UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH LONG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1470/QĐ-UBND
|
Vĩnh Long, ngày
03 tháng 9 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN NGÀNH Y TẾ TỈNH
VĨNH LONG GIAI ĐOẠN 2011 - 2020 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
CHỦ TỊCH UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội
đồng nhân dân Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP,
ngày 07/9/2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế - xã hội và Nghị định số 04/2008/NĐ-CP, ngày 11/01/2008 của
Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 92/2006/NĐ-CP;
Căn cứ Quyết định số
35/2001/QĐ-TTg, ngày 19 tháng 3 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chiến
lược chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ nhân dân giai đoạn 2001 - 2020;
Căn cứ Quyết định số
153/2006/QĐ-TTg, ngày 30/6/2006 của Thủ tướng Chính phủ, phê duyệt Quy hoạch tổng
thể phát triển hệ thống y tế Việt Nam giai đoạn đến 2010 và tầm nhìn đến 2020;
Căn cứ Quyết định số
30/2008/QĐ-TTg, ngày 22/02/2008 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch
phát triển mạng lưới khám chữa bệnh đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số
1581/QĐ-TTg, ngày 09/10/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch
xây dựng vùng đồng bằng sông Cửu Long đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2050;
Căn cứ Quyết định số 195/QĐ-TTg, ngày 16/02/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê
duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Vĩnh Long đến
năm 2020;
Xét Tờ trình số
1062/TTr-SYT, ngày 03/7/2013 của Giám đốc Sở Y tế về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển ngành y tế tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2011 - 2020 và
định hướng đến năm 2030,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch phát triển ngành y tế tỉnh
Vĩnh Long giai đoạn 2011 - 2020 và định hướng đến năm 2030, với các nội dung cụ
thể sau:
1. Quan điểm
quy hoạch:
Quy hoạch phát triển ngành y tế thể
hiện quan điểm phát triển toàn diện, chất lượng, hiệu quả, công bằng và có tính
khả thi; lấy mục tiêu phục vụ sức khoẻ nhân dân là trọng tâm. Huy động tiềm
năng và nguồn lực của toàn xã hội đầu tư phát triển hệ thống y tế, đáp ứng được
nhu cầu bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân trong giai đoạn mới. Đổi
mới cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính trong các đơn vị y tế công lập gắn với
việc thực hiện lộ trình bảo hiểm y tế toàn dân để nhanh chóng thích ứng với
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa trong các hoạt động của ngành y
tế.
2. Mục tiêu
phát triển:
2.1. Mục tiêu chung:
Xây dựng hệ thống y tế tỉnh Vĩnh Long
từng bước hiện đại, hoàn chỉnh theo hướng công bằng, hiệu quả và phát triển; đủ
khả năng đáp ứng nhu cầu ngày càng cao và đa dạng của nhân dân về khám bệnh, chữa
bệnh, bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ; phấn đấu để mỗi người dân được hưởng
các dịch vụ chăm sóc sức khoẻ có chất lượng, phát triển tốt về thể chất và tinh
thần, giảm tỷ lệ mắc bệnh và tử vong, nâng cao thể lực, tăng tuổi thọ, góp phần
nâng cao chất lượng cuộc sống, chất lượng nguồn nhân lực.
2.2. Mục tiêu cụ thể:
- Củng cố và hoàn thiện hệ thống y tế
dự phòng đủ năng lực dự báo và phát hiện sớm, chủ động khống chế kịp thời dịch
bệnh, kiểm soát các yếu tố nguy cơ phổ biến ảnh hưởng tới sức khoẻ cộng đồng và
nâng cao sức khoẻ nhân dân.
- Củng cố và phát triển mạng lưới
khám bệnh, chữa bệnh và phục hồi chức năng đáp ứng nhu cầu khám bệnh, chữa bệnh
ngày càng cao và đa dạng của nhân dân, từng bước giảm tình trạng quá tải bệnh viện,
nhất là bệnh viện tuyến tỉnh. Củng cố và xây dựng hoàn thiện hệ thống cấp cứu,
đáp ứng nhu cầu cấp cứu của mọi người dân.
- Nâng cao chất lượng dịch vụ chăm
sóc sức khoẻ cho người cao tuổi, bà mẹ và trẻ em nhằm nâng cao tuổi thọ, giảm tử
vong bà mẹ, trẻ em, giảm sự khác biệt về sức khoẻ người cao tuổi, bà mẹ, trẻ em
giữa các vùng trong tỉnh.
