CHÍNH PHỦ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1055/QĐ-TTg
|
Hà Nội, ngày 11 tháng 11 năm 2002
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT
TRIỂN NGÀNH CÔNG NGHIỆP TÀU THỦY VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2010
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Xét đề án quy hoạch tổng thể
phát triển mạng lưới công nghiệp tàu thủy Việt Nam đến năm 2010 (kèm theo tờ trình
số 3595/GTVT-KHĐT ngày 01 tháng 10 năm 2002 của Bộ Giao thông vận tải);
Căn cứ ý kiến của các Bộ,
ngành tại cuộc họp ngày 04 tháng 10 năm 2002,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển
ngành công nghiệp tàu thủy Việt Nam đến năm 2010 với các nội dung chủ yếu sau:
1. Mục
tiêu phát triển quy hoạch:
a) Xây dựng, phát triển ngành
công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam (bao gồm mạng lưới các nhà máy đóng, sửa chữa tàu
thủy và công nghiệp phụ trợ) đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội đất nước,
củng cố an ninh, quốc phòng; đồng thời đáp ứng được yêu cầu phát triển, đổi mới
cơ cấu đội tàu quốc gia và có sản phẩm tàu thủy xuất khẩu ra nước ngoài. Phấn đấu
đến năm 2010 đưa Việt Nam trở thành một quốc gia có nền công nghiệp tàu thủy
phát triển vào loại trung bình tiên tiến trong khu vực.
b) Từng bước nâng cao chất lượng
đóng mới và sửa chữa tàu biển, đồng thời chú trọng sản xuất các loại vật tư,
thiết bị tàu thủy để tới năm 2010 đạt tỷ lệ nội địa hóa tới 60% đối với các sản
phẩm tàu biển đóng mới.
c) Nâng cao năng lực đóng mới,
trong đó tập trung xây dựng mới một số nhà máy trọng điểm đóng và sửa chữa tàu
lớn từ 30.000 đến 100.000 DWT, có sức cạnh tranh trên thị trường khu vực.
d) Tập trung phát triển và hoàn
thiện cơ sở vật chất, đổi mới quá trình đào tạo - nghiên cứu thiết kế, phấn đấu
đến năm 2010 ngành công nghiệp tàu thủy Việt Nam chủ động được về mặt kỹ thuật
từ khâu thiết kế, đăng kiểm đến đóng mới đối với loại tàu chở hàng có trọng tải
đến 50.000 DWT.
2. Quan điểm
phát triển quy hoạch:
a) Phát huy nội lực là chính,
huy động mọi nguồn vốn để phát triển đồng bộ ngành công nghiệp tàu thủy Việt
Nam.
b) Ưu tiên cải tạo, nâng cấp, mở
rộng và đầu tư chiều sâu các cơ sở hiện có để đảm bảo khai thác có hiệu quả
cao.
c) Nhanh chóng đổi mới công nghệ,
thiết bị hiện có; nâng cao khả năng ứng dụng và tiếp nhận công nghệ tiên tiến,
đại đặc biệt đối với các nhà máy trọng điểm được xây dựng mới. Trong đầu tư phải
đảm bảo tính chuyên môn hóa cao, vừa phải chú trọng tính linh hoạt và yêu cầu
phối hợp hoạt động giữa các nhà máy để phát huy sức mạnh tổng hợp của toàn
ngành.
d) Quá trình phát triển ngành
công nghiệp tàu thủy Việt Nam phải phù hợp với chiến lược, quy hoạch phát triển
giao thông vận tải và của các ngành, các địa phương liên quan; đồng thời phải gắn
với nhu cầu và xu thế phát triển của thị trường đóng tàu khu vực.
đ) Phát triển ngành công nghiệp
tàu thủy phải gắn mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội với việc tăng cường đảm
bảo an ninh - quốc phòng.
3. Nội dung
quy hoạch:
a) Mạng lưới các cơ sở đóng và
sửa chữa tàu thủy:
Đến năm 2010 mạng lưới công
nghiệp tàu thủy Việt Nam có 36 nhà máy đóng và sửa chữa tàu, 6 cơ sở công nghiệp
phục vụ và 8 nhà máy đóng, sửa chữa tàu quân đội, bảo đảm việc đóng tàu và sửa
chữa tàu thủy toàn quốc, trong đó các nhà máy thuộc Tổng công ty Công nghiệp
tàu thủy Việt Nam giữ vai trò chủ lực, nòng cốt trong quy hoạch; các nhà máy
đóng, sửa chữa tàu thuộc các ngành khác và địa phương quản lý có chức năng chủ
yếu là sửa chữa, đóng mới các tàu thủy sản, tàu khách, tàu công trình, các
phương tiện-thủy nội địa và tàu vận tải đến 3.500 DWT; mạng lưới các nhà máy
đóng tàu quân đội chủ yếu được cải tạo, nâng cấp trên cơ sở hiện có với chức
năng chính là đóng mới, sửa chữa các tàu quân sự và kết hợp tham gia đóng tàu vận
tải có trọng tải đến 10.000DWT.
Mạng lưới các nhà máy đóng và sửa
chữa tàu thủy được phân bố như sau:
Khu vực phía Bắc có 20 nhà máy,
trong đó Tổng công ty Công nghiệp tàu thủy Việt Nam quản lý 10 nhà máy, các
ngành khác và địa phương quản lý 6 nhà máy và các đơn vị thuộc Bộ Quốc Phòng quản
lý 4 nhà máy.
