UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH THANH HOÁ
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
1060/2011/QĐ-UBND
|
Thanh
Hoá, ngày 06 tháng 4 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ CÔNG TÁC PHÍ, CHẾ ĐỘ CHI TỔ CHỨC CÁC HỘI NGHỊ
ĐỐI VỚI CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC VÀ ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP TẠI THANH HÓA
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HOÁ
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và
UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 114/2006/QĐ-TTg ngày 25/5/2006 của Thủ tướng Chính phủ về
quy định chế độ họp trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 97/2010/TT-BTC ngày 06/7/2010 của Bộ Tài chính quy định chế
độ công tác phí, chế độ chi tổ chức cỏc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước
và đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Công văn số 25/HĐND-TT ngày 11/03/2011 của Thường trực HĐND tỉnh Thanh
Hoá về việc quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các hội nghị;
Xét đề nghị của Sở Tài chính tại Tờ trình số 165/TTr-STC ngày 24/01/2011; Công
văn số 128/STP-XDVB ngày 28/02/2011 của Sở Tư pháp về việc quy định chế độ công
tác phí, chế độ chi tổ chức các hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị
sự nghiệp công lập tại Thanh Hoá theo Thông tư số 97/2010/TT-BTC ngày 06/7/2010
của Bộ Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Quy định chế độ
công tác phí, chế độ chi tổ chức các hôi nghị đối với các cơ quan nhà nước và
đơn vị sự nghiệp công lập tại Thanh Hoá; cụ thể như sau:
A. Chế độ công tác phí:
I. Quy định
chung về chế độ công tác phí.
1. Đối tượng
và phạm vi áp dụng.
Cán bộ, công
chức, viên chức, lao động hợp đồng theo quy định của pháp luật trong các cơ
quan, đơn vị, sỹ quan, chiến sỹ phục vụ có thời hạn, công nhân, viên chức, lao
động hợp đồng trong các đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân (gọi tắt là
cán bộ, công chức) được cấp có thẩm quyền cử đi công tác trong nước; Đại biểu Hội
đồng nhân dân các cấp khi tham gia hoạt động Hội đồng nhân dân.
2. Các điều
kiện để thanh toán công tác phí:
- Được Thủ
trưởng cơ quan, đơn vị cử đi công tác hoặc có giấy mời của các cơ quan tiến
hành tố tụng ra làm nhân chứng trong các vụ án có liên quan đến công việc
chuyên môn.
- Thực hiện
đúng nhiệm vụ được giao.
- Có đủ các
chứng từ để thanh toán theo quy định (tại Thông tư số 97/2010/TT-BTC ngày
06/7/2010 của Bộ Tài chính).
3. Những trường
hợp không được thanh toán công tác phí.
- Thời gian
điều trị, điều dưỡng tại cơ sở y tế, nhà điều dưỡng, dưỡng sức.
- Những ngày
học ở trường, lớp đào tạo tập trung dài hạn, ngắn hạn đã được hưởng chế độ đối
với cán bộ đi học.
- Những ngày làm
việc riêng trong thời gian đi công tác;
- Những ngày
được giao nhiệm vụ thường trú hoặc biệt phái tại một địa phương, hoặc cơ quan
khác theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
II. Nội dung
và mức chi công tác phí:
1. Thanh toán
tiền phương tiện đi công tác.
a) Người đi
công tác được thanh toán tiền phương tiện đi lại bao gồm: Tiền thuê phương tiện
chiều đi và về từ nhà đến sân bay, ga tàu, bến xe; vé máy bay, vé tàu, xe vận tải
công cộng từ cơ quan để di chuyển đến nơi công tác và theo chiều ngược lại; tiền
phương tiện đi lại tại địa phương nơi đến công tác: từ chỗ nghỉ đến chỗ làm việc,
từ sân bay, ga tàu, bến xe về nơi nghỉ (lượt đi và lượt về); cước qua phà, qua
đò cho bản thân và phương tiện của người đi công tác; phí sử dụng đường bộ và
cước chuyên chở tài liệu phục vụ cho chuyến đi công tác (nếu có) mà người đi
công tác đã trực tiếp chi trả. Trường hợp cơ quan, đơn vị nơi cử cán bộ đi công
tác và cơ quan, đơn vị nơi cán bộ đến công tác đã bố trí phương tiện vận chuyển
thì người đi công tác không được thanh toán các khoản chi phí này.
