Quyết định 1949/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Đề án Xây dựng thành phố Cần Thơ cơ bản trở thành thành phố công nghiệp trước năm 2020
Số hiệu | 1949/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 09/06/2016 |
Ngày có hiệu lực | 09/06/2016 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Thành phố Cần Thơ |
Người ký | Võ Thành Thống |
Lĩnh vực | Xây dựng - Đô thị |
ỦY BAN NHÂN
DÂN |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1949/QĐ-UBND |
Cần Thơ, ngày 09 tháng 6 năm 2016 |
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN XÂY DỰNG THÀNH PHỐ CẦN THƠ CƠ BẢN TRỞ THÀNH THÀNH PHỐ CÔNG NGHIỆP TRƯỚC NĂM 2020
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CẦN THƠ
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số 45-NQ/TW ngày 17 tháng 02 năm 2005 của Bộ Chính trị về xây dựng và phát triển thành phố Cần Thơ trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước;
Căn cứ Nghị quyết số 57/NQ-CP ngày 04 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ về quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm đầu kỳ (2011-2015) của thành phố Cần Thơ;
Căn cứ Quyết định số 939/QĐ-TTg ngày 19 tháng 7 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt kế hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng Đồng bằng sông Cửu Long đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 339/QĐ-TTg ngày 19 tháng 02 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt đề án tổng thể tái cơ cấu kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh giai đoạn 2013-2020;
Căn cứ Quyết định số 1515/QĐ-TTg ngày 28 tháng 8 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt đề án điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Cần Thơ đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Căn cứ Quyết định số 1533/QĐ-TTg ngày 30 tháng 8 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thành phố Cần Thơ đến năm 2020, tầm nhìn 2030;
Căn cứ Quyết định số 879/QĐ-TTg ngày 09 tháng 6 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược phát triển công nghiệp Việt Nam đến năm 2025, tầm nhìn 2035;
Thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ thành phố Cần Thơ lần thứ XIII, nhiệm kỳ 2015-2020;
Xét đề nghị của Viện trưởng Viện Kinh tế - Xã hội,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án “Xây dựng thành phố Cần Thơ cơ bản trở thành thành phố công nghiệp trước năm 2020” (viết tắt là Đề án) với những nội dung chủ yếu sau:
1. Quan điểm phát triển
a) Phát triển kinh tế với tốc độ cao hơn; xây dựng và phát triển đô thị ngày càng văn minh, hiện đại; kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế với thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, đảm bảo an sinh xã hội, nâng cao chất lượng cuộc sống người dân.
b) Phát triển kinh tế theo chiến lược phát triển chung của cả nước, thể hiện được vai trò đầu tàu kinh tế của khu vực Đồng bằng sông Cửu Long.
c) Phát triển kinh tế dựa trên sự chuyển đổi mô hình tăng trưởng kết hợp giữa chiều rộng và chiều sâu, tái cơ cấu toàn diện các lĩnh vực, trong đó các yếu tố khoa học công nghệ, trình độ quản lý, phân bổ nguồn lực,... đóng vai trò quan trọng.
d) Huy động sức mạnh tổng hợp của thành phố, sự hỗ trợ của Trung ương, các nguồn lực từ bên ngoài để đẩy nhanh phát triển kinh tế - xã hội của thành phố, trong đó nội lực là nhân tố quyết định, nguồn lực bên ngoài là quan trọng.
đ) Gắn kết chặt chẽ giữa phát triển kinh tế và phát triển các lĩnh vực xã hội, giáo dục và đào tạo, y tế, văn hóa, xây dựng nông thôn mới, từng bước thu hẹp khoảng cách giữa khu vực đô thị và nông thôn.
e) Gắn kết chặt chẽ giữa phát triển kinh tế - xã hội với xây dựng và quản lý đô thị, phát triển kết cấu hạ tầng, xây dựng văn minh đô thị.
g) Gắn kết giữa phát triển kinh tế với sử dụng tiết kiệm tài nguyên và bảo vệ môi trường sinh thái, đảm bảo phát triển bền vững.
h) Phát triển kinh tế gắn với quốc phòng, an ninh. Bảo đảm ổn định vững chắc an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội.
2. Mục tiêu phát triển
a) Mục tiêu tổng quát:
Xây dựng Đề án nhằm phát huy đồng bộ các yếu tố tiềm năng, lợi thế và huy động mọi nguồn lực phát triển kinh tế, xã hội, môi trường để thành phố Cần Thơ cơ bản trở thành thành phố công nghiệp trước năm 2020 theo tinh thần của Nghị quyết số 45-NQ-TW.
b) Mục tiêu cụ thể: