ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 10/2016/QĐ-UBND
|
Thủ
Dầu Một, ngày 30 tháng 05 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA
VĂN PHÒNG ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH DƯƠNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm
2004;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP
ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
01/2015/TTLT-VPCP-BNV ngày 23 tháng 10 năm 2015 của Văn phòng Chính phủ và Bộ Nội
vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Theo đề nghị của Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh tại Công văn số 314/VPUB-HCTC ngày 16/3/2016 và Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 331/TTr-SNV ngày 12/5/2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
Bình Dương.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày,
kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 01/2012/QĐ-UBND ngày 05/01/2012 của Ủy
ban nhân dân tỉnh ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng
các sở, ban, ngành, đoàn thể; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành
phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Nội vụ;
- Cục Kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- TT.Tỉnh ủy, TT.HĐND, ĐĐBQH tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQVN tỉnh;
- Như Điều 3;
- LĐVP, Lh, TH, HC;
- Trung tâm Công báo, Website tỉnh;
- Lưu: VT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Thanh Liêm
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA VĂN PHÒNG ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH BÌNH DƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 10/2016/QĐ-UBND ngày 30 tháng 5 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương)
Chương I
VỊ TRÍ, CHỨC
NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều 1. Vị trí
1. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
(sau đây gọi tắt là Văn phòng) là cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân (sau đây viết tắt là UBND) tỉnh. Văn phòng chịu sự chỉ đạo, quản
lý về tổ chức, biên chế và công tác của UBND tỉnh, sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm
tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Văn phòng Chính phủ.
2. Văn phòng có tư cách pháp nhân,
con dấu và tài khoản riêng.
Điều 2. Chức năng
Văn phòng có chức năng tham mưu, giúp
UBND tỉnh về:
1. Chương trình,
kế hoạch công tác của UBND, Chủ tịch UBND tỉnh.
2. Tổ chức, quản lý và công bố các
thông tin chính thức về hoạt động của UBND, Chủ tịch UBND tỉnh.
3. Đầu mối Cổng Thông tin điện tử, kết nối hệ thống thông tin hành chính điện tử chỉ đạo, điều hành của
UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh.
4. Quản lý công báo.
5. Phục vụ các hoạt động của UBND tỉnh,
giúp Chủ tịch UBND tỉnh và các Phó Chủ tịch UBND tỉnh thực hiện nhiệm vụ, quyền
hạn theo thẩm quyền.
6. Quản lý văn thư, lưu trữ và công
tác quản trị nội bộ của Văn phòng.
Điều 3. Nhiệm vụ,
quyền hạn
1. Trình UBND tỉnh ban hành:
a) Quy chế làm việc của UBND tỉnh;
b) Văn bản quy định cụ thể chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng UBND tỉnh;
c) Văn bản hướng dẫn cụ thể chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng Hội đồng nhân dân
và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi
chung là Văn phòng HĐND - UBND cấp huyện);
d) Văn bản quy định cụ thể điều kiện,
tiêu chuẩn chức danh Trưởng, Phó đơn vị thuộc Văn phòng UBND tỉnh; Chánh Văn
phòng, Phó Chánh Văn phòng HĐND - UBND cấp huyện.
2. Trình Chủ tịch UBND tỉnh ban hành:
a) Quyết định thành lập, sáp nhập,
chia tách, giải thể các đơn vị thuộc Văn phòng;
b) Các văn bản khác theo sự phân công
của Chủ tịch UBND tỉnh.
3. Tham mưu, xây dựng và tổ chức thực
hiện chương trình, kế hoạch công tác của UBND tỉnh:
a) Tổng hợp đề nghị của các sở, cơ
quan ngang sở, cơ quan thuộc UBND tỉnh (sau đây gọi chung là sở), UBND cấp huyện,
cơ quan, tổ chức liên quan;
b) Kiến nghị với Chủ tịch UBND tỉnh
đưa vào chương trình, kế hoạch công tác những vấn đề cần tập trung chỉ đạo, điều
hành hoặc giao cơ quan liên quan nghiên cứu, xây dựng đề
án, dự án, dự thảo văn bản;
c) Xây dựng, trình UBND tỉnh, Chủ tịch
UBND tỉnh ban hành hoặc phê duyệt chương trình, kế hoạch công tác;
d) Theo dõi, đôn đốc các sở, UBND cấp
huyện, các cơ quan, tổ chức liên quan thực hiện chương trình, kế hoạch công
tác, đảm bảo đúng tiến độ, chất lượng;
đ) Báo cáo định kỳ hoặc đột xuất kết
quả thực hiện; kiến nghị giải pháp nhằm thực hiện có hiệu quả chương trình, kế
hoạch công tác;
e) Kịp thời báo cáo, điều chỉnh
chương trình, kế hoạch công tác, đáp ứng yêu cầu quản lý, chỉ đạo, điều hành của
UBND tỉnh và Chủ tịch UBND tỉnh.