b) Căn cứ quy
chế chi tiêu nội bộ của đơn vị, căn cứ tính chất công việc của chuyến đi công
tác và trong phạm vi nguồn kinh phí được giao, thủ trưởng cơ quan, đơn vị xem
xét duyệt cho cán bộ, công chức được thanh toán tiền phương tiện đi công tác bằng
phương tiện máy bay, tàu hoả, xe ô tô hoặc phương tiện thô sơ bảo đảm nguyên tắc
tiết kiệm, hiệu quả.
c) Quy định về
tiêu chuẩn mua vé máy bay đi công tác trong nước như sau:
- Cán bộ lãnh
đạo có hệ số phụ cấp chức vụ từ 1,25 trở lên được thanh toán vé máy bay hạng ghế
thương gia (Business class hoặc C class).
- Các chức
danh cán bộ, công chức còn lại được thanh toán vé máy bay hạng ghế thường.
d) Đối với những
vùng không có phương tiện vận tải của tổ chức, cá nhân kinh doanh vận tải hành
khách theo quy định của pháp luật người đi công tác phải thuê phương tiện vận tải
khác thì thủ trưởng cơ quan, đơn vị xem xét quyết định cho thanh toán tiều thuê
phương tiện mà người đi công tác đã thuê trên cơ sở hợp đồng thuê phương tiện hoặc
giấy biên nhận với chủ phương tiện (có tính đến giá vận tải phương tiện khách
đang thực hiện cùng thời điểm tại vùng đó cho phù hợp).
đ) Trường hợp
người đi công tác sử dụng xe ô tô cơ quan, phương tiện do cơ quan thuê hoặc cơ
quan bố trí thì người đi công tác không được thanh toán tiều tàu xe.
2. Thanh toán
tiền tự túc phương tiện đi công tác.
a) Đối với
các đối tượng cán bộ lãnh đạo có tiêu chuẩn được bố trí xe ô tô đưa đi công
tác:
Đối với các đối
tượng cán bộ lãnh đạo có tiêu chuẩn được bố trí xe ô tô đưa đi công tác theo
quy định của Thủ tướng Chính phủ, nhưng cơ quan không bố trí được xe ô tô, người
đi công tác phải tự túc phương tiện khi đi công tác cách trụ sở cơ quan từ 10km
trở lên (đối với khu vực vùng cao, hải đảo; miền núi khó khăn, vùng sâu) và từ
15 km trở lên (đối với vùng còn lại) thì được cơ quan, đơn vị thanh toán tiền tự
túc phương tiện khi đi công tác. Mức thanh toán được tính theo số kilomet (km)
thực tế và đơn giá thuê xe. Đơn giá thuê xe do Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quy định
căn cứ theo mức giá thuê phổ biến đối với phương tiện loại trung bình tại địa
phương và phải được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn vị.
b) Đối với
cán bộ, công chức không có tiêu chuẩn được bố trí xe ô tô khi đi công tác:
Đối với cán bộ,
công chức không có tiêu chuẩn được bố trí xe ô tô khi đi công tác, nhưng đi
công tác cách trụ sở cơ quan từ 10km trở lên (đối với khu vực vùng cao, vùng
sâu, miền núi khó khăn) và từ 15 km trở lên (đối với vùng còn lại) bằng phương
tiện cá nhân thì được cơ quan, đơn vị thanh toán khoán tiền tự túc phương tiện
theo số (km) thực đi nhân với đơn giá khoán (bao gồm tiền nhiên liệu và khấu
hao xe). Đơn giá khoán do Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quy định và được quy định
trong quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn vị.
3. Phụ cấp
lưu trú:
a) Đi công
tác trong tỉnh:
Cán bộ, công
chức được cử đi công tác được thanh toán theo chuyến công tác với mức tối đa
120.000 đ/ngày/người. Trường hợp đi công tác trong ngày (đi và về trong ngày)
thủ trưởng cơ quan, đơn vị quyết định mức phụ cấplưu trú theo các tiêu chí: căn
cứ theo số giờ thực tế đi công tác trong ngày, theo thời gian phải làm việc
ngoài giờ hành chính (bao gồm cả thời gian đi trên đường), quãng đường đi công tác…
và phải được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn vị.
b) Đi công
tác ngoài tỉnh:
- Cán bộ đi
công tác đến các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được hưởng mức phụ cấp
lưu trú với mức tối đa 150.000 đồng/ngày/người.
c) Đi công tác
làm nhiệm vụ trên biển đảo.