Khu vực miền Trung có 9 nhà
máy, trong đó Tổng công ty Công nghiệp tàu thủy Việt Nam quản lý 6 nhà máy, các
ngành khác và địa phương quản lý 1 nhà máy và các đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng quản
lý 2 nhà máy. Khu vực miền Trung sẽ triển khai xây dựng mới Nhà máy liên hợp
công nghiệp tàu thủy Dung Quất để đóng tàu chở dầu thô tới 100.000 tấn.
Khu vực miền Nam có 15 nhà máy,
trong đó Tổng công ty Công nghiệp tàu thủy Việt Nam quản lý 6 nhà máy, các
ngành khác và địa phương quản lý 7 nhà máy và các đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng quản
lý 2 nhà máy. Khu vực miền Nam có 2 nhà máy được xây dựng mới (Đồng Nai, Cà
Mau).
Danh mục các cơ sở đóng và sửa
chữa tàu trong mạng lưới được nêu tại phụ lục kèm theo Quyết định này.
b) Mạng lưới các nhà máy công
nghiệp phục vụ đóng tàu:
Để đạt được mục tiêu tỷ lệ nội
địa hóa 60% trong sản phẩm đóng mới tàu thủy, đến năm 2010 phát triển các khu
công nghiệp phụ trợ cho ngành công nghiệp tàu thủy Việt Nam như sau:
- Xây dựng mới khu công nghiệp
tàu thuỷ tại Cái Lân (Quảng Ninh): sản xuất thép tấm đóng đóng tàu
250.000T/năm, sản xuất thép cường độ cao, đúc sản phẩm gang cầu.
- Xây dựng mới khu công nghiệp
tàu thủy tại An Hồng (Hải phòng): lắp ráp động cơ diezen có công suất tới 6.000CV;
chế tạo một số thiết bị chuyên dùng trong công nghiệp đóng tàu.
- Duy trì năng lực 2 cơ sở sản
xuất của Tổng công ty Công nghiệp tàu thủy Việt Nam tại thành phố Hải Phòng để sản
xuất khí công nghiệp, vật liệu chống cháy nổ, sửa chữa, đóng mới container, phá
dỡ tàu cũ và tái chế nguyên liệu sau phá dỡ, sau năm 2010 sẽ di dời 2 cơ sở này
ra khỏi khu vực thành phố.
- Sau năm 2010 sẽ xây dựng mới
khu công nghiệp tàu thủy tại Bình Chánh (thành phố Hồ Chí Minh) hoặc tại Long
Sơn (Bà Rịa - Vũng Tàu) để lắp rắp động cơ diezen, sản xuất các trang thiết bị
phục vụ đóng tàu.
c) Lực lượng lao động và công
tác đào tạo, nghiên cứu thiết kế và đăng kiểm:
- Lực lượng lao động và đào tạo.
Dự kiến lực lượng lao động toàn
ngành công nghiệp tàu thủy Việt Nam đến năm 2010 có khoảng 36.000 người, trong
đó trình độ đại học và trên đại học chiếm 16%; trung học chuyên nghiệp, công
nhân kỹ thuật chiếm 74%; lao động đào tạo ngắn hạn, công nhân phổ thông chiếm
10%.
- Công tác nghiên cứu, thiết kế
tàu thủy:
Đầu tư xây dựng cơ sở vật chất
kỹ thuật cho 2 trung tâm nghiên cứu thiết kế: Viện Khoa học công nghệ tàu thuỷ
Hà Nội và Công ty Thiết kế công nghiệp giao thông vận tải thành phố Hồ Chí
Minh. Thông qua chương trình trọng điểm quốc gia, đầu tư nâng cấp hoàn thiện bể
thử mô hình tàu thủy đạt tiêu chuẩn quốc tế tại Viện Khoa học công nghệ tàu thuỷ
Hà Nội.
- Công tác đăng kiểm:
Hoàn thiện hệ thống quy phạm
đóng tàu để phù hợp với các yêu cầu của Công ước quốc tế mà Việt Nam đã tham
gia, phấn đấu đổi mới và tăng cường công tác đăng kiểm để đến năm 2010 Đăng kiểm
Việt Nam trở thành thành viên của Tổ chức phân cấp tàu biển quốc tế IACS.
d) Quy mô và năng lực sản xuất:
Về đóng mới:
Đóng mới hầu hết các phương tiện
thuỷ nội địa, tàu công trình, tàu hải sản, tàu biển trọng tải đến 15.000 DWT;
phấn đấu đảm nhận 70-75% nhu cầu đóng tàu hàng tổng hợp loại từ 20.000 DWT đến
50.000 DWT và tàu chở dầu thô 100.000 DWT, trong đó giai đoạn 2001-2005 tập
trung đáp ứng chương trình đóng 32 tàu cho Tổng công ty Hàng hải Việt Nam và
các chương trình đóng tàu của Tổng công ty Nhà nước khác.
Đến năm 2010, đạt tỷ lệ nội địa
hoá tới 60% đối với các sản phẩm tàu biển đóng mới.
Về sửa chữa:
Sửa chữa đồng bộ tất cả các cấp
đội tàu quốc gia có trọng tải đến 100.000 DWT tại các nhà máy đóng tàu trong nước
và đến 400.000 DWT tại các nhà máy liên doanh với nước ngoài.
