |
1 |
Xây dựng kênh tiêu nhà thánh |
4.600 |
2.300 |
920 |
1.380 |
1.610 |
805 |
322 |
483 |
920 |
460 |
184 |
276 |
920 |
460 |
184 |
276 |
1.150 |
575 |
230 |
345 |
|
|
|
|
2 |
XD trạm bơm cơ động |
15.000 |
7.500 |
3.000 |
4.500 |
5.250 |
2.625 |
1.050 |
1.575 |
3.000 |
1.500 |
600 |
900 |
3.000 |
1.500 |
600 |
900 |
3.750 |
1.875 |
750 |
1.125 |
|
|
|
|
3 |
Bê tông các trục đường nội đồng,kênh tưới tiêu |
30.000 |
15.000 |
6.000 |
9.000 |
10.500 |
5.250 |
2.100 |
3.150 |
6.000 |
3.000 |
1.200 |
1.800 |
6.000 |
3.000 |
1.200 |
1.800 |
7.500 |
3.750 |
1.500 |
2.250 |
|
|
|
|
III |
Xây dựng cơ sở hạ tầng thiết yếu. |
187.000 |
43.500 |
117.400 |
26.100 |
50.450 |
15.225 |
26.090 |
9.135 |
37.400 |
8.700 |
23.480 |
5.220 |
37.400 |
8.700 |
23.480 |
5.220 |
41.750 |
10.875 |
24.350 |
6.525 |
0 |
0 |
0 |
- |
1 |
Nâng cấp kênh Cù Chính lan |
52.000 |
26.000 |
10.400 |
15.600 |
18.200 |
9.100 |
3.640 |
5.460 |
10.400 |
5.200 |
2.080 |
3.120 |
10.400 |
5.200 |
2.080 |
3.120 |
13.000 |
6.500 |
2.600 |
3.900 |
|
|
|
|
2 |
Mở rộng trục đường thôn,trồng cây xanh,nâng cấp hồ sen |
25.000 |
12.500 |
5.000 |
7.500 |
8.750 |
4.375 |
1.750 |
2.625 |
5.000 |
2.500 |
1.000 |
1.500 |
5.000 |
2.500 |
1.000 |
1.500 |
6.250 |
3.125 |
1.250 |
1.875 |
|
|
|
|
3 |
Nhân dân xây dựng công trình nhà ở, các công trình dân dụng khác |
100.000 |
|
100.000 |
|
20.000 |
|
20.000 |
|
20.000 |
|
20.000 |
|
20.000 |
|
20.000 |
|
20.000 |
|
20.000 |
|
|
|
|
|
4 |
Nâng cấp hệ thống tiêu thoát nước trong khu dân cư |
10.000 |
5.000 |
2.000 |
3.000 |
3.500 |
1.750 |
700 |
1.050 |
2.000 |
1.000 |
400 |
600 |
2.000 |
1.000 |
400 |
600 |
2.500 |
1.250 |
500 |
750 |
|
|
|
|
IV |
Phát triển giáo dục, y tế, văn hóa và bảo vệ môi trường |
145.000 |
72.500 |
29.000 |
43.500 |
50.750 |
25.375 |
10.150 |
15.225 |
29.000 |
14.500 |
5.800 |
8.700 |
29.000 |
14.500 |
5.800 |
8.700 |
36.250 |
18.125 |
7.250 |
10.875 |
0 |
0 |
0 |
- |
1 |
Hoàn thành tuyến đường đi 3 di tích |
15.000 |
7.500 |
3.000 |
4.500 |
5.250 |
2.625 |
1.050 |
1.575 |
3.000 |
1.500 |
600 |
900 |
3.000 |
1.500 |
600 |
900 |
3.750 |
1.875 |
750 |
1.125 |
|
|
|
|
2 |
Xây dựng nhà thánh,chùa đồng tương |
50.000 |
25.000 |
10.000 |
15.000 |
17.500 |
8.750 |
3.500 |
5.250 |
10.000 |
5.000 |
2.000 |
3.000 |
10.000 |
5.000 |
2.000 |
3.000 |
12.500 |
6.250 |
2.500 |
3.750 |
|
|
|
|
3 |
Bổ sung CSVC,phòng chức năng trường mầm non,trường PTCSHTM |
10.000 |
5.000 |
2.000 |
3.000 |
3.500 |
1.750 |
700 |
1.050 |
2.000 |
1.000 |
400 |
600 |
2.000 |
1.000 |
400 |
600 |
2.500 |
1.250 |
500 |
750 |
|
|
|
|
4 |
Xây dựng khu thể thao ,giải trí vùng Họ Dương |
20.000 |
10.000 |
4.000 |
6.000 |
7.000 |
3.500 |
1.400 |
2.100 |
4.000 |
2.000 |
800 |
1.200 |
4.000 |
2.000 |
800 |
1.200 |
5.000 |
2.500 |
1.000 |
1.500 |
|
|
|
|
5 |
Nâng cấp các công trình VH,nhà văn hóa,nghĩa trang nhân dân |
50.000 |
25.000 |
10.000 |
15.000 |
17.500 |
8.750 |
3.500 |
5.250 |
10.000 |
5.000 |
2.000 |
3.000 |
10.000 |
5.000 |
2.000 |
3.000 |
12.500 |
6.250 |
2.500 |
3.750 |
|
|
|
|
V |
Xây dựng hệ thống tổ chức chính trị xã hội vững mạnh và gìn giữ an ninh, trật tự xã hội |
3.000 |
1.500 |
600 |
900 |
1.050 |
525 |
210 |
315 |
600 |
300 |
120 |
180 |
600 |
300 |
120 |
180 |
750 |
375 |
150 |
225 |
0 |
0 |
0 |
- |
1 |
XD nhà làm việc ban Công An |
500 |
250 |
100 |
150 |
175 |
88 |
35 |
53 |
100 |
50 |
20 |
30 |
100 |
50 |
20 |
30 |
125 |
63 |
25 |
38 |
|
|
|
|
2 |
Đào tạo tập huấn cán bộ |
2.500 |
1.250 |
500 |
750 |
875 |
438 |
175 |
263 |
500 |
250 |
100 |
150 |
500 |
250 |
100 |
150 |
625 |
313 |
125 |
188 |
|
|
|
|