HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH ĐIỆN BIÊN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 332/NQ-HĐND
|
Điện Biên, ngày
04 tháng 04 năm 2014
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ
VIỆC ĐIỀU CHỈNH, BỔ SUNG QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN NGÀNH Y TẾ TỈNH ĐIỆN BIÊN GIAI ĐOẠN
2014 - 2020 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH ĐIỆN BIÊN
KHÓA XIII, KỲ HỌP THỨ 10
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng
02 năm 2008 của Chính phủ về việc quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số 14/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng
02 năm 2008 của Chính phủ về việc quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Căn cứ Quyết định số 153/2006/QĐ-TTg ngày 30
tháng 6 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể
phát triển hệ thống y tế Việt Nam giai đoạn đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm
2020;
Căn cứ Quyết định số 230/2006/QĐ-TTg ngày 13
tháng 10 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Điện Biên thời kỳ 2006-2020;
Căn cứ Quyết định số 30/2008/QĐ-TTg ngày 22
tháng 02 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển
mạng lưới khám, chữa bệnh đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định 122/QĐ-TTg ngày 10 tháng 01
năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc gia bảo vệ, chăm sóc
và nâng cao sức khỏe nhân dân giai đoạn 2011-2020, tầm nhìn đến năm 2030;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
03/2008/TTLT-BYT-BNV ngày 25 tháng 4 năm 2008 của Bộ Y tế và Bộ Nội vụ Hướng dẫn
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Y tế, Phòng Y tế thuộc
Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện;
Căn cứ Thông tư số 05/2008/TT-BYT ngày 14 tháng
5 năm 2008 của Bộ Y tế hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức bộ máy
dân số - kế hoạch hóa gia đình ở địa phương;
Tiếp theo Nghị quyết số 117/2008/NQ-HĐND ngày 14
tháng 7 năm 2008 của Hội đồng nhân dân, về việc phê chuẩn điều chỉnh, bổ sung
Quy hoạch phát triển ngành Y tế giai đoạn 2006-2010 và tầm nhìn đến 2020;
Sau khi xem xét Tờ trình số 717/TTr-UBND, ngày
06 tháng 3 năm 2014 của UBND tỉnh Điện Biên, về việc đề nghị phê chuẩn Đề án điều
chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển ngành Y tế tỉnh Điện Biên giai đoạn 2014 -
2020 và tầm nhìn đến năm 2030; Báo cáo thẩm tra số 11/BC-VHXH ngày 21 tháng 3
năm 2014 của Ban Văn hóa - Xã hội Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến của đại biểu
Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch phát triển ngành Y tế tỉnh Điện
Biên giai đoạn 2014 - 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 với một số nội dung chủ yếu
sau:
1. Quan điểm điều chỉnh, bổ
sung Quy hoạch
Điều chỉnh, bổ sung một số chỉ tiêu sức khỏe và tổ
chức bộ máy y tế giai đoạn đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 phù hợp với Quy
hoạch tổng thể phát triển hệ thống y tế Việt Nam; Chiến lược quốc gia bảo vệ, chăm
sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân giai đoạn 2011-2020, tầm nhìn đến năm 2030;
Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Điện Biên và phù hợp mô
hình tổ chức y tế địa phương.
2. Mục tiêu
2.1 Mục tiêu chung
Điều chỉnh, bổ sung củng cố hệ thống y tế của tỉnh
về các lĩnh vực: tổ chức bộ máy; số lượng và chất lượng nguồn nhân lực; nâng
cao chất lượng hoạt động công tác phòng bệnh, khám chữa bệnh, dược - y học cổ
truyền, dân số, y tế cơ sở phù hợp với quy định của Chính phủ; tăng cường công
tác đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và y đức cho cán bộ y tế.
Nhằm xây dựng và hoàn thiện hệ thống y tế của tỉnh theo định hướng công bằng,
hiệu quả, từng bước hiện đại và phát triển; bảo đảm mọi người dân được hưởng
các dịch vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu, mở rộng tiếp cận và sử dụng các dịch
vụ y tế có chất lượng. Người dân được sống trong cộng đồng an toàn,
phát triển tốt về thể chất và tinh thần. Giảm tỷ lệ mắc bệnh, tật, nâng
cao thể lực, tăng tuổi thọ, nâng cao chất lượng dân số, góp phần quan trọng
trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
2.2 Mục tiêu cụ thể
2.2.1 Mục tiêu đến năm 2015 và đến năm 2020
(Chi tiết như phụ lục kèm theo).
2.2.2 Nội dung điều chỉnh, bổ sung các chỉ tiêu cụ
thể
a) Điều chỉnh, bổ sung các chỉ tiêu đến năm 2015
*. Đối với các chỉ tiêu sức khỏe:
- Các chỉ tiêu đầu vào: Bổ sung mới chỉ tiêu: Tỷ lệ
trạm y tế xã có Nữ hộ sinh hoặc Y sỹ sản nhi: trên 95%.
- Các chỉ tiêu hoạt động: Điều chỉnh bỏ chỉ tiêu: Tỷ
lệ xã đạt Chuẩn quốc gia về y tế xã giai đoạn 2001 - 2010. Bổ sung mới 04 chỉ
tiêu: Tỷ lệ xã đạt Bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã giai đoạn 2011- 2020 là:
25%; tỷ lệ dân số tham gia Bảo hiểm y tế: trên 98%; tỷ lệ khám chữa bệnh bằng y
học cổ truyền, kết hợp y học cổ truyền với y học hiện đại: 20%; tỷ lệ các cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh xử lý chất thải y tế đạt tiêu chuẩn: 50%.
- Các chỉ tiêu đầu ra: Bổ sung mới 02 chỉ tiêu: Tuổi
thọ trung bình: 67,6 tuổi; Tỷ số giới tính khi sinh (bé trai/100 bé gái): 108.
* Đối với chỉ tiêu tổ chức bộ máy và giường bệnh:
- Tuyến tỉnh (hệ điều trị): Điều chỉnh giảm 01 bệnh
viện (Bệnh viện Phụ Sản), đầu tư vào giai đoạn 2016 - 2020. Điều chỉnh giảm 120
giường bệnh.
- Tuyến huyện (hệ điều trị):
+ Các bệnh viện huyện: Bổ sung 01 bệnh viện (Bệnh
viện đa khoa huyện Nậm Pồ). Giường bệnh: Điều chỉnh bổ sung 50 giường bệnh của
Bệnh viện đa khoa huyện Nậm Pồ; Điều chỉnh tăng 20 giường bệnh của Bệnh viện
huyện Tuần Giáo; Điều chỉnh giảm 20 giường bệnh của Bệnh viện huyện Mường Nhé.
+ Các phòng khám đa khoa khu vực: Điều chỉnh bỏ 01
Phòng khám: Phòng khám đa khoa khu vực Nà Hỳ huyện Nậm Pồ (vì nâng cấp lên Bệnh
viện đa khoa huyện Nậm Pồ). Điều chỉnh giảm 01 Phòng khám: Phòng khám đa khoa
khu vực Ngối Cáy huyện Mường Ảng (chuyển sang giai đoạn 2016 - 2020). Điều chỉnh
tăng 22 giường bệnh của 11 Phòng khám đa khoa khu vực (điều chỉnh từ 10 giường
bệnh tăng lên 12 giường bệnh: Huổi Loóng, Phình Sáng, Nà Sáy - huyện Tuần Giáo;
Búng Lao - huyện Mường Ảng; Suối Lư, Mường Luân - huyện Điện Biên Đông; Pa Ham,
Huổi Lèng - huyện Mường Chà; Xá Nhè, Tả Sìn Thàng - huyện Tủa Chùa; Si Pa Phìn
- huyện Nậm Pồ).
b) Điều chỉnh, bổ sung các chỉ tiêu đến năm 2020
* Đối với các chỉ tiêu sức khỏe:
- Các chỉ tiêu đầu vào: Điều chỉnh tăng 02 chỉ
tiêu: Tỷ số Bác sỹ/Vạn dân: 11; Tỷ lệ giường bệnh/10.000 dân: 38,8. Điều chỉnh
giảm chỉ tiêu: Tỷ lệ trạm y tế xã có bác sỹ hoạt động: 90%; Bổ sung mới 02 chỉ
tiêu: Tỷ lệ trạm y tế xã có Nữ hộ sinh hoặc Y sỹ sản nhi: trên 95%; tỷ số giường
bệnh viện ngoài công lập/vạn dân: 2.
- Các chỉ tiêu hoạt động: Điều chỉnh bỏ chỉ tiêu: Tỷ
lệ xã đạt Chuẩn quốc gia về y tế xã giai đoạn 2001 - 2010. Điều chỉnh giảm chỉ
tiêu: Tỷ lệ trẻ em dưới 1 tuổi tiêm chủng đầy đủ các loại Vắc xin: trên 94%. Bổ
sung mới 04 chỉ tiêu: Tỷ lệ xã đạt Bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã giai đoạn
2011-2020: 80%; tỷ lệ dân số tham gia Bảo hiểm y tế: trên 98%; tỷ lệ khám chữa
bệnh bằng y học cổ truyền, kết hợp y học cổ truyền với y học hiện đại: 25%; tỷ
lệ các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh xử lý chất thải y tế đạt tiêu chuẩn: 100%.
- Các chỉ tiêu đầu ra: Điều chỉnh tăng 03 chỉ tiêu:
Tỷ số chết mẹ/100.000 trẻ đẻ sống: thấp hơn 52; tỷ lệ tăng dân số tự nhiên: thấp
hơn 13,4%0; tỷ lệ sinh: thấp hơn 20%0. Điều chỉnh giảm 04 chỉ tiêu: Tỷ suất chết
Trẻ em dưới 1 tuổi: 11%0; tỷ suất chết Trẻ em dưới 5 tuổi: 16%0; tỷ lệ nhiễm
HIV trong cộng đồng: thấp hơn 0,3%; tỷ lệ nhiễm HIV/AIDS còn sống/100.000 dân số:
300. Bổ sung mới 02 chỉ tiêu: Tốc độ tăng dân số hàng năm 1,0%; tỷ số giới tính
khi sinh (bé trai/100 bé gái): 109.
* Đối với chỉ tiêu tổ chức bộ máy và giường bệnh:
- Tuyến tỉnh (hệ điều trị): Điều chỉnh Bệnh viện Phụ
Sản thành Bệnh viện Sản Nhi. Giường bệnh: Điều chỉnh tăng 50 giường bệnh; trong
đó: Bệnh viện Phụ Sản giảm 70 giường bệnh, Bệnh viện Điều dưỡng - Phục hồi chức
năng giảm 30 giường bệnh, Bệnh viện Tâm thần tăng 50 giường bệnh và Bệnh viện Sản
Nhi 100 giường bệnh.