4. Phục vụ hoạt động của UBND tỉnh:
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan chuẩn bị chương trình, nội dung, phục vụ các cuộc họp của UBND tỉnh;
b) Thực hiện chế độ tổng hợp, báo
cáo;
c) Theo dõi, đôn đốc, đánh giá kết quả
thực hiện Quy chế làm việc của UBND tỉnh;
d) Tổ chức công tác tiếp công dân, giải
quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân theo quy định của pháp luật.
5. Tham mưu, giúp Chủ tịch UBND tỉnh
thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn sau:
a) Triệu tập, chủ trì các cuộc họp;
b) Theo dõi, đôn đốc, chỉ đạo, kiểm
tra công tác đối với các sở; Hội đồng nhân dân và UBND cấp huyện;
c) Thực hiện nhiệm vụ trước Hội đồng
nhân dân tỉnh; tiếp xúc, báo cáo, trả lời kiến nghị của cử tri;
d) Chỉ đạo, áp dụng biện pháp cần thiết
giải quyết công việc trong trường hợp đột xuất, khẩn cấp;
đ) Cải tiến lề lối làm việc; duy trì
kỷ luật, kỷ cương của bộ máy hành chính nhà nước ở địa phương.
6. Tiếp nhận, xử lý, trình UBND tỉnh,
Chủ tịch UBND tỉnh giải quyết những văn bản, hồ sơ do các cơ quan, tổ chức, cá
nhân gửi, trình (văn bản đến):
a) Đối với đề án, dự án, dự thảo văn
bản do các cơ quan trình:
- Kiểm tra hồ sơ, trình tự, thủ tục
soạn thảo, thể thức, kỹ thuật trình bày dự thảo văn bản;
- Tóm tắt nội dung, nêu rõ thẩm quyền
quyết định, sự đồng bộ trong chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh
đối với vấn đề liên quan, đề xuất một trong các phương án: Ban hành, phê duyệt;
đưa ra phiên họp UBND tỉnh; gửi lấy ý kiến các thành viên UBND tỉnh; thông báo
ý kiến của Chủ tịch UBND tỉnh yêu cầu cơ quan soạn thảo hoàn chỉnh lại, lấy thêm ý kiến các cơ quan, tổ chức, cá nhân hoặc thực hiện các
nhiệm vụ khác theo quy định và quy chế làm việc của UBND tỉnh;
Trong quá trình xử lý, nếu đề án, dự
án, dự thảo văn bản còn ý kiến khác nhau, chủ trì họp với cơ quan, tổ chức liên
quan để trao đổi trước khi trình;
b) Đối với dự thảo báo cáo, bài phát
biểu: Phối hợp với các cơ quan liên quan biên tập, hoàn chỉnh
theo chỉ đạo của Chủ tịch UBND tỉnh;
c) Đối với văn bản khác: Kiến nghị với
Chủ tịch UBND tỉnh giao cơ quan liên quan triển khai thực hiện; tổ chức các điều
kiện cần thiết để UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh xử lý theo quy định của pháp luật
và nội dung văn bản đến.
7. Phát hành, quản lý, theo dõi, đôn
đốc, kiểm tra tình hình, kết quả thực hiện văn bản của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND
tỉnh:
a) Quản lý, sử dụng con dấu, phát hành văn bản của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh;
b) Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra tình
hình, kết quả thực hiện văn bản của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh; định kỳ rà
soát, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh để đảm bảo sự đồng bộ, thống nhất trong chỉ đạo,
điều hành;
c) Rà soát nhằm phát hiện vướng mắc,
phát sinh về thẩm quyền, hồ sơ, trình tự, thủ tục và nghiệp vụ hành chính văn
phòng trong quá trình chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh; kịp
thời báo cáo UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung; hàng năm, tổng hợp, báo cáo Văn phòng Chính phủ;
d) Lưu trữ văn bản, hồ sơ, tài liệu của
UBND tỉnh và Chủ tịch UBND tỉnh.
8. Thực hiện chế độ thông tin:
a) Tổ chức quản lý, cập nhật thông tin phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh, Chủ
tịch UBND tỉnh;
b) Thực hiện chế độ thông tin báo cáo
về hoạt động của Cổng Thông tin điện tử và kết nối hệ thống
thông tin hành chính điện tử chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh;
c) Xuất bản, phát hành Công báo tỉnh;
d) Thiết lập, quản lý và duy trì hoạt
động mạng tin học của UBND tỉnh.
9. Bảo đảm các điều kiện vật chất, kỹ
thuật:
a) Bảo đảm các điều kiện vật chất, kỹ
thuật cho hoạt động của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh;
b) Phục vụ các chuyến công tác, làm
việc, tiếp khách của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh.
