BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
CỤC QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG NÔNG LÂM SẢN VÀ THỦY SẢN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 10/QĐ-QLCL
|
Hà
Nội, ngày 10 tháng 01
năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NĂM 2013
CỤC TRƯỞNG
CỤC QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG NÔNG LÂM SẢN VÀ THỦY SẢN
Căn cứ Quyết định số
29/2008/QĐ-BNN ngày 28 tháng 01 năm 2008 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Cục Quản
lý Chất lượng Nông Lâm sản và Thủy sản;
Căn cứ Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ ban hành chương trình tổng
thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020;
Căn cứ Quyết định số 135/QĐ-BNN-VP
ngày 19/01/2012 ban hành Chương trình cải cách hành
chính của Bộ NN&PTNT giai đoạn 2011-2020; Quyết định số 136/QĐ-BNN-VP ngày 19/01/2012 ban hành Kế hoạch cải cách hành chính của
Bộ giai đoạn 2011-2015;
Căn cứ Quyết định số 31/QĐ-BNN-VP
ngày 07/01/2013 ban hành Kế hoạch cải cách hành
chính năm 2013 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Xét đề nghị của Trưởng Phòng Kế hoạch
- Tổng hợp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch cải
cách hành chính năm 2013 của Cục Quản lý Chất lượng Nông Lâm sản và Thủy sản.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Cục, Trưởng các phòng cơ quan Cục,
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Cục và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Văn phòng thường trực CCHC;
- Các Phó Cục trưởng (để c/đạo t/hiện);
- Lưu VT, KH.
|
CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Như Tiệp
|
KẾ HOẠCH
CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NĂM 2013 CỦA CỤC QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG NÔNG LÂM SẢN VÀ THỦY SẢN
(Ban hành kèm theo Quyết định số
10/QĐ-QLCL ngày 10/01/2013 của Cục trưởng Cục Quản
lý Chất lượng Nông Lâm sản và Thủy sản)
I. MỤC TIÊU:
1. Mục tiêu chung:
Trọng tâm kế hoạch cải cách hành
chính của Cục Quản lý Chất lượng Nông Lâm sản và Thủy sản
(QLCL NLS&TS) năm 2013 là hoàn thiện các văn bản hướng dẫn Luật ATTP; thực hiện nghiêm túc việc rà soát, kiểm soát, công khai các thủ
tục hành chính; kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý chất lượng VTNN và ATTP nông
lâm thủy sản từ Trung ương đến địa phương; nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ
công chức, viên chức; ứng dụng công nghệ thông tin, tiếp tục
duy trì và cải tiến hệ thống QLCL theo TCVN ISO 9001:2008 trong hoạt động của Cục.
2. Mục tiêu cụ thể:
- Hoàn thành 100% kế hoạch xây dựng
các văn bản quy phạm pháp luật năm 2013 của Cục;
- Thực hiện tốt kế hoạch kiểm soát thủ
tục hành chính của Bộ; tổ chức tiếp nhận và xử lý kịp thời 100% các kiến nghị của
cá nhân, tổ chức về lĩnh vực quản lý của Cục;
- Hỗ trợ, đào tạo, bồi dưỡng chuyên
môn nghiệp vụ cho cán bộ thuộc hệ thống Cục: 100% cán bộ thuộc hệ thống Cục được
đào tạo nhắc lại/nâng cao; 100% cán bộ mới được tập huấn bổ sung; 100% cán bộ
chuyên môn Chi cục Quản lý Chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản/phòng Quản lý Chất
lượng Nông lâm sản và Thủy sản thuộc Sở Nông nghiệp và
PTNT các tỉnh/thành phố được đào tạo, tập huấn cơ bản về chuyên môn nghiệp vụ.
- Thực hiện đúng các quy định về thu,
nộp phí và lệ phí quản lý chất lượng, ATTP nông lâm thủy sản và muối đảm bảo đồng
bộ, thống nhất.
- Thực hiện áp dụng dịch vụ công trực
tuyến mức độ 3 đối với 2 thủ tục hành chính.
II. NHIỆM VỤ CẢI
CÁCH HÀNH CHÍNH:
1. Cải cách thể chế:
- Hoàn thiện các văn bản hướng dẫn Luật
ATTP: rà soát sửa đổi, bổ sung các Thông tư trên cơ sở xem xét sự phù hợp
với Luật ATTP và các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật ATTP.
- Đổi mới, đa dạng hóa các phương
pháp tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra tình hình thực hiện các quy định pháp
luật thuộc lĩnh vực quản lý.
2. Cải cách thủ tục hành
chính:
- Rà soát, đề xuất đơn giản hóa các
thủ tục hành chính nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp.
- Công khai, minh bạch tất cả các thủ
tục hành chính trên trang thông tin điện tử của Cục; duy trì và cập nhật thường
xuyên các cơ sở dữ liệu về thủ tục hành chính.
- Duy trì việc tiếp công dân, lắng
nghe ý kiến góp ý của cán bộ, công chức, viên chức, xem xét giải quyết và trả lời kịp thời cho các tổ chức, cá nhân có yêu cầu về giải quyết khiếu
nại tố cáo liên quan đến lĩnh vực Cục phụ trách. Kiên quyết
xử lý nghiêm những hành vi tiêu cực, nhũng nhiễu, gây phiền hà khó khăn cho các
tổ chức, doanh nghiệp và công dân khi đến liên hệ công tác.
3. Về cải cách tổ chức bộ
máy.
- Tham mưu trình Bộ sửa đổi, bổ sung
Thông tư liên tịch số 31/2009/TTLT-BNNPTNT-BNV theo hướng bổ sung đơn vị trực
thuộc Chi cục và cán bộ chuyên trách quản lý chất lượng VTNT
và ATTP nông lâm thủy sản trong phòng Nông nghiệp huyện/phòng kinh tế quận;
- Đề xuất Bộ ban hành Quyết định thay
thế Quyết định thay thế Quyết định 29/2008/QĐ-BNN quy định vị trí, chức năng,
nhiệm vụ của Cục Quản lý Chất lượng Nông Lâm sản và Thủy sản;
- Nghiên cứu, xây dựng đề án trình Bộ
cho phép thành lập mới Trung tâm Chất lượng Nông lâm Thủy sản vùng 7 đặt tại Tây
Bắc nhằm tăng cường công tác quản lý chất lượng,
ATTP, giảm bớt khó khăn về địa bàn quản lý cho Trung tâm Chất lượng Nông lâm thủy
sản vùng 1;
- Đề xuất nghiên
cứu xây dựng và tổ chức thực hiện Đề án “Kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý chất
lượng, ATTP nông lâm thủy sản” theo hướng dựa trên phân tích và kiểm soát nguy
cơ ATTP đảm bảo chuỗi cung ứng thực phẩm an toàn.
4. Xây dựng, nâng cao chất
lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức:
- Triển khai Dự án “Tăng cường đào tạo,
bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ quản lý chất lượng nông lâm thủy sản và muối
giai đoạn 2011 - 2015” theo Quyết định 1165/QĐ-BNN-TCCB
ngày 21/5/2012 của Bộ NN&PTNT.
- Xây dựng và triển khai thực hiện kế
hoạch đào tạo mới, đào tạo lại (trong nước và ngoài nước) với
khoảng 2500 lượt cán bộ về chuyên môn nghiệp vụ QLCL NLTS (kiểm tra, thanh tra chuyên ngành, kiểm nghiệm, xét nghiệm); tổ chức các lớp đào
tạo, tập huấn về lĩnh vực tài chính - kế toán, hành chính - quản trị, xây dựng;
bồi dưỡng kiến thức về quản lý nhà nước, tin học, ngoại ngữ, lý luận chính trị...
cho khoảng 500 lượt cán bộ trong toàn hệ thống nhằm đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ mới.
- Tiếp tục tuyển dụng bổ sung 75 cán
bộ là công chức, viên chức trong đó có 64 cán bộ chuyên môn, 07 cán bộ quản lý,
04 nhân viên kỹ thuật.
- Về năng lực kiểm nghiệm viên: tổ
chức và tham gia các chương trình liên phòng quốc tế và trong nước khoảng 40 lượt chỉ tiêu (bao gồm cả hóa học, sinh học). Tổ
chức/tham gia các khóa đào tạo cho cán bộ thuộc hệ thống Cục liên
quan đến ISO 17025; các khóa bồi dưỡng kiến thức nghiệp vụ kiểm nghiệm và tổ chức các hội thảo, hội nghị thống nhất phương pháp.