- Tuyến huyện (hệ điều trị):
+ Các bệnh viện huyện: Bổ sung 01 bệnh viện: Bệnh
viện đa khoa huyện Mường Nhà (dự kiến giai đoạn 2016-2020 chia tách huyện Điện
Biên thành 2 huyện Điện Biên và Mường Nhà). Giường bệnh: Điều chỉnh tăng 100
giường bệnh; trong đó: Điều chỉnh bổ sung 50 giường bệnh của Bệnh viện đa khoa
huyện Mường Nhà; Điều chỉnh tăng 50 giường bệnh của 2 bệnh viện (Bệnh viện huyện
Tuần Giáo tăng 30 giường bệnh và Bệnh viện huyện Nậm Pồ tăng 20 giường bệnh)
+ Các phòng khám đa khoa khu vực: Bổ sung mới 02
Phòng khám: Phòng khám đa khoa khu vực Ngối Cáy, huyện Mường Ảng và Leng Su
Sìn, huyện Mường Nhé. Giường bệnh: Điều chỉnh tăng 39 giường bệnh của 13 Phòng
khám đa khoa khu vực, trong đó:
08 Phòng khám đa khoa khu vực điều chỉnh từ
12 giường bệnh tăng lên 15 giường bệnh: Phình Sáng, Nà Sáy, huyện Tuần Giáo; Suối
Lư, Mường Luân, huyện Điện Biên Đông; Pa Ham, Huổi Lèng, huyện Mường Chà; Mường
Toong, huyện Mường Nhé; Tả Sìn Thàng, huyện Tủa Chùa.
02 Phòng khám đa khoa khu vực điều chỉnh từ 15 giường
bệnh tăng lên 20 giường bệnh: Nà Tấu, Mường Nhà (nếu chưa nâng cấp lên Bệnh viện
đa khoa), huyện Điện Biên.
Bổ sung mới 02 Phòng khám đa khoa khu vực: Ngối
Cáy, huyện Mường Ảng 10 giường bệnh và Leng Su Sìn, huyện Mường Nhé 10 giường bệnh.
Điều chỉnh giảm 15 giường bệnh của Phòng khám đa
khoa khu vực Nà Hỳ huyện Nậm Pồ.
c) Định hướng đến năm 2030
- Mạng lưới y tế cơ sở được củng cố vững chắc, y tế
chuyên sâu phát triển đáp ứng cơ bản nhu cầu bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức
khỏe của nhân dân trong tỉnh.
- Kết hợp hài hòa giữa y tế công lập và y tế ngoài
công lập, trong đó y tế công lập giữ vai trò nòng cốt; Kết hợp tốt y học hiện đại
với y học cổ truyền dân tộc; Mở rộng mạng lưới bác sỹ gia đình để làm nhiệm vụ
khám chữa bệnh và phòng bệnh ngay tại cộng đồng; đảm bảo mọi người dân đều được
hưởng các dịch vụ chăm sóc sức khỏe cơ bản, có chất lượng cao.
- Nguồn tài chính cho y tế chủ yếu từ ngân sách Nhà
nước và Bảo hiểm y tế.
- Mọi người dân được sống trong cộng đồng an toàn,
phát triển tốt về thể chất và tinh thần; nâng cao thể lực, tăng tuổi thọ góp phần
nâng cao chất lượng cuộc sống, chất lượng dân số, đáp ứng yêu cầu nhân lực cho
sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
3. Nội dung Quy hoạch
3.1 Giai đoạn 2014-2020
3.1.1 Củng cố, hoàn thiện tổ chức bộ máy
a) Quản lý nhà nước
- Kiện toàn các phòng thuộc Sở Y tế, gồm: Văn
phòng, Thanh tra (thực hiện cả chức năng Pháp chế), Tổ chức cán bộ, Nghiệp vụ
Y, Nghiệp vụ Dược, Kế hoạch - Tài chính.
- Kiện toàn Phòng Y tế, tăng cường phối hợp hiệu quả
giữa Phòng y tế và Trung tâm y tế trong việc tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp
huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về: y tế cơ sở, y tế dự phòng, khám,
chữa bệnh, phục hồi chức năng, y dược cổ truyền, thuốc phòng bệnh, chữa bệnh
cho người, mỹ phẩm, vệ sinh an toàn thực phẩm, Bảo hiểm y tế, trang thiết bị y
tế, dân số trên địa bàn cấp huyện.
b) Củng cố, phát triển hệ thống y tế dự phòng
Phát triển mạng lưới y tế dự phòng có đủ khả
năng: dự báo, kiểm soát các bệnh lây nhiễm, không lây nhiễm và các bệnh liên
quan đến môi trường, lối sống, giám sát, phát hiện và khống chế dịch bệnh, trọng
tâm là xây dựng Trung tâm Y tế Dự phòng tỉnh đạt Chuẩn quốc gia sau năm 2015; đồng
thời, củng cố và phát triển Trung tâm y tế các huyện, thị xã, thành phố; từng
bước hoàn thiện mô hình các đơn vị y tế cấp huyện phù hợp với điều kiện thực tế
của tỉnh. Cụ thể:
- Tuyến tỉnh:
+ Duy trì và củng cố các đơn vị: Trung tâm y tế Dự
phòng, Trung tâm Phòng chống sốt rét, Trung tâm Phòng chống bệnh xã hội, Trung
tâm Phòng chống HIV/AIDS, Trung tâm Chăm sóc sức khỏe sinh sản, Trung tâm Nội
tiết.
+ Thành lập Trung tâm Kiểm dịch y tế quốc tế, đáp ứng
yêu cầu về kiểm dịch y tế qua các cửa khẩu của tỉnh với nước bạn Lào, Trung Quốc
và Cảng hàng không Điện Biên Phủ.
- Tuyến huyện, thị xã, thành phố (gọi chung là huyện):
+ Duy trì và củng cố Trung tâm Y tế các huyện (thực
hiện chức năng y tế Dự phòng, thực hiện quản lý bệnh viện huyện, Phòng khám Đa
khoa khu vực và quản lý trạm Y tế xã, nhân viên Y tế thôn bản).
