Quyết định 1054/QĐ-UBND năm 2011 phê duyệt Quy hoạch phát triển ngành y tế Quảng Bình thời kỳ 2011-2020

Số hiệu 1054/QĐ-UBND
Ngày ban hành 11/05/2011
Ngày có hiệu lực 11/05/2011
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Quảng Bình
Người ký Nguyễn Hữu Hoài
Lĩnh vực Thể thao - Y tế

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1054/QĐ-UBND

Quảng Bình, ngày 11 tháng 5 năm 2011

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN NGÀNH Y TẾ QUẢNG BÌNH THỜI KỲ 2011 - 2020

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Quyết định số 153/2006/QĐ-TTg ngày 30 tháng 6 năm 2006 về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống y tế Việt Nam giai đoạn đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020;

Căn cứ Công văn số 283/UBND ngày 15 tháng 02 năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình về việc hướng dẫn xây dựng và báo cáo quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2020;

Xét đề nghị của Sở Y tế tại Tờ trình số 421/TT-SYT ngày 27 tháng 4 năm 2011,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch phát triển ngành Y tế Quảng Bình thời kỳ 2011 - 2020, với nội dung chủ yếu sau đây:

1. Hệ thống y tế theo Quy hoạch gồm mạng lưới cung cấp dịch vụ y tế dự phòng, y tế cơ sở, khám bệnh, chữa bệnh và phục hồi chức năng, mạng lưới sản xuất, lưu thông, phân phối và cung ứng thuốc.

2. Mục tiêu chung

Xây dựng hệ thống y tế của tỉnh từng bước hiện đại, hoàn chỉnh và đồng bộ từ tuyến tỉnh đến tuyến xã, phường, thị trấn theo hướng công bằng, hiệu quả và phát triển, đủ khả năng đáp ứng nhu cầu ngày càng cao và đa dạng của nhân dân về bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe; giảm tỷ lệ bệnh, tật và tử vong, tăng tuổi thọ, cải thiện chất lượng cuộc sống.

3. Mục tiêu cụ thể

- Tỷ suất chết mẹ đến năm 2015 còn 60/100.000 trẻ đẻ sống và năm 2020 còn 50/100.000 trẻ đẻ sống.

- Tỷ lệ trẻ em chết dưới 1 tuổi đến năm 2015 còn 12‰ và năm 2020 còn 10‰.

- Tỷ lệ trẻ em chết dưới 5 tuổi đến năm 2015 còn 20‰ và năm 2020 còn 15‰.

- Đến năm 2015, tỷ lệ phát triển dân số tự nhiên còn 0,95 - 1,0%, đến năm 2020 duy trì tỷ lệ 0,85 - 0,9% và duy trì mức sinh thay thế.

- Tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng đến năm 2015 còn 16 - 18% và đến năm 2020 còn 10 - 12%. Tỷ lệ trẻ em dưới 1 tuổi được tiêm chủng đầy đủ hàng năm đạt trên 97%.

- Duy trì 100% trạm y tế có bác sĩ, 100% trạm y tế có đủ cán bộ và đảm bảo cơ cấu các chức danh theo quy định.

- Đạt 6,5 bác sĩ/10.000 dân vào năm 2015 và 7 bác sĩ/10.000 dân vào năm 2020.

- Đạt 0,7 dược sĩ/10.000 dân vào năm 2015 và 1 dược sĩ/10.000 dân vào năm 2020. Cán bộ có trình độ đại học và trên đại học chiếm 35% tổng số cán bộ dược.

- Tỷ lệ người mắc bệnh sốt rét đến năm 2015 còn 0,35% và năm 2020 còn 0,2%.

- Đến năm 2015, thực hiện định kỳ kiểm định chất lượng dịch vụ y tế ở tất cả các cơ sở khám chữa bệnh. Đến năm 2015 đạt tỷ lệ 17 giường bệnh/10.000 dân và năm 2020, đạt tỷ lệ 22 giường bệnh/10.000 dân (bao gồm cả giường bệnh tư nhân).

- Đảm bảo thực hiện BHYT toàn dân trước năm 2015 theo hướng đa dạng hóa các loại hình BHYT.

- Đầu tư phát triển mạng lưới y tế dự phòng có đủ khả năng giám sát, dự báo, phát hiện và khống chế các loại dịch bệnh, nhằm giảm tỷ lệ mắc và tử vong do bệnh, tật gây ra.

- Khống chế số người nhiễm HIV ở mức dưới 0,2% và không tăng hơn trong các năm sau.

- Đầu tư, sắp xếp mạng lưới khám chữa bệnh theo hướng:

+ Phát triển mạng lưới khám chữa bệnh theo cụm dân cư, không phân biệt địa giới hành chính; các đơn vị chuyên môn y tế ở địa phương được quản lý theo ngành, bảo đảm cho mọi người dân được tiếp cận một cách thuận lợi với các dịch vụ chăm sóc sức khỏe có chất lượng tại tất cả các tuyến.

[...]