- Hỗ trợ tăng cường năng lực, đào tạo
chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ của Chi cục Quản lý Chất lượng
Nông lâm sản và thủy sản tỉnh/thành phố triển khai đầy đủ
các hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
5. Về cải cách tài chính
công:
- Tham mưu hoàn thiện các quy định về
thu, nộp và lệ phí quản lý chất lượng, an toàn thực phẩm
nông, lâm, thủy sản và muối bảo đảm đồng bộ và thống nhất trong toàn quốc.
- Phối hợp với Vụ
Tài chính nghiên cứu xây dựng cơ chế tài chính phù hợp hệ
thống quản lý, kiểm soát chất lượng, an toàn thực phẩm nông, lâm, thủy sản và
muối theo hướng nâng cao mức độ tự chủ, song song với đảm bảo từ ngân sách nhà
nước.
6. Hiện đại hóa nền hành
chính:
- Thực hiện kế hoạch ứng dụng công
nghệ thông tin của Bộ, Cục;
- Công bố các thủ tục hành chính trên
trang thông tin điện tử của Cục;
- Lập Dự án “Xây dựng hệ thống phần mềm,
cơ sở dữ liệu quốc gia hệ thống thông tin cảnh báo nguy cơ về an toàn thực phẩm
nông, lâm, thủy sản và muối chuyên ngành”;
- Xây dựng và áp dụng dịch vụ công trực
tuyến đối với một số thủ tục hành chính của Cục.
7. Công tác chỉ đạo, điều
hành cải cách hành chính:
- Đẩy mạnh tuyên truyền công tác cải
cách hành chính dưới nhiều hình thức.
III. KẾ HOẠCH TRIỂN
KHAI CÁC NHIỆM VỤ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH 2013
Nội
dung
|
Nhiệm
vụ
|
Sản
phẩm
|
Đơn
vị chủ trì
|
Đơn
vị phối hợp
|
Khung
thời gian
|
1. Cải cách thể chế
|
1.1. Hoàn thiện các văn bản hướng dẫn
Luật ATTP: rà soát sửa đổi, bổ sung các Thông tư trên cơ sở xem xét sự phù
hợp với Luật ATTP và các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật
ATTP; xây dựng trình ban hành văn bản hướng dẫn thanh tra chuyên ngành về chất
lượng, ATTP nông lâm thủy sản
|
Thông tư quy định điều kiện bảo đảm
an toàn thực phẩm trong sản xuất kinh doanh dụng cụ, vật liệu bao gói chứa đựng
thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ NN&PTNT
|
Phòng
Chất lượng 2
|
Phòng
Chất lượng 1
|
01/2013-
8/2013
|
Thông tư quy định trình tự, thủ tục
kiểm tra, chứng nhận đảm bảo ATTP đối với dụng cụ, vật liệu bao gói chứa đựng
thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ NN&PTNT
|
Phòng
Chất lượng 2
|
Các
Cục hữu quan
|
01/2013-
8/2013
|
Thông tư quy định về điều kiện bảo
đảm an toàn thực phẩm đối với các chợ đầu mối, đấu giá nông sản
|
Phòng
Chất lượng 2
|
-
|
01/2013-
9/2013
|
Thông tư sửa đổi, bổ sung Thông tư số
55/2011/TT-BNNPTNT ngày 03/8/2011 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn quy định về kiểm tra, chứng nhận chất lượng, ATTP thủy sản
|
Phòng
Chất lượng 1
|
-
|
01/2012-
3/2013
|
1.2. Đổi mới, đa dạng hóa các
phương pháp tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật, tăng cường công tác
thanh tra, kiểm tra tình hình thực hiện các quy định pháp luật thuộc lĩnh vực
quản lý.
|
- Các văn bản quy phạm pháp luật được
tuyên truyền, phổ biến dưới nhiều hình thức.