đ) Tiến độ thực hiện:
Giai đoạn 2002-2005:
- Tập trung hoàn thiện cơ sở vật
chất, đổi mới công nghệ của các nhà máy hiện có, trong đó ưu tiên các nhà máy:
Hạ Long, Nam Triệu, Bến Kiền, Bạch Đằng, Phà Rừng, Công nghiệp tàu thuỷ Sài
Gòn, Đóng tàu và Công nghiệp hàng hải Sài Gòn, theo hướng chuyên môn hoá cao để
phấn đấu đóng các loại tàu: phương tiện thuỷ nội địa, tàu khách, tàu công
trình, tàu thuỷ sản, tàu hàng tổng hợp, tàu container, tàu chở dầu trọng tải đến
12.000 DWT; sửa chữa tàu đến 20.000 DWT tại các nhà máy trong nước và sửa chữa
tàu 400.000 DWT tại Liên doanh Hyundai - Vinashin.
- Chuẩn bị cơ sở vật chất kỹ
thuật, công nghệ đóng mới tàu hàng tổng hợp, tàu container có trọng tải từ
30.000 DWT đến 50.000 DWT, tàu chở dầu thô 100.000 DWT.
- Liên kết với các ngành thép,
cơ khí trong nước, liên doanh hợp tác với nước ngoài đầu tư xây dựng các khu
công nghiệp phụ trợ để đến năm 2005 có thể sản xuất các loại thép tấm đóng tàu
thông dụng, lắp ráp động cơ diezen đến 6.000 CV cùng các trang thiết bị trên
boong, thiết bị điện, điện tử, nghi khí hàng hải tại khu công nghiệp Cái Lân
(Quảng Ninh) và An Hồng (Hải Phòng).
- Đầu tư, xây dựng hoàn chỉnh bể
thử mô hình tàu thuỷ tại Viện Nghiên cứu khoa học công nghệ tàu thuỷ Hà Nội để
phục vụ công tác thiết kế.
Giai đoạn 2006-2010:
- Tiếp tục đầu tư mở rộng nhà
máy đóng tàu thuộc Công ty Công nghiệp tàu thuỷ Nam Triệu để đóng và sửa chữa
tàu container đến 50.000DWT.
- Tập trung xây dựng có trọng
điểm một số nhà máy mới tại các khu vực có tiềm năng như Dung Quất, Đồng Nai,
Cà Mau, trong đó tại Dung Quất để đóng và sửa chữa tàu dầu đến 100.000 DWT; tại
Đồng Nai để đóng và sửa chữa tàu hàng tổng hợp, tàu container đến 30.000 DWT; tại
Cà Mau để đóng tàu phục vụ khai thác kinh tế biển phía Vịnh Thái Lan.
- Mở rộng các khu công nghiệp
phụ trợ để nâng dần tỷ lệ nội địa hoá lên 60% cho các sản phẩm đóng tàu trong
nước.
Giai đoạn sau năm 2010 đến
2020:
Di chuyển dần một số nhà máy ở
trung tâm đô thị (khu vực Hải phòng, thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng) ra các khu
công nghiệp tập trung của thành phố. Tiếp tục mở rộng và đầu tư chiều sâu (bao
gồm cả thiết bị nâng chuyển cỡ lớn để phục vụ đóng các tàu trọng tải từ 50.000
DWT đến 100.000 DWT); nâng cao trình độ công nghệ của các cơ sở đóng mới và sửa
chữa phương tiện thuỷ đạt mức tiên tiến trong khu vực.
4. Các giải
pháp chủ yếu thực hiện phát triển ngành công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam đến năm
2010:
- Thực hiện tốt việc đầu tư
phát triển mạng lưới công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam đến năm 2010 theo tiến độ
nêu tại Quyết định này.
- Đầu tư chiều sâu 30 nhà máy
hiện có để đồng bộ hoá cơ sở vật chất kỹ thuật công nghệ sẵn có, trong đó có 7
nhà máy ưu tiên đầu tư là : Công ty Công nghiệp tàu thuỷ Nam Triệu, Nhà máy
đóng tàu Hạ Long, Nhà máy đóng tàu Bạch Đằng, Nhà máy sửa chữa tàu biển Phà Rừng,
Nhà máy đóng tàu Bến Kiền, Công ty Công nghiệp tàu thuỷ Sài Gòn, Công ty đóng
tàu và công nghiệp hàng hải Sài Gòn.
- Hợp tác, liên doanh với nước
ngoài để tiếp nhận công nghệ đóng tàu chở đầu 100.000 DWT, lắp ráp, chế tạo động
cơ, nghi khí hàng hải, trang thiết bị khác; đầu tư các thiết bị, phần mềm phục
vụ công tác nghiên cứu - thiết kế tàu thuỷ.
- Phối hợp tốt hoạt động giữa Tổng
công ty Công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam với các cơ sở đóng, sửa tàu thuộc các
ngành, địa phương, quân đội để đóng tàu đến 3.500 DWT, sửa chữa tàu đến 10.000
DWT, trong đó chú trọng tận dụng năng lực chuyên sâu của các đơn vị khác sản xuất
nghi khí hàng hải, máy bơm, động cơ điện, thép hình và các phụ tùng, phụ kiện...
phục vụ cho công tác đóng, sửa chữa tàu.
- Cơ chế, chính sách ưu đãi:
các dự án đóng và sửa chữa tàu trong quy hoạch được hưởng các ưu đãi tại Quyết
định số 117/2000/QĐ-TTg ngày 10 tháng 10 năm 2000 của Thủ tướng Chính phủ về một
số chính sách và cơ chế tài chính cho các dự án đóng tàu biển Việt Nam và các
văn bản khác có liên quan theo nguyên tắc: "Dự án đang hưởng cơ chế nào
thì tiếp tục thực hiện theo cơ chế đó".