- Nâng cao chất lượng hoạt động của mạng
lưới y tế cơ sở để giúp người dân được tiếp cận các dịch vụ chăm sóc sức khoẻ
có chất lượng tại cộng đồng.
- Xây dựng và củng cố cơ quan kiểm định,
giám định y tế phục vụ cho khám bệnh, chữa bệnh, y tế dự phòng, thuốc điều trị,
trang thiết bị y tế, vaccine và sinh phẩm y tế.
2.3. Chỉ tiêu chủ yếu đến năm 2020 và
định hướng đến năm 2030:
- Tuổi thọ bình quân 75 tuổi (năm
2020) và năm 2030 là 76 tuổi.
- Tỷ lệ chết trẻ dưới 1 tuổi là
<11 ‰ (năm 2020) và năm 2030 là < 9‰.
- Tỷ suất chết trẻ dưới 5 tuổi là
< 13‰ (năm 2020) và năm 2030 là < 12‰
- Tỷ số chết mẹ /100.000 trẻ đẻ sống
là < 40 (năm 2020) và năm 2030 là < 30
- Tỷ lệ trẻ sơ sinh < 2500g khoảng
dưới 1% và năm 2030 là < 0,8%
- Tỷ lệ suy dinh dưỡng ở trẻ em dưới
5 tuổi là < 15% (2020) và năm 2030 là < 13%
- Số bác sĩ/10.000 dân là 12 - 15 và
dược sĩ/vạn dân là 2 - 2,5 (năm 2020); số bác sĩ/10.000 dân là 17 và dược sĩ/vạn
dân là 3 (năm 2030)
- Số giường bệnh/10.000 dân là
>30 giường (năm 2020) và năm 2030 là >35 giường.
- Phấn đấu 100% trạm y tế xã đạt Bộ
tiêu chí Quốc gia về y tế.
- Tiếp tục đẩy mạnh xã hội hoá y tế,
huy động sự tham gia tích cực của cộng đồng xã hội, các tổ chức chính trị - xã
hội vào công tác chăm sóc sức khoẻ. Đa dạng hoá các dịch vụ y tế; có chính sách
khuyến khích để mời gọi các thành phần kinh tế tham gia đầu tư, xây dựng các cơ
sở khám bệnh, chữa bệnh.
3. Các danh mục
dự án ưu tiên đầu tư:
3.1. Giai đoạn đến 2020:
- Ưu tiên đầu tư lĩnh vực y tế dự
phòng tỉnh đến cấp huyện (huyện, thị xã, thành phố). Đến năm 2020 về cơ sở hạ tầng
Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh phải đạt chuẩn quốc gia.
- Hoàn thiện tổ chức y tế cấp huyện,
tập trung xây dựng, nâng cấp các Trung tâm y tế cấp huyện.
- Tập trung đầu tư các bệnh viện
chuyên khoa tuyến tỉnh như: Bệnh viện Chuyên khoa Lao và Bệnh phổi, Bệnh viện
Tâm thần, Bệnh viện Y học cổ truyền, Bệnh viện Điều dưỡng và phục hồi chức
năng, Bệnh viện Sản nhi, Bệnh viện đa khoa Khu vực Hoà Phú, Trường Cao đẳng Y tế,
Bệnh viện Đa khoa tỉnh (phần xây dựng mới); xây dựng mới, nâng cấp và mở rộng bệnh
viện tuyến huyện; tăng cường đầu tư trang thiết bị y tế đồng bộ cho các bệnh viện
để đảm bảo thực hiện các chức năng theo quy định.
- Xây dựng mới các trung tâm, chi cục
trực thuộc Sở Y tế.
- Xây dựng cơ sở labo kỹ thuật cao.
- Mời gọi các tổ chức, cá nhân trong
nước và ngoài nước đầu tư các bệnh viện tư, đến năm 2020 có ít nhất 02 bệnh viện
tư hoạt động với 500 giường bệnh.
- Tập trung việc nâng cao chất lượng
dịch vụ y tế, ưu tiên phát triển khoa học và công nghệ, kỹ thuật cao, đào tạo
cán bộ y tế có trình độ chuyên môn cao.
3.2. Đến năm 2030:
- Tiếp tục nâng cấp, mở rộng các bệnh
viện chuyên khoa, bệnh viện đa khoa tỉnh, bệnh viện đa khoa tuyến huyện; các
phòng khám đa khoa khu vực, một số trạm y tế.