- Kế hoạch thanh tra kiểm tra tình
hình thực hiện các quy định pháp luật của Cục QLCL NLS&TS được ban hành
và được thực hiện.
|
Thanh
tra Cục
|
Các
Phòng thuộc Cục
|
Hàng
năm
|
2. Cải cách thủ tục hành chính
|
2.1. Rà soát, đề xuất đơn giản hóa các
thủ tục hành chính nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp.
|
- Các thủ tục hành chính thuộc lĩnh
vực quản lý của Cục thường xuyên được rà soát, đơn giản hóa;
- Các thủ tục hành chính mới được
ban hành được thống kê, công bố.
|
Thanh
tra Cục
|
Các
Phòng thuộc Cục
|
Hàng
tháng
|
2.2. Công khai, minh bạch tất cả
các thủ tục hành chính trên trang thông tin điện tử của Cục; duy trì và cập
nhật thường xuyên các cơ sở dữ liệu về thủ tục hành chính.
|
Các Thủ tục hành chính sau khi được
ban hành được đưa lên trang Web của Cục;
|
Văn
phòng Cục
|
Các
Phòng thuộc Cục
|
Hàng
tháng
|
2.3. Duy trì việc tiếp công dân, lắng
nghe ý kiến góp ý của cán bộ, công chức, viên chức, xem xét giải quyết và trả
lời kịp thời cho các tổ chức, cá nhân có yêu cầu về giải quyết khiếu nại tố
cáo liên qua đến lĩnh vực Cục phụ trách. Kiên quyết xử lý nghiêm những hành
vi tiêu cực, nhũng nhiễu, gây phiền hà khó khăn cho các tổ chức, doanh nghiệp
và công dân khi đến liên hệ công tác.
|
- Quy trình tiếp nhận và xử lý kiến
nghị được thực hiện nghiêm túc;
- Các kiến nghị được xử lý kịp thời,
thỏa đáng
|
Thanh
tra Cục
|
Các
Phòng thuộc Cục
|
Hàng
tháng
|
3. Về
cải cách tổ chức bộ máy
|
3.1. Đề xuất Bộ
phối hợp với Bộ Nội vụ nghiên cứu sửa đổi Thông tư liên tịch số 31/2009/TTLT-BNNPTNT-BNV theo hướng bổ sung cán bộ chuyên trách quản lý
chất lượng VTNT và ATTP nông lâm thủy sản trong phòng Nông nghiệp huyện/phòng
kinh tế quận.
|
Thông tư liên tịch sửa đổi TTLT
31/2009/TTLT-BNV-BNN
|
Văn
Phòng Cục
|
Các
Phòng thuộc Cục
|
01/2013-
12/2013
|
3.2. Đề xuất Bộ ban hành Quyết định
thay thế Quyết định thay thế Quyết định 29/2008/QĐ-BNN quy định vị trí, chức
năng, nhiệm vụ của Cục Quản lý Chất lượng Nông Lâm sản và Thủy sản
|
Quyết định thay thế Quyết định
29/2008/QĐ-BNN quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ của Cục Quản lý Chất lượng
Nông Lâm sản và Thủy sản được ban hành.
|
Văn
Phòng Cục
|
Các
Phòng thuộc Cục
|
01/2013-
12/2013
|
3.3. Nghiên cứu, xây dựng đề án trình
Bộ cho phép thành lập mới Trung tâm Chất lượng Nông lâm Thủy sản vùng 7 đặt tại
Tây Bắc nhằm tăng cường công tác quản lý chất lượng, ATTP, giảm bớt khó khăn
về địa bàn quản lý cho Trung tâm Chất lượng Nông lâm thủy sản vùng 1
|
Trung tâm Chất lượng Nông lâm Thủy
sản vùng 7 được thành lập
|
Văn
Phòng Cục
|
Các
Phòng thuộc Cục
|
01/2013-
12/2013
|
3.4. Đề xuất nghiên cứu xây dựng và
tổ chức thực hiện Đề án “Kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý chất lượng, ATTP nông
lâm thủy sản” theo hướng dựa trên phân tích và kiểm soát nguy cơ ATTP đảm bảo
chuỗi cung ứng thực phẩm an toàn.
|
Các dự án được trình và phê duyệt
|
Các
Phòng thuộc Cục
|
-
|
01/2013-
12/2013
|
4. Xây dựng, nâng cao chất lượng
đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.
|
4.1. Triển khai Dự án “Tăng cường
đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ quản lý chất lượng nông lâm thủy sản
và muối giai đoạn 2011 - 2015” theo Quyết định 1165/QĐ-BNN-TCCB ngày
21/5/2012 của Bộ NN&PTNT.