Điều 2. Trách nhiệm của các Bộ, ngành trong việc
triển khai thực hiện quy hoạch:
1. Bộ giao thông vận tải có
trách nhiệm:
- Quản lý quy hoạch và căn cứ
quy hoạch để xem xét, thoả thuận đầu tư các dự án cụ thể theo quy hoạch này.
- Trong trường hợp cần bổ sung,
điều chỉnh quy hoạch phát triển ngành công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam đã duyệt, Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, Quyết định. Đối
với một số cơ sở đóng và sửa chữa tàu đến 400 DWT của các địa phương, các doanh
nghiệp vận tải, đánh cá không thuộc quy hoạch này nếu có điều kiện tự nhiên,
kinh tế - xã hội thuận lợi và có thị trường ổn định thì cho phép các Bộ, ngành
và các địa phương xem xét, quyết định xây dựng với quy mô thích hợp, phù hợp với
chiến lược phát triển kinh tế địa phương, ngành và khả năng huy động vốn.
- Chủ trì, phối hợp với Bộ Công
nghiệp và các Bộ, ngành liên quan nghiên cứu, ban hành hoặc trình Thủ tướng
Chính phủ ban hành chính sách khuyến khích các sản phẩm cơ khí sản xuất trong
nước tạo điều kiện để nâng tỷ lệ nội địa hoá sản phẩm tàu thuỷ đóng mới lên 60%
vào năm 2010.
2. Bộ Tài chính có trách nhiệm:
a) Chủ trì, phối hợp cùng với Bộ
Kế hoạch và Đầu tư và các ngành liên quan nghiên cứu trình Thủ tướng Chính phủ
các chính sách tài chính nhằm khuyến khích phát triển ngành công nghiệp tàu thuỷ
Việt Nam.
b) Cân đối trong ngân sách
chung và ưu tiên cấp đủ vốn cho các dự án đã có Quyết định phê duyệt theo Điều
2 của Quyết định số 117/2000/QĐ-TTg ngày 10 tháng 10 năm 2000 của Thủ tướng
Chính phủ và các hạng mục bổ sung tại Điều 2 Quyết định số 1420/QĐ-TTg ngày 02
tháng 11 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ.
c) Phối hợp với Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam và các Bộ, ngành liên quan để xây dựng cơ chế huy động, thu hút
các nguồn vốn trong và ngoài nước cho các dự án trọng điểm của ngành công nghiệp
tàu thuỷ Việt Nam theo quy hoạch đến năm 2010.
3. Bộ Khoa học và Công nghệ có
trách nhiệm:
a) Xây dựng chính sách, cơ chế
ưu đãi cho việc nhập khẩu công nghệ để nội địa hoá từng phần ngành công nghiệp
tàu thuỷ.
b) Chỉ đạo Tổng công ty Công
nghiệp tàu thuỷ Việt Nam triển khai nâng cấp, hoàn thiện bể thử mô hình tàu thuỷ
tại Viện Khoa học công nghệ tàu thuỷ Hà Nội trong 2 năm 2002 - 2003.
c) Tạo điều kiện để Tổng công
ty Công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam triển khai các chương trình chuyển giao công
nghệ đóng tàu chở đầu 100.000 DWT và nhập các thiết bị, phần mềm chuyên dùng phục
vụ công tác nghiên cứu, thiết kế, đăng kiểm tàu thuỷ.
4. Bộ Thuỷ sản có trách nhiệm:
Căn cứ theo quy hoạch tổng thể phát
triển mạng lưới công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam đến năm 2010, lập đề án chi tiết
phát triển mạng lưới các nhà máy đóng và sửa chữa tàu hải sản theo hướng xã hội
hoá loại sản phẩm này.
5. Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội có trách nhiệm:
Chủ trì, phối hợp với Bộ Giao
thông vận tải, Bộ Công nghiệp nghiên cứu, ban hành các chính sách khuyến khích
đào tạo công nhân kỹ thuật cho ngành công nghiệp tàu thuỷ ở trong và ngoài nước;
đồng thời chỉ đạo Tổng công ty Công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam và các trường dạy
nghề xây dựng và thực hiện kế hoạch đào tạo nghề hàng năm và 5 năm đáp ứng nhu
cầu phát triển nhân lực cho ngành công nghiệp tàu thuỷ theo quy hoạch này.
6. Uỷ ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương và Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm:
Tạo điều kiện thuận lợi, đồng
thời chỉ đạo quản lý chặt chẽ quỹ đất theo quy định nhằm đáp ứng yêu cầu phát
triển và mở rộng các nhà máy, cơ sở công nghiệp của ngành công nghiệp tàu thuỷ
Việt Nam theo đúng quy hoạch được duyệt.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực sau 15
ngày, kể từ ngày ký.