Cán bộ công
chức ở đất liền được cử đi công tác làm nhiệm vụ trên biển, đảo được hưởng phụ
cấp lưu trú với mức tối đa 200.000 đồng/người/ngày.
4. Thanh toán
tiền thuê chỗ ở tại nơi đến công tác:
Cán bộ, công
chức được cơ quan, đơn vị cử đi công tác được thanh toán tiền thuê chỗ nghỉ
theo một trong hai hình thức sau:
a) Theo hình
thức khoán:
Đơn
vị: đồng/ngày/người
Vùng
|
Mức
chi
|
Các thành
phố: Hà Nội, Hồ Chí Minh, Hải Phòng,
Cần Thơ, Đà
Nẵng
|
350.000
|
Các thành phố
trực thuộc Trung ương khác
|
250.000
|
Thành phố
Thanh Hoá, các thị xã trong tỉnh
|
200.000
|
Các huyện
trong tỉnh
|
120.000
|
- Trường hợp
cán bộ, công chức đi công tác do phải hoàn thành công việc đến cuối ngày hoặc do
chỉ đăng ký được phương tiện đi lại từ 18 giờ đến 24 giờ cùng ngày thì được
thanh toán tiền nghỉ của 1/2 ngày nghỉ thêm theo mức quy định ở trên.
- Cán bộ lãnh
đạo có hệ số phụ cấp chức vụ từ 1,25 trở lên, nếu nhận khoán, được thanh toán mức
giá thuê phòng ngủ tối đa là 900.000đồng/ngày/người.
b) Thanh toán
theo thực tế.
Trong trường
hợp cán bộ, công chức được cử đi công tác không nhận thanh toán theo hình thức
khoán thì được thanh toán theo giá thuê phòng thực tế (có hóa đơn hợp pháp) do
Thủ trưởng cơ quan, đơn vị duyệt theo tiêu chuẩn thuê phòng nghỉ như sau:
b1) Cán bộ
lãnh đạo có hệ số phụ cấp chức vụ từ 1,25 trở lên của các cơ quan hành chính,
đơn vị sự nghiệp và các chức danh tương đương thuộc cơ quan Đảng, Mặt trận tổ
quốc, các đoàn thể, được thanh toán mức giá thuê phòng ngủ như sau:
Đơn
vị: đồng/ngày/phòng
Vùng
|
Mức
chi
|
Các thành
phố: Hà Nội, Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Cần Thơ, Đà Nẵng, thành phố là đô thị loại
1 thuộc tỉnh
|
1.200.000
|
Đi công tác
tại các vùng khác
|
1.000.000
|
b2) Đối với cán
bộ, công chức có hệ số phụ cấp từ 1,0 đến dưới 1,25, được thanh toán mức giá
thuê phòng ngủ như sau:
Đơn
vị: đồng/ngày/phòng
Vùng
|
Mức
chi
|
Các thành
phố: Hà Nội, Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Cần Thơ, Đà Nẵng, thành phố là đô thị loại
1 thuộc tỉnh
|
900.000
|
Đi công tác
tại các vùng khác
|
600.000
|
b3) Đối với
cán bộ, công chức còn lại, được thanh toán mức giá thuê phòng ngủ theo tiêu chuẩn
02 người/phòng như sau:
Đơn
vị: đồng/ngày/phòng
Vùng
|
Mức
chi
|
Các thành phố:
Hà Nội, Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Cần Thơ, Đà Nẵng, thành phố là đô thị loại 1
thuộc tỉnh
|
700.000
|
Đi công tác
tại các vùng khác
|
400.000
|
- Trường hợp
đi công tác một mình hoặc đoàn công tác có lẻ người hoặc lẻ người khác giới thuộc
nhóm đối tượng b3 thì được thuê phòng riêng theo mức giá thuê phòng quy định tại
điểm b3.