|
Bộ tiêu chuẩn chức danh cán bộ,
công chức quản lý chất lượng nông lâm thủy sản và muối được ban hành
|
Văn
Phòng Cục
|
Các
Phòng thuộc Cục
|
01/2013-
12/2013
|
4.2. Tiếp tục tuyển dụng bổ sung
cán bộ đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ mới
|
75 công chức, viên chức được tuyển
dụng trong đó có 64 cán bộ chuyên môn, 07 cán bộ quản lý, 04 nhân viên kỹ thuật.
|
Văn
Phòng Cục
|
Các
Phòng thuộc Cục
|
01/2013-
12/2013
|
4.3. Xây dựng và triển khai thực hiện
kế hoạch đào tạo mới, đào tạo lại (trong nước và ngoài nước); tổ chức các lớp
đào tạo, tập huấn về lĩnh vực tài chính - kế toán, hành chính - quản trị, xây
dựng; bồi dưỡng kiến thức về quản lý nhà nước, tin học, ngoại ngữ, lý luận
chính trị....
|
- Gần 2500 lượt cán bộ về chuyên
môn nghiệp vụ QLCL NLTS (kiểm tra, thanh tra chuyên ngành, kiểm nghiệm, xét
nghiệm) được đào tạo;
- Gần 600 lượt cán bộ trong toàn hệ
thống được bồi dưỡng kiến thức về quản lý nhà nước, tin học, ngoại ngữ, lý luận
chính trị.
|
4.4. Tổ chức và tham gia các chương
trình liên phòng quốc tế và trong nước. Tổ chức/tham gia các khóa đào tạo cho
cán bộ thuộc hệ thống Cục liên quan đến ISO 17025, đánh giá phòng thử nghiệm
theo Thông tư 16/2011/TT- BNNPTNT ngày 01/4/2011.
|
- Tham gia liên phòng quốc tế trong
nước khoảng 40 lượt chỉ tiêu (bao gồm cả hóa học, sinh học)
- Các cán bộ trong hệ thống Cục khóa
đào tạo liên quan đến ISO 17025, đánh giá phòng thử nghiệm theo
Thông tư 16/2011/TT-BNNPTNT ngày 01/4/2011.
|
Phòng
QLKN
|
Văn
Phòng Cục
|
01/2013-
12/2013
|
4.5. Hỗ trợ tăng cường năng lực,
đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ của Chi cục Quản lý Chất lượng Nông
lâm sản và thủy sản tỉnh/thành phố triển khai đầy đủ các hoạt động theo chức
năng, nhiệm vụ được giao.
|
Các khóa đào tạo, bồi dưỡng chuyên
môn nghiệp vụ cho cán bộ Chi cục Quản lý Chất lượng Nông lâm sản và thủy sản
tỉnh/thành phố được thực hiện
|
Văn
Phòng Cục
|
Các
Phòng thuộc Cục
|
01/2013-
12/2013
|
5. Cải cách tài chính công:
|
Phối hợp với Vụ Tài chính nghiên cứu
xây dựng cơ chế tài chính phù hợp hệ thống quản lý, kiểm soát chất lượng, an
toàn thực phẩm nông, lâm, thủy sản và muối theo hướng nâng cao mức độ tự chủ,
song song với đảm bảo từ ngân sách nhà nước
|
Văn bản đề xuất cơ chế tài chính
phù hợp hệ thống quản lý, kiểm soát chất lượng, an toàn thực phẩm nông, lâm,
thủy sản và muối
|
Phòng
Tài chính
|
Các
Phòng thuộc Cục
|
01/2013-
12/2013
|
6. Hiện đại hóa nền hành chính
|
6.1. Thực hiện kế hoạch ứng dụng
công nghệ thông tin của Bộ, Cục;
|
Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông
tin của Bộ, Cục được thực hiện nghiêm túc, đúng tiến độ;
|
Văn
phòng Cục
|
Các
Phòng thuộc Cục
|
Hàng
năm
|
6.2. Công bố các thủ tục hành chính
trên trang thông tin điện tử của Cục
|
Các Thủ tục hành chính được công bố
trên Website của Cục.
|
Hàng
năm
|
6.3. Lập Dự án “Xây dựng cơ sở dữ
liệu quốc gia hệ thống thông tin cảnh báo nguy cơ về an toàn thực phẩm nông,
lâm, thủy sản và muối chuyên ngành”.