+ Thành lập mới Trung tâm Y tế Dự phòng các huyện
và các phòng khám Đa khoa khu vực khi có đủ điều kiện.
c) Kiện toàn, phát triển các Trung tâm chuyên khoa,
Chi cục
- Duy trì và củng cố các đơn vị như: Trung tâm Truyền
thông Giáo dục sức khỏe, Trung tâm Kiểm nghiệm Thuốc - Mỹ phẩm - Thực phẩm,
Trung tâm Pháp Y, Trung tâm Giám định Y khoa; Chi cục Dân số - Kế hoạch hóa gia
đình; Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm.
- Thành lập các Trung tâm An toàn vệ sinh thực phẩm
tại tuyến huyện khi có đủ điều kiện về nguồn nhân lực và cơ sở vật chất.
d) Kiện toàn và củng cố Trường Cao đẳng Y tế: Liên
kết với các trường Đại học đào tạo các loại hình cao đẳng, kỹ thuật viên y, đào
tạo chuyên khoa sau Trung học và đào tạo lại; Nâng cao chất lượng đào tạo nguồn
nhân lực, đáp ứng yêu cầu nhân lực có trình độ cao đẳng, kỹ thuật viên y,
chuyên khoa sau trung học cho các đơn vị y tế tuyến tỉnh, huyện và xã.
e) Củng cố, phát triển hệ thống khám chữa bệnh và phục
hồi chức năng
Đảm bảo cho mọi người dân tiếp cận một cách thuận lợi
với các dịch vụ chăm sóc sức khỏe có chất lượng bao gồm cả các cơ sở y tế công
lập và ngoài công lập; đảm bảo sự phát triển cân đối, hợp lý giữa các bệnh viện
đa khoa và chuyên khoa; mở rộng mạng lưới khám bệnh chữa bệnh y học cổ truyền;
phát triển y học hiện đại gắn với y học cổ truyền. Tiếp tục duy trì và xây
dựng các cơ sở y tế kết hợp quân - dân y ở khu vực biên giới.
Cụ thể như sau:
- Bệnh viện tuyến tỉnh:
+ Bệnh viện đa khoa tỉnh phát triển lên 500 giường
bệnh vào năm 2015 và 600 giường bệnh vào năm 2020;
+ Bệnh viện đa khoa khu vực thị xã Mường Lay 100
giường bệnh vào năm 2015 và 150 giường bệnh vào năm 2020;
+ Bệnh viện Lao và Bệnh phổi duy trì 50 giường bệnh
đến năm 2015 và 80 giường bệnh vào năm 2020;
+ Bệnh viện Y học cổ truyền tỉnh duy trì 100 giường
bệnh đến năm 2015 và 120 giường bệnh năm 2020;
+ Bệnh viện Tâm thần 50 giường bệnh vào năm 2015 và
100 giường bệnh vào năm 2020;
+ Khu điều trị Phong K10 - Nậm Zin giảm còn 20 giường
bệnh năm 2015 và 10 giường bệnh vào năm 2020;
+ Phát triển các bệnh viện chuyên khoa: thành lập Bệnh
viện Điều dưỡng - Phục hồi chức năng 50 giường bệnh (giai đoạn 2016-2020).
+ Đầu tư xây dựng Bệnh viện Sản Nhi 100 giường bệnh
(giai đoạn 2016-2020).
- Bệnh viện tuyến huyện và phòng khám đa khoa khu vực:
Tiếp tục duy trì, củng cố và phát triển các bệnh viện huyện và phòng khám đa
khoa khu vực.
- Vận chuyển cấp cứu: Thành lập Trung tâm vận chuyển
cấp cứu (giai đoạn 2015-2020).
f) Củng cố, hoàn thiện mạng lưới y tế cơ sở
- Tiếp tục củng cố và hoàn thiện các trạm y tế xã
và trung tâm y tế các huyện, thị xã, thành phố; đồng thời chú trọng đầu
tư, nâng cấp các trạm y tế xã đạt Bộ tiêu chí quốc gia theo quy định, gắn
với Chương trình xây dựng nông thôn mới; triển khai quản lý bệnh không lây nhiễm
gắn với chăm sóc sức khỏe ban đầu và chăm sóc sức khỏe người cao tuổi tại cộng
đồng. Cụ thể:
- Tiếp tục duy trì, củng cố các trạm y tế xã, bảo đảm
100% xã, phường, thị trấn đều có trạm y tế và củng cố đội ngũ cán bộ y tế xã.
- Phấn đấu đến 2015: 60% số xã có Bác sĩ; trên 95%
trạm y tế có Nữ hộ sinh hoặc Y sĩ sản nhi; 100% thôn/bản có nhân viên y tế hoặc
cô đỡ thôn, bản hoạt động và 100% nhân viên y tế thôn, bản hoặc cô đỡ thôn, bản
được trang bị túi thuốc và thiết bị, đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe ban đầu
của nhân dân.
- Phấn đấu đến năm 2020: 90% số xã có Bác sĩ; trên
95% trạm y tế có Nữ hộ sinh hoặc Y sĩ sản nhi; 100% thôn/bản có nhân viên y tế
hoặc cô đỡ thôn, bản hoạt động và 100% nhân viên y tế thôn, bản hoặc cô đỡ thôn
bản được trang bị túi thuốc và thiết bị, đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe ban
đầu của nhân dân.
- Bảo đảm trạm y tế xã thực hiện được các kỹ thuật
theo phân tuyến chuyên môn, kỹ thuật được giao. Tiếp tục củng cố và hoàn thiện
mạng lưới y tế thôn/bản, mở rộng dịch vụ chăm sóc sức khỏe tại nhà.