Điều 4. Bộ trưởng các Bộ: Giao thông vận tải,
Kế hoạch và Đâu tư, Tài chính, Quốc phòng, Thương mại, Công nghiệp, Khoa học và
Công nghệ, Thuỷ sản, Tài nguyên và Môi trường, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam, Thủ trưởng các cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương có liên quan, Chủ tịch Hội đồng quản trị và Tổng
giám đốc Quỹ hỗ trợ phát triển, Chủ tịch Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc Tổng
công ty Công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam và các Tổng công ty liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
KT. THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
PHÓ THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|
PHỤ LỤC
DANH SÁCH VÀ MỘT SỐ CHỈ TIÊU QUY HOẠCH CÁC
CƠ SỞ CÔNG NGHIỆP TÀU THUỶ VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2010 - ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1055/QĐ-TTg ngày 11 tháng
11 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ)
Tên cơ sở
|
Định hướng đến năm 2010
|
Định hướng sau năm 2010 đến năm 2020
|
Mục tiêu dự án
|
Công suất (ch/n)
|
D.tích chiếm đất (ha)
|
Sửa chữa
|
Đóng mới
|
A- Các cơ
sở khu vực miền bắc
|
I- Các nhà
máy thuộc tổng công ty công nghiệp tàu thủy Việt Nam (vinashin)
|
1. Nhà máy
đóng tàu Hạ Long
|
- Đóng mới
tàu đến 15.000/30.000DWT
|
|
3/2
|
42
|
Đầu tư chiều
sâu, đóng và sửa chữa tàu đến 50.000DWT
|
|
- Sửa chữa
tàu đến 30.000DWT
|
10
|
|
|
|
- Gia công
kết cấu thép và các dịch vụ khác (4.000T/năm)
|
|
|
|
2- Nhà máy
sửa chữa Tàu biển Phả Rừng
|
- Đóng mới
tàu đến 10.000DWT
|
|
3
|
13.5
|
Duy trì
năng lượng
|
|
- Sửa chữa
tàu đến 15.000DWT
|
30
|
|
|
3- Công ty
Công nghiệp tàu thủy Nam Triệu
|
- Đóng mới
tàu Conainer kết hợp tàu bách hóa 600/3.000/50.000DWT
|
|
2/2/2
|
100
|
Mở rộng, nâng
công suất
|
|
Sửa chữa
tàu 600/3.000/50.000DWT
|
30/20/0
|
|
|
|
- Sản xuất
que hàn và thiết bị tàu thủy
|
|
|
|
|
4- Nhà máy
đóng tàu Bạch Đằng
|
- Đóng mới
tàu đến 20.000DWT
|
|
6
|
24
|
Di chuyển
ra khỏi khu vực thành phố Hải Phòng (dự kiện trên sông Bạch Đằng)
|
|
- Sửa chữa
tàu đến 10.000DWT
|
30
|
|
|
5- Nhà máy
đóng tàu Nam Hà
|
- Đóng mới
phương tiện thủy nội địa kết hợp vận tải đến 1.000DWT
|
|
20-25
|
5.7
|
|
|
- Sửa chữa
tàu đến 1.000DWT
|
60
|
|
|
|
6- Nhà máy
đóng tàu Bến Kiên
|
- Đóng mới
tàu công trình, tàu khách, tàu vận tải, tàu container, tàu thủy sản
600CV/2.500DWT/8.000DWT (~ 550TEU)
|
|
6/2/3
|
15
|
|
|
- Sửa chữa
tàu công trình, tàu thuỷ sản, tàu vận tải đến 2.500DWT
|
15
|
|
|
|
7- Các nhà
máy khác:
|
+ Nhà máy
đóng tàu Hải Dương
|
- Đóng mới
phương tiện thuỷ nội địa, tàu vận tải đến 1.000DWT
|
|
30
|
2.7
|
|
|
- Sửa chữa
tàu đến 1.000DWT
|
50
|
|
|
|
|
- Sản xuất
phụ kiện cho tàu lớn
|
|
|
|
|
+ Nhà máy
đóng tàu Tam Bạc
|
- Đóng mới
tàu khách, tàu công trình, tàu vận tải đến 400DWT
|
|
30-35
|
2,6
|
Di chuyển ra
khỏi khu vực thành phố Hải Phòng (dự kiến trên sông Bạch Đằng)
|
|
- Sửa chữa
tàu khách, tàu công trình, tàu vận tải đến 400DWT
|
40-45
|
|
|
+ Nhà máy
đóng tàu Sông Cấm
|
- Đóng mới
tàu cao tốc, tàu công trình, tàu vận tải đến 600DWT
|
|
15
|
3,3
|
Di chuyển
ra khỏi khu vực thành phổ Hải Phòng (dự kiến trên sông Bạch Đằng)
|
|
- Sửa chữa
tàu cao tốc, tàu công trình, tàu vận tải đến 600DWT
|
35
|
|
|
+ Nhà máy
đóng tàu Sông Lô
|
- Đóng mới
phương tiện thủy nội địa đến 600DWT
|
|
120
|
6,4
|
|
|
- Sửa chữa
phương tiện thuỷ nội địa đến 600DWT
|
100
|
|
|
|
+ Các nhà máy
tiềm năng khác:
|
+ Nhà