|
Kết quả khảo sát, đánh giá, xây dựng
đề cương, khung dự án do đơn vị tư vấn trình chủ đầu tư (Cục)
|
2011-2015
|
6.4. Xây dựng và áp dụng dịch vụ
công trực tuyến mức độ 3
|
Dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 được
đưa vào áp dụng
|
Văn
phòng Cục
|
P.CL,
P.KH- TH
|
01/2013-
12/2013
|
6.5. Thực hiện duy trì hệ thống quản
lý chất lượng theo TCVN ISO 9001:2008
|
Hệ thống QLCL theo TCVN ISO
9001:2008 tại Cục được duy trì thực hiện tốt.
|
Phòng
KH-TH
|
Các
Phòng thuộc Cục
|
Tháng
01/2013 - 12/2013
|
7. Công tác chỉ đạo, điều hành cải
cách hành chính:
|
Đẩy mạnh tuyên truyền công tác cải
cách hành chính dưới nhiều hình thức.
|
Công tác cải cách hành chính được
tuyên truyền rộng rãi dưới nhiều hình thức.
|
Phòng
KH-TH
|
Các
Phòng thuộc Cục
|
Hàng
năm
|
Ghi chú.
Phòng Chất lượng 1: Phòng Quản
lý Chất lượng thực phẩm thủy sản
|
Phòng QLKN: Phòng Quản lý kiểm nghiệm
|
Phòng Chất lượng 2: Phòng Quản lý
Chất lượng thực phẩm nông lâm sản và muối
|
Phòng KH-TH: Phòng Kế hoạch - Tổng
hợp
|
IV. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Tăng cường công tác chỉ đạo triển khai
của Lãnh đạo Cục đối với công tác cải cách hành chính của Cục;
2. Xây dựng kế hoạch cải cách hành
chính với mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp, kết quả cụ thể trên các lĩnh vực: cải
cách thể chế, cải cách thủ tục hành chính, cải cách tổ chức bộ máy, xây dựng
nâng cao đội ngũ cán bộ công chức, viên chức, cải cách tài chính công và hiện đại
hóa nền hành chính;
3. Xây dựng dự toán kinh phí để thực
hiện các hoạt động cải cách hành chính năm 2013 của Cục;
4. Hướng dẫn, đôn đốc, theo dõi, kiểm
tra việc thực hiện kế hoạch cải cách hành chính của các đơn vị thuộc Cục;
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
1. Phòng Kế hoạch - Tổng hợp:
- Chủ trì xây dựng và tổ chức triển
khai Kế hoạch cải cách hành chính 2013 của Cục;
- Trên cơ sở hướng dẫn của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn và các văn bản liên quan, phối hợp với Phòng Tài chính xây dựng dự toán kinh phí thực hiện hoạt động cải
cách hành chính 2013 của Cục;
- Hướng dẫn, đôn đốc, theo dõi, kiểm
tra việc thực hiện kế hoạch cải cách hành chính của các đơn vị thuộc Cục. Xây dựng báo cáo quý, 6 tháng và hàng năm về tình hình thực
hiện CCHC của Cục;
2. Phòng Tài chính:
- Chủ trì triển
khai thực hiện nội dung cải cách tài chính công của Cục;
- Căn cứ vào các hướng dẫn của các cơ
quan có thẩm quyền và các quy định hiện hành của Bộ Tài chính, xây dựng dự toán
kinh phí để thực hiện kế hoạch cải cách hành chính của Cục;
- Thẩm tra các nhiệm vụ trong dự toán
ngân sách cải cách hành chính hàng năm của các đơn vị về mục tiêu, nội dung
trình cấp có thẩm quyền phê duyệt chung trong dự toán ngân sách hàng năm của Cục.
3. Văn phòng Cục:
- Chủ trì triển khai các nội dung cải
cách tổ chức bộ máy và xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức;
- Chủ trì rà soát, điều chỉnh, bổ
sung chức năng nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của các đơn vị thuộc Cục cho phù hợp.
4. Các Phòng Quản lý Chất
lượng nông lâm sản và muối, Phòng Quản lý Chất lượng thực phẩm thủy sản, Phòng
Quản lý kiểm nghiệm, Thanh tra Cục:
- Thực hiện các nhiệm vụ được giao tại
Kế hoạch cải cách hành chính của Cục;
- Tổng hợp kết
quả thực hiện các nhiệm vụ được giao theo kế hoạch về Phòng Kế hoạch - Tổng hợp
khi có yêu cầu.