- Hỗ trợ (về pháp lý và quản lý nhà
nước) các tổ chức, cá nhân trong nước, ngoài nước phát triển các bệnh viện tư,
đến năm 2030 có 10 giường bệnh ngoài công lập/1 vạn dân.
4. Nguồn kinh phí
thực hiện quy hoạch:
- Tổng nhu cầu vốn đầu tư để thực hiện
Quy hoạch phát triển ngành y tế tỉnh Vĩnh Long đến năm 2030 là 5.849,4 tỷ đồng;
trong đó, giai đoạn đến năm 2020: 3.703,7 tỷ đồng; đến năm 2030: 2.145,7 tỷ đồng.
- Cơ cấu nguồn vốn: Vốn ngân sách các
cấp: 4.972.9 tỷ đồng, chiếm 85% (ngân sách Trung ương chiếm 70%, ngân sách địa
phương chiếm 30%); vốn huy động của dân cư và các doanh nghiệp ngoài nhà nước:
876.5 tỷ đồng, chiếm 15%.
5. Giải pháp thực
hiện:
a) Giải pháp về công tác tuyên truyền,
giáo dục sức khoẻ:
Ðẩy mạnh các hoạt động truyền thông
giáo dục sức khoẻ để nâng cao nhận thức của người dân. Xây dựng kế hoạch đổi mới
phương thức truyền thông giáo dục sức khoẻ phù hợp với đặc điểm văn hoá đa dạng
của các tầng lớp dân cư; thực hiện tốt phong trào vệ sinh yêu nước, phong trào
toàn dân vì sức khoẻ.
b) Đẩy mạnh phát triển cơ sở vật chất
và trang thiết bị y tế:
- Tổ chức triển khai thực hiện kịp thời
các dự án đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị y tế cho các bệnh viện các tuyến,
phòng khám đa khoa khu vực, trung tâm y tế cấp huyện.
- Đảm bảo đủ và từng bước hiện đại
các trang thiết bị y tế cho các cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh theo tiêu chuẩn của
Bộ Y tế và phù hợp với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Xây dựng hệ thống cán bộ chuyên
trách quản lý trang thiết bị y tế tiết kiệm, hiệu quả.
c) Đẩy mạnh xã hội hoá trong lĩnh vực
y tế theo phương châm “công bằng - hiệu quả - phát triển”:
- Triển khai thực hiện tốt và có hiệu
quả chính sách khuyến khích xã hội hoá trên lĩnh vực y tế theo quy định của
Trung ương và địa phương; tạo điều kiện thuận lợi để các dự án xã hội hoá y tế
được triển khai đầu tư và đi vào hoạt động đúng kế hoạch.
- Khuyến khích và tạo điều kiện thuận
lợi cho các thành phần kinh tế trong nước và ngoài nước đầu tư xây dựng bệnh viện
ngoài công lập theo hướng hiện đại với trình độ kỹ thuật cao.
- Tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ
chức phi Chính phủ, các tổ chức kinh tế và tư nhân triển khai các hoạt động từ
thiện, nhân đạo trong việc chăm sóc sức khoẻ ở cộng đồng.
d) Triển khai ứng dụng thành tựu khoa
học và công nghệ:
- Nâng cao vai trò, chất lượng hoạt động
của Hội đồng khoa học ngành y tế để tiếp tục nghiên cứu.
- Xây dựng chính sách khuyến khích
các nhà khoa học, các cơ sở khoa học và công nghệ trong và ngoài ngành tham gia
nghiên cứu ứng dụng và khai thác thực hiện các dịch vụ kỹ thuật về trang thiết
bị y tế, nguồn tài nguyên thuốc đông y vào điều trị bệnh. Phát triển và ứng dụng
công nghệ thông tin vào quản lý ngành từ tỉnh đến cơ sở và liên thông với các
ngành khác trong chia sẻ dữ liệu khám bệnh, chữa bệnh.
đ) Đào tạo, thu hút và sử dụng hiệu
quả nguồn nhân lực:
- Phát triển nguồn nhân lực y tế đảm
bảo cho các cơ sở y tế, nhất là đội ngũ chuyên gia có trình độ cao và đồng bộ
hoá theo tiêu chuẩn chuyên môn. Thực hiện tiêu chuẩn hoá nhân viên y tế, điều
chỉnh cơ cấu hợp lý, đảm bảo sử dụng có hiệu quả số nhân lực y tế hiện có tại
các cơ sở y tế trên địa bàn.