- Đẩy mạnh và tăng cường thực hiện Bộ tiêu chí quốc
gia về y tế xã giai đoạn 2011-2020. Phấn đấu đến năm 2015, tối thiểu lũy tích
toàn tỉnh có 25% số xã đạt Bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã, đến năm 2020 lũy
tích toàn tỉnh có 80% số xã đạt Bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã.
- Phát huy vai trò và thực hiện hiệu quả các phòng
khám quân dân y và phân trạm quân dân y kết hợp tại các xã vùng biên giới, xã
vùng sâu, vùng xa trong công tác tuyên truyền phòng, chống dịch bệnh; khám chữa
bệnh và thực hiện các chương trình Y tế Quốc gia.
- Phát triển hệ thống thông tin về y tế từ trạm y tế
xã đến Phòng khám đa khoa khu vực, Bệnh viện huyện, Trung tâm Y tế huyện đáp ứng
nhu cầu về quản lý hệ thống y tế.
3.1.2 Đào tạo và phát triển nhân lực y tế
- Tiếp tục thực hiện Đề án đào tạo và phát triển
nguồn nhân lực y tế tỉnh Điện Biên đến 2015, tầm nhìn đến 2020: Tăng cường tổ
chức đào tạo ngắn hạn, dài hạn để phát triển và nâng cao nguồn nhân lực y tế
cho các hệ dự phòng, hệ khám chữa bệnh, công tác Dược, công tác giám định. Tăng
cường về quy mô và chất lượng đào tạo nguồn nhân lực thông qua nhiều hình thức:
Đào tạo đại học (Bác sỹ, Dược sỹ) hệ liên thông, đại học chính quy theo địa chỉ
sử dụng, chú trọng đào tạo sau đại học về chuyên môn, kỹ thuật (Tiến sỹ, Thạc sỹ,
Chuyên khoa I, Chuyên khoa II). Từng bước phát triển chuyên khoa sâu về y tế dự
phòng; về khám, chữa bệnh, nhằm nâng cao năng lực cán bộ y tế và phát triển kỹ
thuật ở các cơ sở y tế tuyến tỉnh, huyện. Đồng thời bảo đảm đủ thành phần, cơ cấu
cán bộ cho các cơ sở y tế, đặc biệt cho các huyện khó khăn, vùng sâu, vùng xa.
- Triển khai đầy đủ các cơ chế, chính sách của Nhà
nước nhằm tăng cường thu hút cán bộ y tế làm việc lâu dài tại các khu vực vùng
sâu, vùng xa, vùng khó khăn.
3.1.3 Đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị
y tế
Tiếp tục đầu tư nâng cấp các cơ sở y tế phù hợp với
quy hoạch và các tiêu chuẩn xây dựng. Cụ thể:
a) Giai đoạn 2014 - 2015
- Hệ điều trị:
+ Tiếp tục hoàn thiện việc đầu tư xây dựng các Bệnh
viện thuộc Trung tâm Y tế các huyện: Điện Biên, Tủa Chùa, Mường Chà và thành phố
Điện Biên Phủ; Cải tạo, nâng cấp Bệnh viện đa khoa tỉnh giai đoạn II (từ 300
lên 500 giường bệnh); Bệnh viện Y học cổ truyền giai đoạn II; Phòng khám đa
khoa khu vực Pú Tỉu huyện Điện Biên.
+ Đầu tư xây dựng mới Bệnh viện đa khoa huyện Mường
Ảng thuộc Trung tâm Y tế huyện Mường Ảng.
+ Nâng cấp Phòng khám đa khoa khu vực Nà Hỳ lên Bệnh
viện đa khoa huyện Nậm Pồ.
+ Quy hoạch đầu tư Khu điều trị Phong K10 - Nậm Zin
thuộc Trung tâm Phòng, chống bệnh xã hội theo hướng hòa nhập dần vào cộng đồng.
- Hệ dự phòng và các đơn vị tuyến tỉnh, huyện:
+ Đầu tư xây mới Trung tâm Y tế thị xã Mường Lay.
+ Cải tạo nâng cấp: Khu điều trị phong.
- Tuyến xã: Đầu tư xây dựng mới 10 trạm y tế và sửa
chữa 15 trạm y tế xuống cấp khi được bố trí vốn để triển khai thực hiện theo
quy định.
b) Giai đoạn 2016-2020: Tiếp tục hoàn thiện việc đầu
tư xây dựng các cơ sở y tế của tỉnh đầu tư giai đoạn 2014-2015 chưa hoàn thành
để sớm đưa vào khai thác sử dụng, đồng thời cải tạo và nâng cấp các cơ sở xuống
cấp.
- Hệ điều trị:
+ Đầu tư xây dựng mới: 03 bệnh viện chuyên khoa (Bệnh
viện Tâm thần, Bệnh viện Sản Nhi và Bệnh viện Điều dưỡng - Phục hồi chức năng).
+ Đầu tư xây dựng mới Bệnh viện đa khoa huyện Nậm Pồ.
+ Đầu tư xây dựng mới Bệnh viện đa khoa huyện Mường
Nhà (dự kiến giai đoạn 2016-2020 chia tách huyện Điện Biên thành 2 huyện Điện
Biên và Mường Nhà).
+ Đầu tư xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp hệ thống
phòng khám đa khoa khu vực tại các huyện: Mường Chà, Mường Ảng, Điện Biên Đông,
Tủa Chùa, Điện Biên, Mường Nhé, Nậm Pồ, Tuần Giáo và thành phố Điện Biên Phủ.
+ Tiếp tục đầu tư, nâng cấp cơ sở vật chất, trang
thiết bị cho các bệnh viện tuyến tỉnh, trung tâm chuyên khoa tuyến tỉnh và bệnh
viện tuyến huyện nhằm triển khai các kỹ thuật chuyên sâu tại các đơn vị trên.
