Quyết định 1048/QĐ-BTP năm 2010 về thẩm định dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành

Số hiệu 1048/QĐ-BTP
Ngày ban hành 08/04/2010
Ngày có hiệu lực 15/04/2010
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Bộ Tư pháp
Người ký Hà Hùng Cường
Lĩnh vực Bộ máy hành chính

BỘ TƯ PHÁP
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------

Số: 1048/QĐ-BTP

Hà Nội, ngày 08 tháng 4 năm 2010

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ THẨM ĐỊNH DỰ ÁN, DỰ THẢO VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT

BỘ TRƯỞNG

Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 24/2009/NĐ-CP ngày 5 tháng 3 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 93/2008/NĐ-CP ngày 22 tháng 8 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Pháp luật Hình sự - Hành chính, Vụ trưởng Vụ Các vấn đề chung về xây dựng pháp luật,

QUYẾT ĐỊNH:

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Quyết định này quy định về tiêu chí, trình tự, thủ tục thẩm định dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật.

2. Dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật thuộc phạm vi điều chỉnh của Quyết định này bao gồm:

a) Dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết do Chính phủ trình Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội;

b) Dự thảo nghị định của Chính phủ;

c) Dự thảo quyết định của Thủ tướng Chính phủ;

d) Dự thảo thông tư của Bộ trưởng Bộ Tư pháp.

Điều 2. Nguyên tắc thẩm định

Việc thẩm định dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật (sau đây gọi chung là dự án, dự thảo) phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây:

1. Bảo đảm tính khách quan và khoa học;

2. Tuân thủ trình tự, thủ tục và thời hạn thẩm định dự án, dự thảo theo quy định của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật, Nghị định số 24/2009/NĐ-CP ngày 5 tháng 3 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật (sau đây gọi là Nghị định số 24/2009/NĐ-CP) và Quyết định này;

3. Bảo đảm sự phối hợp giữa các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp, phối hợp giữa Bộ Tư pháp với cơ quan liên quan; bảo đảm có sự trao đổi, thảo luận tập thể trong đơn vị được giao thẩm định dự án, dự thảo.

Điều 3. Phân công phụ trách thẩm định trong Lãnh đạo Bộ

1. Bộ trưởng phụ trách chung về công tác thẩm định dự án, dự thảo. Thứ trưởng Thường trực phụ trách chung công tác thẩm định khi Bộ trưởng vắng mặt.

2. Các Thứ trưởng giúp Bộ trưởng trực tiếp phụ trách công tác thẩm định dự án, dự thảo thuộc lĩnh vực theo sự phân công của Bộ trưởng; giải quyết công việc liên quan đến công tác thẩm định được phân công cho Thứ trưởng khác phụ trách khi Thứ trưởng đó vắng mặt.

3. Đối với những dự án, dự thảo quan trọng hoặc những dự án, dự thảo có vấn đề phức tạp, nhạy cảm, Thứ trưởng phụ trách có trách nhiệm báo cáo Bộ trưởng và xin ý kiến chỉ đạo về ý kiến thẩm định.

Điều 4. Phân công thẩm định trong các đơn vị thuộc Bộ

1. Các đơn vị thuộc Bộ có trách nhiệm chủ trì thẩm định dự án, dự thảo theo sự phân công của Bộ trưởng hoặc Thứ trưởng phụ trách.

2. Vụ Các vấn đề chung về xây dựng pháp luật có trách nhiệm làm đầu mối tổ chức việc thẩm định dự án, dự thảo do Bộ Tư pháp chủ trì soạn thảo, dự thảo thông tư của Bộ trưởng Bộ Tư pháp. Đối với dự án, dự thảo này thì Bộ trưởng hoặc Thứ trưởng phụ trách quyết định thành lập Hội đồng thẩm định, chỉ định đơn vị chủ trì thẩm định.

3. Trong trường hợp dự án, dự thảo cần có sự phối hợp thẩm định của nhiều đơn vị thì một đơn vị được phân công chủ trì thẩm định, Vụ Các vấn đề chung về xây dựng pháp luật và các đơn vị khác có liên quan phối hợp thẩm định.

Trong trường hợp có căn cứ cho rằng nội dung dự án, dự thảo được phân công thẩm định thuộc lĩnh vực chuyên môn của đơn vị khác thì thủ trưởng đơn vị được giao chủ trì thẩm định đề nghị Lãnh đạo Bộ phân công đơn vị khác chủ trì.

[...]