- Xây dựng chính sách ưu đãi, thu hút
chuyên gia giỏi trong nước và ngoài nước để chuyển giao công nghệ cao. Thực hiện
chính sách ưu tiên đào tạo cán bộ y tế trẻ sau đại học ở nước ngoài để đảm
đương các chuyên khoa sâu.
e) Phát triển hệ thống dược:
- Kiện toàn bộ máy quản lý dược, nâng
cao chất lượng công tác quản lý nhà nước về dược. Tăng cường công tác kiểm tra,
thanh tra việc thực hiện các quy định của Nhà nước.
- Củng cố mạng lưới cung ứng thuốc hiện
có, chú trọng công tác thông tin và quản lý thông tin đối với các đối tượng
tham gia cung ứng và sử dụng thuốc.
- Nâng cấp và mua sắm một số trang
thiết bị mới, xây dựng phòng thí nghiệm đạt tiêu chuẩn GLP. Đào tạo cán bộ quản
lý nhà nước và cơ quan kiểm nghiệm.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền hướng
dẫn sử dụng thuốc an toàn, hợp lý, hiệu quả cho người dân trên các phương tiện
thông tin đại chúng.
f) Thực hiện tốt Luật Bảo hiểm y tế:
Đẩy mạnh công tác thông tin tuyên
truyền về chính sách bảo hiểm y tế; nâng cao trách nhiệm các ngành, các cấp
trong việc triển khai thực hiện Kế hoạch lộ trình tiến tới bảo hiểm y tế toàn
dân từ nay đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh.
g) Tăng cường kết hợp y tế ngành và
quân - dân y:
Xây dựng đề án tăng cường sự phối hợp
giữa ngành y tế, các ngành liên quan, quân đội đóng trên địa bàn tỉnh và các tỉnh
chung quanh. Kiện toàn Ban quân - dân y các cấp; xây dựng và tổ chức triển khai
kế hoạch kết hợp quân - dân y trong phòng chống thiên tai, thảm hoạ và các trường
hợp khẩn cấp khác; trong phòng chống dịch bệnh; chăm sóc, bảo vệ sức khoẻ nhân
dân và bộ đội. Cần chú trọng các địa bàn khó khăn và các địa bàn trọng điểm của
địa phương. Ðảm bảo sự kết hợp thường xuyên mọi mặt hoạt động và nâng cao hiệu
quả sự kết hợp quân - dân y trong hoạt động phục vụ sức khoẻ người dân đảm bảo
an ninh quốc phòng.
h) Bảo đảm quỹ đất và huy động nguồn
lực thực hiện quy hoạch:
- Căn cứ nhu cầu sử dụng đất của quy
hoạch, rà soát đưa vào quy hoạch sử dụng của tỉnh đến năm 2020. Đảm bảo dành quỹ
đất để triển khai xây dựng các công trình y tế theo chuẩn quy định; trong đó ưu
tiên quỹ đất cho việc xây dựng, mở rộng và phát triển các cơ sở y tế trên địa
bàn.
- Thực hiện chính sách về đất đai đối
với các cơ sở y tế ngoài công lập theo quy định của pháp luật hiện hành. Công
khai, đơn giản hoá các thủ tục giao đất, cho thuê đất để xây dựng các cơ sở y tế.
- Khuyến khích và có hình thức khen
thưởng hoặc vinh danh các tổ chức, cá nhân tự nguyện hiến đất, tặng đất để xây
dựng cơ sở y tế.
- Huy động và sử dụng hợp lý, hiệu quả
các nguồn vốn; trong đó ngân sách nhà nước tập trung đầu tư cho y tế chuyên
sâu, các bệnh viện công lập, hệ thống y tế dự phòng tuyến tỉnh, huyện và mạng
lưới y tế cơ sở. Phấn đấu bảo đảm nhu cầu vốn đầu tư cho phát triển ngành y tế
đến năm 2030 là 5.849,4 tỷ đồng.
- Xây dựng kế hoạch để chủ động tiếp
nhận các nguồn vốn từ ngân sách trung ương, ngân sách địa phương, các nguồn huy
động hợp pháp khác. Ngân sách Nhà nước tập trung đầu tư xây dựng cơ sở vật chất,
mua sắm trang thiết bị, đào tạo và đào tạo lại cán bộ y tế, đặc biệt cán bộ y tế
tuyến cơ sở.
- Đẩy mạnh công tác xã hội hoá trong
hoạt động y tế thông qua việc huy động vốn từ các doanh nghiệp, các tổ chức, cá
nhân trong và ngoài nước; nguồn viện trợ không hoàn lại và vốn vay với lãi suất
thấp.