+ Rà soát, hoàn thiện các công trình xử lý chất thải
của các bệnh viện tuyến tỉnh, huyện, Phòng khám đa khoa khu vực và trạm y tế
xã.
- Hệ dự phòng và đơn vị y tế tuyến tỉnh, huyện:
+ Cải tạo, nâng cấp Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh đạt
chuẩn quốc gia.
+ Xây dựng các cơ sở/điểm điều trị thay thế nghiện
các chất dạng thuốc phiện bằng Methadone: 07 điểm cấp thuốc vệ tinh, 10 điểm cấp
thuốc tại trạm y tế xã và xây dựng 01 cơ sở Methadone tại huyện Điện Biên Đông.
+ Đầu tư xây mới: Trung tâm Nội tiết; Chi cục An
toàn vệ sinh thực phẩm, Trung tâm Pháp Y, Trung tâm Giám định Y khoa, Trung tâm
Kiểm dịch y tế quốc tế.
+ Cải tạo nâng cấp các trung tâm chuyên khoa tuyến
tỉnh, như: Chăm sóc sức khỏe sinh sản, Sốt rét, Bệnh xã hội và Kiểm nghiệm Thuốc
- Mỹ phẩm - Thực phẩm.
+ Đầu tư xây dựng Trung tâm Y tế dự phòng các huyện,
thị xã, thành phố khi có quyết định và hướng dẫn của Bộ Y tế.
+ Đầu tư xây mới Trung tâm An toàn vệ sinh thực phẩm
tại các huyện, thị xã, thành phố khi có đủ điều kiện về cơ sở pháp lý và các điều
kiện cần thiết khác.
+ Đầu tư nâng cấp Trung tâm Dân số - Kế hoạch hóa
gia đình các huyện, thị xã, thành phố.
- Tuyến xã: Đầu tư xây dựng mới 71 trạm và sửa chữa
34 trạm y tế xã, phường, thị trấn đảm bảo đến năm 2020, 100% xã, phường, thị trấn
có trạm y tế kiên cố đạt chuẩn.
3.1.4 Củng cố phát triển về Dược
- Triển khai Kế hoạch thực hiện Chiến lược quốc gia
phát triển ngành Dược tỉnh Điện Biên đến năm 2020 và tầm nhìn đến 2030.
- Phát triển hợp lý mạng lưới phân phối thuốc, nhằm
đảm bảo cung ứng đủ thuốc thường xuyên, kịp thời và có chất lượng tại tất cả
các cơ sở khám chữa bệnh, theo danh mục quy định của Bộ Y tế; bảo đảm sử dụng
thuốc hợp lý, an toàn và hiệu quả, đáp ứng nhu cầu bảo vệ, chăm sóc và nâng cao
sức khỏe nhân dân. Củng cố các cơ sở cung ứng thuốc, sử dụng thuốc đáp ứng các
tiêu chuẩn về thực hành bảo quản thuốc tốt (GSP), thực hành phân phối thuốc tốt
(GDP), thực hành nhà thuốc tốt (GPP); Từng bước chuẩn hóa Labo của Trung tâm Kiểm
nghiệm Thuốc - Mỹ phẩm - Thực phẩm đạt tiêu chuẩn thực hành tốt Phòng Kiểm nghiệm
thuốc (GLP). Quy hoạch, phát triển công tác dược của tỉnh về dược liệu gắn với
phát triển kinh tế - xã hội.
- Khuyến khích các tổ chức, cá nhân đầu tư vào
nghiên cứu quy hoạch vùng dược liệu và phát triển nuôi trồng dược liệu gắn với
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
3.2 Định hướng đến năm 2030
Trong giai đoạn 2020 - 2030, tiếp tục phát triển hệ
thống y tế tỉnh theo hướng hiện đại hóa, vừa bảo đảm tính hệ thống và tính liên
tục trong hoạt động chuyên môn của từng tuyến và giữa các tuyến; Phát triển cân
đối, hợp lý giữa các bệnh viện đa khoa và chuyên khoa, phát triển y tế phổ cập
kết hợp y tế chuyên sâu, giữa y học hiện đại với y học cổ truyền, dự phòng và
điều trị, giữa y tế công lập và ngoài công lập.
4. Một số giải pháp chủ yếu
- Nguồn nhân lực: Tiếp tục bảo đảm cơ chế chính
sách để thực hiện thu hút cán bộ, đặc biệt là bác sĩ và dược sĩ đại học. Đẩy mạnh
công tác đào tạo cán bộ theo nhiều hình thức nhằm đáp ứng số lượng và chất lượng
cán bộ cho các cơ quan quản lý nhà nước, các cơ sở sự nghiệp y tế. Hàng năm đào
tạo lại và đào tạo nâng cao về quản lý, kỹ năng cho cán bộ y tế các tuyến. Từng
bước phát triển chuyên khoa sâu về y tế dự phòng; về khám, chữa bệnh.
- Về đổi mới cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính, quản
lý và sử dụng hợp lý ngân sách Nhà nước và các nguồn vốn hợp pháp khác để đầu
tư nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị của hệ thống y tế dự phòng; khám, chữa
bệnh; trạm y tế xã; y dược học cổ truyền. Sử dụng đồng bộ và hiệu quả các nguồn
vốn: Xây dựng cơ bản tập trung, Tái định cư thủy điện Sơn La, Xổ số kiến thiết,
trái phiếu Chính phủ; các nguồn vốn đầu tư theo mục tiêu của Chính phủ; các
chương trình mục tiêu quốc gia về y tế; các dự án ODA.