máy đóng tàu Sông Hồng
|
- Sửa chữa
và đóng mới phương tiện thuỷ nội địa đến 1.000DWT
|
|
|
|
|
+ Nhà
máy đóng tàu Hoà Bình
|
- Gia công
cầu kiện thép phục vụ cho thủy điện Sơn La và vùng Tây Bắc
|
|
|
|
|
II- Các
nhà máy thuộc Bộ Quốc phòng
|
1- Công ty
Hồng Hà (Tổng cục Công nghiệp Quốc phòng)
|
- Sửa chữa
và đóng mới tàu vỏ thép đến 1.200DWT, tàu vỏ hợp kim nhôm đến 400DWT
|
|
|
11,4
|
|
2- Công ty
189 (Bộ Tư lệnh Hải quân)
|
- Đóng mới
tàu vỏ nhôm, vỏ thép đến 400DWT (Dự kiến mở rộng, nâng công suất)
|
|
|
3
|
|
3- Công ty
Hải Long (Bộ Tư lệnh Hải quân)
|
- Đóng mới
tàu cao tốc 300DWT, tàu vận tải 600DWT và các loại xà lan
|
|
|
4
|
|
4- Nhà máy
đóng tàu Nam Sơn - Cty Sơn Hải (Bộ đội Biên phòng)
|
- Đóng mới
tàu vỏ thép, vỏ nhôm, tàu cao tốc, tàu khách, tàu vận tải đến 400DWT
|
|
|
|
|
III- Các
nhà máy thuộc bộ, ngành khác
|
1- Xí nghiệp
đóng tàu Hạ Long (Sở Công nghiệp Quảng Ninh)
|
- Sửa chữa
và đóng mới tàu khách, tàu dịch vụ thủy sản, tàu vận tải 1.000/3.000DWT (Di
chuyển đến khu công nghiệp Cái Lân)
|
150
|
15/1
|
12,7
|
|
2- Công ty
Chế tạo thiết bị và đóng tàu Hải Phòng (LILAMA - Bộ Xây dựng)
|
- Đóng mới
tàu 300/6.500DWT
|
|
10/1
|
10
|
|
|
- Sửa chữa
tàu đến 300/6.500DWT
|
40/10
|
|
|
|
|
- Sản xuất
kết cấu thép
|
|
|
|
|
3- Công ty
cơ khí tàu thuyền Hạ Long (Bộ Thủy sản)
|
- Đóng mới
tàu thủy sản vận tải đến 3.000DWT
|
|
20
|
|
|
|
- Sửa chữa
tàu thủy sản, tàu vận tải đến 1.000DWT
|
100
|
|
|
|
4- Nhà máy
đóng tàu Hà Nội (Sở Công nghiệp Hà Nội)
|
- Đóng mới
tàu đến 1.000DWT
|
|
5
|
5,5
|
|
|
- Sửa chữa
tàu đến 600DWT
|
30
|
|
|
|
5- Các nhà
máy khác:
|
+ Xí nghiệp
cơ khí thủy Quảng Ninh (Tổng công ty Đường sông miền Bắc)
|
- Đóng mới
phương tiện thủy nội địa đến 600DWT
|
|
50
|
12
|
|
|
- Sửa chữa
phương tiện thủy nội địa đến 600DWT
|
220
|
|
|
|
+ Xí nghiệp
81 - Công ty Vận tải thủy 4 (Tổng công ty Đường sông miền Bắc)
|
- Đóng mới
phương tiện thủy nội địa đến 1000DWT
|
|
60
|
6
|
|
|
- Sửa chữa
phương tiện thủy nội địa đến 1000DWT
|
200
|
|
|
|
IV- Các cơ
sở vệ tinh phục vụ công nghiệp đóng tàu
|
1- Cụm
công nghiệp tàu thủy tại Cái Lân - Quảng Ninh (Vinashin)
|
- Sản xuất
thép tấm cán nóng đóng tàu
|
|
|
79
|
Nâng cấp mở
rộng
|
|
- Sản xuất
thép xây dựng cường độ cao
|
|
|
|
|
- Sản xuất
gang cầu
|
|
|
|
|
- Nhà máy
nhiệt điện 600MW
|
|
|
|
2- Khu công
nghiệp tàu thủy tại An Hồng - Hải Phòng (Vinashin)
|
- Lắp ráp
động cơ DIEZEN đến 6.000CV
|
|
|
37
|
Nâng cấp mở
rộng
|
|
- Chế tạo
nồi hơi tàu thủy
|
|
|
|
|
- Chế tạo bảng,
tụ điện tàu thủy
|
|
|
|
|
- Chế tạo
xích neo
|
|
|
|
|
- Chế tạo
chân vịt biến bước
|
|
|
|
|
- Chế tạo
hộp số và hệ truyền động
|
|
|
|
|
- Chế tạo
các thiết bị chuyên dùng khác
|
|
|
|
3- Công ty
công nghiệp tàu thủy Ngô Quyền (Vinashin)
|
- Sản xuất
khí công nghiệp
|
|
|
3,8
|
Di chuyển ra
khỏi khu vực thành phố Hải Phòng (dự kiến trên sông Bạch Đằng)
|
|
- Sửa chữa
và đóng mới container kết hợp phá dỡ tàu cũ, tái chế nguyên vật liệu
|
|
|
|
4- Công ty
công nghiệp tàu thủy và xây dựng Hồng Bàng (Vinashin)
|
- Sản xuất
vật liệu chống cháy nổ
|
|
|
3,8
|
Di chuyển
ra khỏi khu vực thành phố Hải Phòng (dự kiến trên sông Bạch Đằng với chức
năng đóng và sửa chữa tàu đến 3000DWT)
|
|
- Phá dỡ
tàu cũ và tái chế nguyên vật liệu
|
|
|
|
5- Viện
Khoa học công nghệ tàu thủy Hà Nội (Vinashin)
|
- Nghiên cứu
thiết kế, thử nghiệm mô hình tàu trong bể thử phục vụ tàu đóng mới trong nước
đến 50.000DWT
|
|
|
|
|
6- Trường
đào tạo công nhân kỹ thuật Hải Phòng (Vinashin)
|