- Xác định các dự án ưu tiên đầu tư,
vốn theo định mức được Uỷ ban nhân dân tỉnh và cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Giám sát chặt chẽ để bảo đảm đầu tư đúng quy hoạch, tránh lãng phí.
j) Bảo vệ môi trường trong thực hiện
quy hoạch:
Tất cả các cơ sở y tế phải được đầu
tư hệ thống xử lý chất thải và ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại trong xử lý
chất thải y tế. Tăng cường hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trường.
k) Đẩy mạnh hợp tác trong nước và quốc
tế:
- Đẩy mạnh hợp tác với các tỉnh,
thành phố, các viện, trường đại học trong nước và quốc tế trong các lĩnh vực: Đào
tạo, nghiên cứu, chuyển giao kỹ thuật và công nghệ cao, quản lý,…
- Tăng cường các hoạt động kinh tế đối
ngoại và mời gọi đầu tư, thu hút các nguồn vốn và các nguồn viện trợ.
l) Tăng cường quản lý nhà nước về y tế:
- Nâng cao năng lực quản lý nhà nước
một cách toàn diện về các hoạt động y tế. Tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực
hiện các Luật Bảo vệ sức khoẻ nhân dân, Luật Dược, Luật Khám chữa bệnh, Luật Bảo
hiểm y tế, Luật Phòng chống HIV/AIDS,…
- Hoàn thiện và đổi mới hệ thống bộ
máy quản lý nhà nước về y tế từ tỉnh đến cơ sở. Từng bước nâng cao năng lực quản
lý của các cơ sở y tế trong ngành, thực hiện phân cấp rõ ràng cho từng tuyến.
- Thực hiện cải cách hành chính ở tất
cả các tuyến y tế nhằm nâng cao năng suất lao động của đội ngũ nhân viên y tế,
chất lượng dịch vụ y tế và tạo thuận lợi cho việc phục vụ chăm sóc sức khoẻ người
dân ngày càng tốt hơn.
Điều 2. Tổ chức thực hiện:
1. Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các
ngành có liên quan, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố xây dựng kế hoạch,
giải pháp thực hiện cụ thể theo lộ trình đã được phê duyệt. Đánh giá tình hình
tổ chức thực hiện Quy hoạch để tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh bổ sung, điều chỉnh,
đề ra giải pháp, chính sách đồng bộ, phù hợp với thực tiễn của tỉnh; định kỳ tổng
hợp kết quả triển khai thực hiện báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối
hợp với Sở Y tế, Sở Tài chính tham mưu bố trí và lồng ghép các nguồn vốn để thực
hiện quy hoạch, kế hoạch cho từng giai đoạn; tham mưu Uỷ ban nhân dân tỉnh thực
hiện chính sách xã hội hoá trên lĩnh vực y tế.
3. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với
Sở Y tế, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố đề
xuất Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt vốn sự nghiệp, đầu tư xây dựng cơ bản, các
nguồn vốn thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia, các chế độ, chính sách để phát
triển ngành y tế theo từng năm kế hoạch.
4. Sở Xây dựng rà soát quy hoạch xây
dựng để điều chỉnh (nếu có), bổ sung các công trình, thiết chế y tế phù hợp quy
hoạch được duyệt; phối hợp với Sở Y tế trong công tác quản lý xây dựng cơ bản
nhằm đảm bảo chất lượng công trình y tế theo tiêu chuẩn quy định.
5. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ
trì, phối hợp với Sở Y tế, Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố xây dựng
quy hoạch để dành quỹ đất cho các cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh.
6. Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với Sở
Y tế thống nhất cơ chế, nhu cầu tuyển dụng, bồi dưỡng cán bộ, nhân viên y tế và
đào tạo cán bộ quản lý trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định trong các
giai đoạn.
7. Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố phối hợp với Sở Y tế và các cơ quan thông tin đại chúng tăng cường
tuyên truyền phổ biến nhằm nâng cao nhận thức của người dân về các chủ trương,
chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước đối với công tác bảo vệ, chăm sóc
và nâng cao sức khoẻ nhân dân. Phối hợp với Sở Y tế và các ngành chức năng có
liên quan chỉ đạo triển khai thực hiện các nhiệm vụ theo quy hoạch được duyệt.
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc
các Sở: Y tế, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Nội vụ, Tài nguyên và Môi trường,
Xây dựng, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; thủ trưởng các
cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày
ký./.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Thanh
|