- Về thuốc, vắc xin, sinh phẩm y tế, trang thiết bị
y tế: Đảm bảo cung ứng kịp thời, đáp ứng nhu cầu sử dụng của các cơ sở y tế
công lập; Quản lý chặt chẽ quy chế kê đơn, bán thuốc tại các cơ sở bán
buôn, bán lẻ thuốc bảo đảm sử dụng thuốc an toàn, hợp lý; Tăng cường công tác
giám sát chất lượng thuốc, đảm bảo không có thuốc giả, thuốc kém chất lượng lưu
hành trên địa bàn tỉnh. Thực hiện các giải pháp bình ổn giá thuốc, đảm bảo giá
thuốc hợp lý tại các cơ sở khám chữa bệnh và bán lẻ thuốc phục vụ người bệnh.
Tăng cường đầu tư hợp lý trang thiết bị y tế cho các đơn vị thuộc hệ khám chữa
bệnh, phòng bệnh, trạm y tế xã gắn với các dự án đầu tư cơ sở vật chất và bổ
sung hàng năm từ nguồn vốn ngân sách nhà nước, từ các nguồn vốn ODA và các nguồn
vốn hợp pháp khác. Mở rộng hình thức đầu tư liên doanh, liên kết để đảm bảo
trang thiết bị y tế phục vụ chuyên môn của các cơ sở y tế công lập. Đồng thời,
quản lý các hoạt động trên đảm bảo đúng quy định của Nhà nước.
- Đẩy mạnh hoạt động công tác y tế dự phòng:
Chủ động thực hiện các biện pháp dự phòng tích cực, thực hiện quản lý, giám sát
dịch chặt chẽ; khống chế và dập tắt kịp thời các bệnh dịch xảy ra, phản ứng
nhanh để xử lý kịp thời các ổ dịch, hạn chế tối đa số mắc, tử vong và tác hại của
dịch. Phấn đấu giảm nhanh tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi; duy trì kết
quả thanh toán bệnh bại liệt, bệnh phong, loại trừ uốn ván sơ sinh; giảm số mắc
và chết do các bệnh truyền nhiễm. Tăng cường các hoạt động quan trắc, giám sát
và kiểm soát các chất thải gây ô nhiễm môi trường; xử lý các chất thải y tế
và các chất thải nguy hại. Triển khai tích cực các biện pháp tiến tới kiểm soát
các yếu tố nguy cơ của các bệnh không lây nhiễm, các bệnh liên quan đến môi trường,
lối sống, hành vi và các biện pháp kiểm soát an toàn vệ sinh thực phẩm trên địa
bàn. Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án Phòng, chống HIV/AIDS, ma
túy và mại dâm tỉnh Điện Biên giai đoạn 2011-2015 và tầm nhìn đến năm 2020.
Tăng cường phối hợp liên ngành và tăng cường mối quan hệ với các Viện, Bệnh viện
và các trung tâm chuyên khoa tuyến Trung ương trong việc triển khai thực hiện
công tác y tế dự phòng trên địa bàn tỉnh.
- Nâng cao chất lượng dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh
và phục hồi chức năng: Triển khai các giải pháp tổng thể để giảm quá
tải bệnh viện; từng bước thiết lập lại hệ thống chuyển tuyến trong khám bệnh,
chữa bệnh; phát triển mạng lưới bệnh viện vệ tinh; kiện toàn các bệnh viện
chuyên khoa và chuyên khoa ung bướu, tim mạch, chấn thương chỉnh hình, sản nhi,
phục hồi chức năng; chú trọng phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng. Phát triển
kỹ thuật ở tất cả các tuyến, bảo đảm thực hiện được các danh mục kỹ thuật theo
phân tuyến của Bộ Y tế. Kết hợp giữa y học hiện đại với y học cổ truyền để đạt
hiệu quả tốt trong chẩn đoán và điều trị bệnh, đặc biệt trong công tác chăm sóc
sức khỏe ban đầu tại tuyến y tế cơ sở. Tích cực thực hiện chăm sóc liên tục và
toàn diện cho người bệnh; xây dựng chương trình bảo đảm và cải thiện chất lượng
phục vụ người bệnh; xây dựng và áp dụng tiêu chuẩn quản lý chất lượng phù
hợp đối với mỗi bệnh viện trong tỉnh ban hành cơ chế quản lý, kiểm định và kiểm
soát chất lượng dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh. Nâng cao năng lực quản lý bệnh viện,
bảo đảm sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực ở các bệnh viện; đẩy
mạnh cải cách thủ tục hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin trong quản
lý bệnh viện. Phát huy hiệu quả hoạt động của hội đồng thuốc và điều trị;
hạn chế tối đa việc lạm dụng thuốc và dịch vụ y tế; thực hiện các biện pháp
phòng ngừa và giảm các tai biến, sai sót chuyên môn, bảo đảm an toàn cho người
bệnh và minh bạch trong quản lý, hoạt động chuyên môn và phân bổ nguồn lực.
Tăng cường giáo dục y đức, quy chế ứng xử cho cán bộ y tế. Đa dạng hóa các
loại hình dịch vụ như: khám, chữa bệnh theo yêu cầu, mô hình bác sĩ gia đình,
trung tâm tư vấn sức khỏe nhằm tạo điều kiện thuận lợi để người dân tiếp cận với
các dịch vụ y tế. Tăng cường đầu tư trang thiết bị và nâng cao năng lực cán bộ
để thực hiện tốt công tác giám định tư pháp (giám định pháp y, giám định pháp
y tâm thần) và giám định y khoa. Tăng cường mối quan hệ với các Viện, Bệnh viện
và các trung tâm chuyên khoa tuyến Trung ương trong việc triển khai thực hiện
công tác y tế trên địa bàn.