- Đào tạo
công nhân kỹ thuật ngắn hạn, dài hạn cho các ngành đóng tàu
|
|
|
|
|
7- Trường kỹ
thuật nghiệp vụ GTVT2 Kiến An - Hải Phòng (Bộ Giao thông vận tải)
|
- Đào tạo
công nhân, trung cấp kỹ thuật cho các ngành đóng tàu
|
|
|
|
|
8- Trung
tâm điều hành Công nghiệp tàu thủy Hà Nội
|
|
|
|
|
|
B- Các cơ
sở khu vực miền Trung
|
I- Các nhà
máy thuộc tổng công ty công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam (Vinashin)
|
1- Nhà máy
đóng tàu Sông Hàn
|
- Đóng mới
tàu thủy sản, phương tiện thủy nội địa, tàu vận tải đến 3.000DWT
|
|
12/5/1
|
20
|
Đầu tư mở
rộng
|
|
- Sửa chữa
tàu thủy sản, phương tiện thủy nội địa, tàu vận tải đến 10.000DWT
|
15/10/35
|
|
|
(Di chuyển
đến vịnh Mận Quang - Tiên Sa Đà Nẵng)
|
2- Nhà máy
liên hợp công nghiệp tàu thủy Dung Quất (Đầu tư xây dựng mới)
|
- Sửa chữa
và đóng mới tàu chở dầu 100.000DWT
|
|
2
|
80
|
Đầu tư mở rộng
sửa chữa và đóng mới tàu chở dầu đến 400.000DWT
|
|
- Phá dỡ
tàu cũ sản xuất và tái chế thép đóng tàu
|
|
|
|
3- Nhà máy
tàu biển HYUNDAI - VINASHIN (Liên doanh Hyundai - Vinashin)
|
- Sửa chữa
tàu 30.000 - 50.000DWT loại lớn nhất 100.000 - 400.000DWT
|
|
|
100
|
Phát triển
theo giấy phép đầu tư
|
4- Nhà máy
sửa chữa tàu biển Nghi Sơn
|
- Chuẩn bị
thực hiện đầu tư nhà máy sửa chữa tàu dầu đến 100.000DWT và công nghiệp phụ
trợ: phá dỡ tàu cũ, tái chế nguyên vật liệu, sản xuất các cấu kiện, thiết bị
đóng tàu phù hợp với tiến trình xây dựng khu công nghiệp lọc hóa dầu số 2
|
|
|
|
Sửa chữa
và đóng mới tàu dầu đến 100.000DWT, công nghiệp phụ trợ
|
5- Nhà máy
đóng tàu Bến Thủy
|
- Đóng mới
tàu thủy sản, tàu vận tải đến 600DWT
|
|
56
|
5,7
|
|
|
- SC tàu
thuỷ sản, tàu vận tải đến 1000DWT
|
150
|
|
|
|
6- Xí nghiệp
đóng mới và sửa chữa tàu thuyền Phú Yên
|
- Đóng mới
tàu thủy sản, tàu vận tải đến 600CV
|
|
50
|
10
|
|
|
- SC tàu
thủy sản, tàu vận tải đến 600CV
|
100
|
|
|
|
7- Nhà máy
đóng tàu Nha Trang
|
- Đóng mới
tàu thủy sản, tàu vận tải đến 600CV
|
|
59
|
2,7
|
|
|
- Sửa chữa
tàu dưới 1000CV
|
30
|
|
|
|
|
- Gia công
kết cấu thép (800T)
|
|
|
|
|
8- Các cơ
sở khác: Nhà máy đóng tàu Thuận An, Nhà máy đóng tàu Quảng Bình)
|
- Sửa chữa
và đóng mới tàu thủy sản, tàu du lịch dưới 1.000DWT
|
100
|
40
|
|
|
II- Các nhà
máy thuộc Bộ Quốc phòng
|
1- Công ty
Sông Thu (Quân khu V)
|
- Đóng mới
tàu kéo đến 4.000CV, tàu vận tải đến 1.000DWT
|
|
|
7,3
|
|
2- Công ty
Sơn Hải (Bộ đội Biên Phòng)
|
- Đóng mới
tàu vỏ thép, vỏ nhôm, cao tốc, vận tải, khách đến 400DWT
|
|
|
|
|
III- Các
nhà máy thuộc bộ, ngành khác
|
1- Nhà máy
Cơ khí Thủy sản II (Bộ Thủy sản)
|
- Đóng mới
tàu thủy sản đến 1.000CV
|
|
40
|
10
|
|
|
- Sửa chữa
tàu thủy đến 1.000CV (Di chuyển đến vịnh Mận Quang - Tiên Sa Đà Nẵng)
|
100
|
|
|
|
2- Nhà máy
tiềm năng:
|
- Nhà
máy SC & Đóng mới phương tiện thủy Bình Định
|
|
|
|
|
|
C- Các cơ
sở khu miền nam
|
|
|
|
|
I- Các nhà
máy thuốc tổng công ty công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam (Vinashin)
|
|
|
|
|
1- Công
ty công nghiệp tàu thủy Sài Gòn
|
- Đóng mới
tàu dầu khí, tàu công trình, tài vận tải đến 10.000DWT
|
|
3
|
11,4
|
Duy trì
năng lực
|
|
- Sửa chữa
tàu đến 10.000DWT
|
35
|
|
|
|
|
- Di chuyển
cơ sở sửa chữa và đóng mới phương tiện thuỷ từ Hiệp Ân về Bình Chánh
|
60
|
40
|
25
|
|
2- Công ty
Đong tàu và Công nghiệp Hàng hải Sài Gòn
|
- Đóng mới
tàu công trình, tàu khách, tàu vận tải đến 6.500DWT
|
|
5
|
9,6
|
|
|
- Sửa chữa
tàu đến 20.000DWT
|
30-40
|
|
|
|
3- Nhà máy
đóng tàu 76
|
- Sửa chữa
và đóng mới tàu đến 1.000DWT