- Trường hợp
cán bộ, công chức được cử đi công tác cùng đoàn với các chức danh lãnh đạo có
tiêu chuẩn thuê phòng khách sạn cao hơn tiêu chuẩn của cán bộ, công chức thì được
thanh toán theo mức giá thuê phòng thực tế theo tiêu chuẩn 02 người/phòng của
các loại phòng tiêu chuẩn (phòng standard) tại khách sạn nơi các chức danh lãnh
đạo nghỉ.
c) Trường hợp
cán bộ, công chức đi công tác đến các cơ quan, đơn vị đã bố trí được chỗ nghỉ
không phải trả tiền thuê chỗ nghỉ, thì người đi công tác không được thanh toán
tiền khoán thuê chỗ nghỉ. Trường hợp cán bộ, công chức đi công tác đã được cơ
quan, đơn vị (nơi đến công tác) bố trí nơi nghỉ mà vẫn thanh toán tiền khoán
thuê phòng nghỉ thì phải nộp trả cơ quan cử đi công tác số tiền đã nhận và bị xử
lý kỷ luật theo quy định của pháp luật đối với cán bộ, công chức đó.
5. Mức khoán
công tác phí:
a) Đối với
cán bộ công chức được cử đi công tác thường xuyên trên 10 ngày/ tháng tại các huyện,
thị xã, thành phố. Mức khoán cụ thể như sau:
Đơn
vị: đồng/tháng/người
Vùng
|
Mức
chi
|
Thành phố,
thị xã
|
270.000
|
Đồng bằng,
Miền núi
|
300.000
|
b) Đối với
cán bộ công chức xã phường, thị trấn được cử đi công tác thường xuyên trên 10 ngày/tháng
trong huyện, thị xã, thành phố. Mức khoán cụ thể như sau:
Đơn
vị tính: đồng/tháng/người
Vùng
|
Mức
chi
|
Thành phố,
thị xã
|
90.000
|
Đồng bằng,
Miền núi
|
110.000
|
6. Trường hợp
đi công tác theo đoàn công tác phối hợp liên ngành, liên cơ quan:
a) Trường hợp
cơ quan, đơn vị có nhu cầu trưng tập cán bộ, công chức, viên chức thuộc cơ
quan, đơn vị khác đi phối hợp công tác liên ngành nhằm thực hiện nhiệm vụ chính
trị của cơ quan, đơn vị đó; trưng tập tham gia các đề tài nghiên cứu cơ bản thì
cơ quan, đơn vị chủ trì đoàn công tác liên ngành có trách nhiệm thanh toán toàn
bộ chi phí cho đoàn công tác gồm: Tiền tàu xe đi lại, cước hành lý, cước mang
tài liệu, phụ cấp lưu trú, tiền thuê chỗ nghỉ tại nơi đến công tác theo mức chi
quy định tại quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn vị chủ trì.
b) Trường hợp
đi công tác theo đoàn phối hợp liên ngành, liên cơ quan do Thủ trưởng cơ quan
quản lý nhà nước cấp trên triệu tập trưng dụng; hoặc phối hợp để cùng thực hiện
các phần việc thuộc nhiệm vụ chính trị của mỗi cơ quan, đơn vị, thì cơ quan,
đơn vị chủ trì đoàn công tác chịu trách nhiệm chi tiền tàu xe đi lại và cước
hành lý, tài liệu mang theo để làm việc (nếu có) cho người đi công tác trong đoàn.
Trường hợp
các cá nhân thuộc thành phần đoàn công tác không đi tập trung theo đoàn đến nơi
công tác thì cơ quan, đơn vị cử người đi công tác thanh toán tiền tàu xe đi lại
và cước hành lý, tài liệu mang theo để làm việc (nếu có) cho người đi công tác.
Ngoài ra, cơ quan, đơn vị cử người đi công tác có trách nhiệm thanh toán tiền
phụ cấp lưu trú, tiền thuê chỗ ở cho người thuộc cơ quan mình cử đi công tác.
B. Chế độ chi tổ chức hội nghị:
I. Quy định
chung:
1. Đối tượng
và phạm vi áp dụng.
Đối tượng áp dụng
chế độ chi tiêu hội nghị theo quy định này là các hội nghị sơ kết và tổng kết
chuyên đề, hội nghị tổng kết năm, hội nghị tập huấn triển khai nhiệm vụ công
tác, hội nghị theo nhiệm kỳ do các cơ quan hành chính nhà nước tổ chức được quy
định tại Quyết định số 114/2006/QĐ-TTg ngày 25/5/2006 của Thủ tướng Chính phủ
ban hành quy định chế độ hội họp trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà
nước.