- Phát triển y dược học cổ truyền: Tổ chức triển
khai hiệu quả Kế hoạch thực hiện Chiến lược quốc gia phát triển ngành Dược tỉnh
Điện Biên đến năm 2020 và tầm nhìn đến 2030; tiếp tục triển khai có hiệu quả
chính sách quốc gia về y học cổ truyền; Xây dựng quy trình kỹ thuật điều trị bằng
y dược cổ truyền và quy trình điều trị kết hợp y học cổ truyền với y học
hiện đại đối với một số chứng bệnh. Thực hiện nghiêm túc các quy định của Bộ Y
tế về thuốc bán thành phẩm, thuốc thành phẩm y học cổ truyền và phác đồ điều
trị bằng y dược cổ truyền đối với một số bệnh mà y dược cổ truyền có khả năng
điều trị đạt kết quả tốt; tăng cường quản lý thị trường thuốc đông y,
thuốc từ dược liệu và dược liệu; Tiếp tục xây dựng, củng cố và phát triển
vườn thuốc nam tại các trạm y tế xã theo Bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã giai
đoạn 2011-2020.
- Triển khai thực hiện hiệu quả công tác chăm sóc sức
khỏe sinh sản, dân số - kế hoạch hóa gia đình: Tiếp tục hoàn thiện tổ chức
bộ máy, ổn định và nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ làm công tác dân số,
chăm sóc sức khỏe sinh sản ở các cấp theo hướng chuyên nghiệp hóa. Tăng cường
phổ biến, giáo dục chính sách, pháp luật sức khỏe sinh sản, dân số - kế hoạch
hóa gia đình và triển khai mạnh, có hiệu quả các hoạt động truyền thông, giáo dục
phù hợp với từng nhóm đối tượng. Kiện toàn mạng lưới cung cấp dịch vụ
theo phân tuyến kỹ thuật; Nâng cao chất lượng công tác dự báo, xây dựng
kế hoạch sử dụng phương tiện tránh thai hợp lý và cung cấp đủ dịch vụ
chăm sóc sức khỏe sinh sản. Mở rộng cung cấp các dịch vụ tư vấn và khám sức
khỏe tiền hôn nhân, sàng lọc, chẩn đoán trước sinh và sơ sinh trên địa bàn tỉnh.
Huy động rộng rãi các ngành, tổ chức chính trị - xã hội, cộng đồng tham gia
công tác dân số, chăm sóc sức khỏe sinh sản. Tăng cường hợp tác quốc tế, chủ động
tham gia các tổ chức, chương trình quốc tế. Tăng cường kiểm tra, thanh tra
và nâng cao vai trò giám sát của cộng đồng trong thực hiện chính sách, pháp luật
về dân số - sức khỏe sinh sản, kế hoạch hóa gia đình.
- Đẩy mạnh công tác truyền thông - giáo dục sức
khỏe: Tiếp tục kiện toàn mạng lưới truyền thông - giáo dục sức khỏe. Tăng cường
đào tạo, đào tạo lại, tập huấn nâng cao năng lực hoạt động và kỹ năng truyền
thông - giáo dục sức khỏe cho các tuyến. Phát triển các mô hình truyền thông hiệu
quả tại cộng đồng; mở rộng và đa dạng hóa các hoạt động truyền thông để nâng
cao nhận thức của các cấp ủy đảng, chính quyền và người dân với quan điểm “Sức
khỏe cho mọi người”, và “Mọi người vì sức khỏe”; Tăng cường truyền thông để
nâng cao nhận thức cho nhân dân về lối sống, thay đổi hành vi ảnh hưởng đến sức
khỏe...
- Về xã hội hóa y tế: Tăng cường sự lãnh đạo của
các cấp uỷ đảng, chính quyền đối với công tác y tế, công tác y tế phải là một nội
dung trọng tâm trong các nghị quyết, chương trình, kế hoạch hoạt động của các cấp
ủy đảng, chính quyền địa phương; đẩy mạnh sự tham gia, phối hợp có hiệu quả của
các cơ quan, ban, ngành, tổ chức chính trị xã hội, các đoàn thể với các hoạt động
y tế.
- Về quản lý y tế: Chuẩn hóa đội ngũ cán bộ quản lý
y tế các cấp; nâng cao năng lực điều hành, giám sát được các hoạt động của tuyến
huyện, phòng khám đa khoa khu vực, trạm y tế bằng công nghệ thông tin; chuẩn
hóa hệ thống sổ sách quản lý và báo cáo thống kê tuyến xã.
5. Vốn và nguồn đầu tư
- Nhu cầu vốn đầu tư giai đoạn 2014-2020: 2.097.500
triệu đồng; trong đó: Giai đoạn 2014-2015: 574.800 triệu đồng; giai đoạn
2016-2020: 1.522.700 triệu đồng.
- Nguồn vốn: Từ các nguồn vốn Trái phiếu
Chính phủ, Chương trình mục tiêu quốc gia, Chương trình tái định cư thủy điện
Sơn La, vốn cân đối ngân sách địa phương, vốn ODA và các nguồn vốn khác.
Điều 2. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, tổ chức thực hiện Nghị
quyết theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban Hội đồng
nhân dân tỉnh, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Điều 4. Nghị quyết này có hiệu lực thi hành kể từ ngày Hội đồng nhân
dân tỉnh thông qua và điều chỉnh, bổ sung các chỉ tiêu tương ứng tại Nghị quyết
số 117/2008/NQ-HĐND ngày 14 tháng 7 năm 2008 của Hội đồng nhân dân tỉnh khóa
XII.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Điện
Biên khóa XIII, kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 01 tháng 4 năm 2014./.
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Thanh Tùng
|