|
14
|
6
|
4
|
|
4- Nhà máy
đóng tàu Đồng Nai
|
- Sửa chữa
và đóng mới tàu vận tải đến 30.000DWT (Đầu tư xây dựng mới)
|
10
|
2
|
50
|
Đầu tư mở
rộng
|
5- Xí nghiệp
đóng mới và sửa chữa tàu Cần Thơ
|
- Đóng mới
tàu đến 1.000DWT
|
|
10
|
2,8
|
|
|
- Sửa chữa
tàu 1.000/5.000DWT
|
20/30
|
|
|
|
|
(Dự kiến:
mở rộng tại khu công nghiệp Hưng Phú: sửa chữa tàu đến 10.000DWT)
|
|
|
|
|
6- Nhà máy
đóng tàu Cà Mau
|
- Đóng mới
tàu thủy sản, tàu vận tải đến 1.000DWT
|
|
15
|
30
|
Đầu tư mở
rộng
|
|
- Sửa chữa
tàu 1.000 - 5.000DWT (Đầu tư xây dựng mới)
|
75
|
|
|
7- Các nhà
máy đóng và sửa chữa tàu tiềm năng
|
|
|
|
|
Khi cảng
tiềm năng phát triển
|
- Nhà
máy đóng tàu Long Sơn
|
|
|
|
|
- Nhà máy
đóng tàu Côn Đảo hoặc Phú Quốc
|
|
|
|
|
III- Các
nhà máy thuộc Bộ Quốc phòng
|
1- Xí nghiệp
Liên hợp Ba Sơn (Tổng cục Công nghiệp quốc phòng)
|
- Đóng mới
đến 10.000DWT
|
|
|
|
|
|
- Sửa chữa
tàu từ 10.000DWT đến 20.000DWT
|
|
|
22,5
|
|
2- Công ty
Hải Minh (Bộ Tư lệnh Hải quân)
|
- Đóng mới
tàu vận tải đến 5.000DWT, tàu kéo 300CV và tàu thủy sản
|
|
|
16
|
|
3- Nhà máy
đóng tàu Bắc Sơn, Thái Sơn (Cty Nam Sơn (Bộ đội biên phòng)
|
- Đóng mới
tàu vỏ thép, vỏ nhôm, cao tốc, vận tải, tàu khách đến 400DWT và tương đương
|
|
|
|
|
III- Các nhà
máy thuộc các bộ, ngành khác
|
1- Vũng
Tàu SHIPYARD (UBND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu)
|
- Đóng mới
tàu 1.000 - 3.000DWT
|
|
1
|
2,25
|
|
|
- Sửa chữa
tàu 1.000/3.000DWT
|
30/10
|
|
|
|
2- Xí nghiệp
liên hợp trục vớt cứu hộ (Cục Hàng hải Việt Nam)
|
- Sửa chữa
tàu dưới 3.000DWT
|
25
|
|
1,7
|
|
|
- Hợp tác
kỹ thuật, phục vụ công tác cứu hộ, cứu nạn, dịch vụ kỹ thuật dưới nước cho các
ngành kinh tế biển
|
|
|
|
|
3- Sài Gòn
Shipvard (Liên doanh với ATS)
|
- Đóng mới
tàu 1.000/5.000DWT
|
|
20/2
|
10
|
|
|
- Sửa chữa
tàu đến 1.00DWT
|
100
|
|
|
|
4- Nhà máy
đóng tàu An Phú (Sở Giao thông vận tải TP. HCM)
|
- Đóng mới
tàu 300/3.000DWT
|
|
20/3
|
5,3
|
|
|
- Sửa chữa
tàu 300/2.000DWT
|
60/30
|
|
|
|
5- Công ty
Cơ khí thủy sản II (Bộ Thủy sản)
|
- Sửa chữa
và đóng mới tàu thuỷ, tàu Composit trọng tải đến 1.000DWT
|
90
|
25
|
4,4
|
|
6- Nhà máy
sửa chữa, đóng mới phương tiện thuỷ thuỷ Nhà Bè (Tổng công ty Đường sông miền
Nam)
|
- Sửa chữa
và đóng mới phương tiện thuỷ đến 1.000DWT
|
150
|
40
|
5
|
|
7- Nhà máy
sửa chữa phương tiện thuỷ Cần Thơ (Tổng công ty đường sông miền Nam)
|
- Đóng mới
phương tiện thủy nội địa, tàu vận tải đến 1.000DWT
|
|
10
|
17,5
|
|
|
- Sửa chữa
tàu đến 2.000DWT
|
50
|
|
|
|
IV- các cơ
sở vệ tinh phục vụ đóng và sửa chữa tàu
|
1- Khu công
nghiệp tàu thủy thuộc Vinashin (tàu Long Sơn hoặc Bình Chánh)
|
- Chuẩn bị
thực hiện đầu tư
|
|
|
80
|
Lắp ráp động
cơ DIEZEN, sản xuất phụ kiện phục vụ ngành công nghiệp tàu thủy
|
2- Trường đào
tạo công nhân kỹ thuật TP. Hồ Chí Minh thuộc Vinashin)
|
|
|
|
|
|
3- Công ty
Thiết kế công nghiệp giao thông vận tải (Vinashin)
|
Dự kiến lập
Nhà máy thực nghiệm tàu thuỷ tại Đồng Nai
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ghi chú: Hệ thống các nhà máy, cơ sở công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam trên chưa
tính đến các cơ sở nhỏ thuộc địa phương và các doanh nghiệp vận tải, đánh cá với
chức năng chủ yếu là đóng mới và sửa chữa phương tiện nội địa, tàu công trình,
tàu thủy sản, tàu khách có trọng tải dưới 400DWT. Hệ thống các cơ sở này có khả
năng tham gia thị trường sửa chữa và đóng mới tàu thủy chiếm 30% thị phần giai
đoạn 2005 và khoảng 15% giai đoạn đến 2010.