Đối với hội
nghị do cỏc cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam, kỳ họp của HĐND, phiờn họp của Thường
trực HĐND và cuộc họp cỏc Ban của HĐND các tổ chức chính trị-xã hội, các tổ chức
chính trị xã hội nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội- nghề nghiệp, đơn
vị sự nghiệp công lập có sử dụng kinh phí do ngân sách nhà nước cấp ỏp dụng chế
độ chi tiờu hội nghị theo quy định tại Quyết định này.
2. Quy định về
tổ chức và thời gian tiến hành hội nghị:
a) Về tổ chức
hội nghị:
- Thủ trưởng
các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh triệu tập cuộc họp toàn
ngành ở địa phương để tổng kết thực hiện nhiệm vụ công tác năm, tổ chức cuộc họp
tập huấn triển khai có mời Chủ tịch, Phó chủ tịch UBND tỉnh cấp huyện, Thủ trưởng
các cơ quan chuyên môn khác cùng cấp tham dự thì phải được sự đồng ý của Chủ tịch
UBND cấp tỉnh.
- Thủ trưởng
các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp huyện triệu tập cuộc họp toàn
ngành ở huyện để tổng kết thực hiện nhiệm vụ công tác năm, tổ chức cuộc họp tập
huấn triển khai có mời Chủ tịch, Phó chủ tịch UBND cấp xã, Thủ trưởng các cơ
quan chuyên môn khác cùng cấp tham dự thì phải được sự đồng ý của Chủ tịch UBND
cấp huyện, thị xã, thành phố.
- Khi tổ chức
hội nghị, thủ trưởng các cơ quan, đơn vị phải nghiên cứu, thực hiện lồng ghép
các nội dung, công việc, kết hợp các loại cuộc họp với nhau một cách hợp lý.
Tùy theo tính chất, nội dung, mục đích, yêu cầu của cuộc họp, quyết định thành
phần, số lượng người tham dự cuộc họp cho phù hợp, bảo đảm tiết kiệm và hiệu quả.
b) Thời gian
tổ chức hội nghị.
Thời gian tổ
chức các cuộc hội nghị được áp dụng theo quy định tại Quyết định số
114/2006/QĐ-TTg ngày 25/5/2006 của Thủ tướng Chính phủ ban hành quyết định chế
độ họp trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước, cụ thể :
- Họp tổng kết
công tác năm không quá 1 ngày.
- Họp sơ kết,
tổng kết chuyên đề từ 1 đến 2 ngày tùy theo tính chất và nội dung của chuyên đề.
- Họp tập huấn,
triển khai nhiệm vụ công tác từ 1 đến 3 ngày tùy theo tính chất và nội dung của
vấn đề.
Các lớp tập
huấn thuộc chương trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức nhà nước, chương
trình dự án, thì thời gian mở lớp tập huấn thực hiện theo quy định đựợc cấp có
thẩm quyền phê duyệt.
- Đối với các
cuộc họp khác (bao gồm cả cuộc họp theo nhiệm kỳ) thì tùy theo tính chất và nội
dung mà bố trí thời gian tiến hành hợp lý, nhưng không quá 2 ngày.
Thời gian các
kỳ họp của Hội đồng nhân dân, họp các Ban của Hội đồng nhân dân do Thường trực
Hội đồng nhân dân tỉnh quy định.
3. Mức chi
cho hội nghị:
Cơ quan, đơn
vị tổ chức hội nghị được chi hỗ trợ tiền ăn, tiền thuê chỗ nghỉ, tiền đi lại
cho đại biểu mời không thuộc diện hưởng lương từ NSNN, cụ thể:
- Chi hỗ trợ
tiền ăn cho đại biểu không hưởng lương từ ngân sách nhà nước:
Đơn
vị:đồng/ngày/người
Cấp
tổ chức hội nghị
|
Mức
chi
|
Cấp tỉnh
|
150.000
|
Cấp
huyện, thị xã, thành phố
|
100.000
|
Cấp
xã, phường, thị trấn
|
60.000
|
- Chi uống nước:
mức 30.000đồng/ngày (02 buổi)/đại biểu.
- Mức chi về
thuê chỗ ngủ, tiền tàu xe cho đại biểu không hưởng lương: Mức chi thanh toán
khoán hoặc thanh toán thực tế theo chế độ công tác phí.
Các khoản chi
khác: Thuê hội trường, tài liệu, tiền trả thù lao cho giảng viên, báo cáo viên,
tiền thuốc chữa bệnh thông thường... thanh toán theo thực tế phát sinh và chế độ
quy định hiện hành.
C. Tổ chức thực hiện.
1. Kinh phí
thực hiện chế độ công tác phí, chế độ chi tiêu hội nghị phải được quản lý, sử dụng
theo đúng định mức, tiêu chuẩn, chế độ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban
hành và trong phạm vi dự toán chi ngân sách hàng năm được cấp có thẩm quyền
giao.
2. Đối với
các đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi phí hoạt động, đơn vị tự bảo đảm một
phần chi phí hoạt động theo quy định tại Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25
tháng 4 năm 2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực
hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp
công lập, được quyết định mức chi công tác phí, chi tổ chức hội nghị cao hơn hoặc
thấp hơn mức chi do Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định và phải được quy định trong
quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả và phù hợp với
khả năng ngân sách, đặc điểm hoạt động của đơn vị.
Đối với các hội
nghị được tổ chức bằng nguồn kinh phí do các tổ chức, cá nhân tham gia đóng
góp, tài trợ, thì khuyến khích vận dụng thực hiện chế độ chi tiêu hội nghị quy
định tại Quyết định này nhằm đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả và phù hợp khả năng
ngân sách của đơn vị.
3. Các doanh
nghiệp nhà nước được vận dụng chế độ công tác phí, chế độ chi tiêu hội nghị quy
định tại Quyết định này để thực hiện đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả và phù hợp với
đặc điểm sản xuất kinh doanh của đơn vị. Trường hợp doanh nghiệp nhà nước được
ngân sách nhà nước bố trí kinh phí thực hiện theo chương trình, đề án, dự án cụ
thể, nếu có phát sinh nhiệm vụ chi công tác phí, hội nghị phí thì phải thực hiện
theo đúng mức chi được cấp có thẩm quyền giao thực hiện chương trình, đề án, dự
án phê duyệt.
4. Những khoản
chi công tác phí, chi hội nghị không đúng quy định tại Quyết định này khi kiểm
tra phát hiện cơ quan quản lý cấp trên, cơ quan tài chính các cấp, cơ quan
thanh tra, cơ quan Kiểm toán Nhà nước có quyền xuất toán và yêu cầu cơ quan,
đơn vị có trách nhiệm thu hồi nộp cho công quỹ. Người ra lệnh chi sai phải bồi
hoàn toàn bộ số tiền chi sai đó cho cơ quan, đơn vị, tuỳ theo mức độ vi phạm sẽ
bị xử lý theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 2. Sở Tài chính, Kho
bạc Nhà nước căn cứ quy định tại Quyết định này và các quy định của Pháp luật
hiện hành thường xuyên kiểm tra, kiểm soát việc thực hiện của các đơn vị dự
toán; xử lý nghiêm đối với những trường hợp chi sai quy định; giải quyết những
phát sinh vướng mắc trong quá trình thực hiện, báo cáo kịp thời về UBND tỉnh;
Khi Nhà nước điều chỉnh, thay đổi chế độ công tác phí, chi hội nghị đề xuất
trình UBND tỉnh quy định lại cho phù hợp với điều kiện thực tế.
Điều 3. Quyết định này có
hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký, thay thế Quyết định số
2430/2007/QĐ-UBND ngày 14/8/2007 của UBND tỉnh.
Chánh Văn
phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở Tài chính, Kho bạc nhà nước; Thủ trưởng các Sở,
Ban, Ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các tổ chức,
đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3, QĐ;
- TTTU, HĐND tỉnh (báo cáo);
- Bộ Tài chính (báo cáo);
- Bộ Tư Pháp (báo cáo);
- Văn phòng Chính phủ (báo cáo);
- Ban KT Tỉnh uỷ;
- Ban KTNS HĐND tỉnh;
- Lưu: VT, KTTC (QĐCĐ 11-006).
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Trịnh Văn Chiến
|