10. Hướng dẫn nghiệp vụ hành chính
văn phòng
Chủ trì, phối hợp với Văn phòng Hội đồng
nhân dân tỉnh tổng kết, hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ hành chính văn phòng đối
với Văn phòng các sở, Văn phòng HĐND - UBND cấp huyện, công chức Văn phòng - Thống
kê xã, phường, thị trấn.
11. Thực hiện nhiệm vụ quản trị nội bộ:
a) Tổ chức thực hiện các văn bản, quy hoạch, kế hoạch do cơ quan có thẩm quyền ban hành hoặc phê duyệt
liên quan đến hoạt động của Văn phòng;
b) Tiếp nhận, xử lý văn bản do cơ
quan, tổ chức, cá nhân gửi Văn phòng; ban hành và quản lý văn bản theo quy định;
c) Hợp tác quốc tế theo quy định của
pháp luật và sự phân công hoặc ủy quyền của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh;
d) Nghiên cứu, ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học và cải cách hành chính phục vụ nhiệm vụ được giao;
đ) Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế
công chức, cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo tiêu
chuẩn chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc
trong các đơn vị sự nghiệp thuộc Văn phòng;
e) Thực hiện chế độ tiền lương và các
chế độ, chính sách đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật, đào tạo, bồi dưỡng về chuyên
môn, nghiệp vụ đối với công chức, viên chức và người lao động
thuộc phạm vi quản lý của Văn phòng;
g) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các đơn vị sự nghiệp công lập trực
thuộc; quản lý và chịu trách nhiệm về tài chính, tài sản được giao theo quy định;
h) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác
do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao hoặc theo quy định của pháp luật.
Chương II
CƠ CẤU TỔ CHỨC
VÀ BIÊN CHẾ
Điều 4. Lãnh đạo
Văn phòng
1. Văn phòng có Chánh Văn phòng và
không quá 3 Phó Chánh Văn phòng.
2. Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn
nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu và
thực hiện các chế độ, chính sách đối với Chánh Văn phòng
và Phó Chánh Văn phòng do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh quyết định theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Cơ cấu tổ
chức
1. Các tổ chức tham mưu tổng hợp và
chuyên môn, nghiệp vụ:
a) Phòng Tổng hợp;
b) Phòng Kinh tế ngành;
c) Phòng Kinh tế tổng hợp;
d) Phòng Khoa giáo - Văn xã;
đ) Phòng Nội chính;
e) Phòng Hành chính - Tổ chức;
g) Phòng Quản trị - Tài vụ;
h) Ban Tiếp công
dân tỉnh;
i) Phòng Dân tộc;
k) Phòng Tin học.
2. Các đơn vị sự nghiệp công lập trực
thuộc:
a) Ban Quản lý Tòa nhà Trung tâm Hành
chính tỉnh;
b) Nhà khách UBND tỉnh;
c) Trung tâm Công báo tỉnh.
3. Mỗi tổ chức, đơn vị trên đây có 01
cấp trưởng và không quá 02 cấp phó. Các chức vụ này do Chánh Văn phòng bổ nhiệm, miễn nhiệm hoặc thực hiện theo quy định của cơ quan
có thẩm quyền.
4. Việc thành lập đơn vị sự nghiệp trực
thuộc Văn phòng do Chánh Văn phòng lập đề án thống nhất với Giám đốc Sở Nội vụ trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định theo quy định của pháp luật.
Điều 6. Biên chế
Biên chế công chức, số lượng người
làm việc tại các phòng, đơn vị thuộc Văn phòng được giao trên cơ sở vị trí việc
làm, gắn với chức năng, nhiệm vụ, khối lượng công việc và
nằm trong tổng biên chế công chức, biên chế sự nghiệp và số lượng người làm việc
được UBND tỉnh giao.
Chương III
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC
VÀ MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 7. Chế độ
làm việc
1. Văn phòng làm việc theo chương
trình, kế hoạch công tác hàng năm được UBND tỉnh giao và theo chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn được quy định trong Quy định này.
2. Văn phòng làm việc theo chế độ thủ
trưởng, bảo đảm nguyên tắc tập trung dân chủ. Chánh Văn phòng chịu trách nhiệm
trước UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của
Văn phòng; đồng thời là chủ tài khoản cơ quan Văn phòng.
3. Phó Chánh Văn phòng là người giúp
Chánh Văn phòng thực hiện nhiệm vụ, được Chánh Văn phòng phân công theo dõi từng
lĩnh vực công việc, chịu trách nhiệm trước Chánh Văn phòng, trước pháp luật về
lĩnh vực công việc được phân công. Khi Chánh Văn phòng vắng mặt, một Phó Chánh
Văn phòng được Chánh Văn phòng ủy nhiệm điều hành hoạt động
của Văn phòng.
4. Chánh Văn phòng có thể ủy quyền
cho Phó Chánh Văn phòng giải quyết các công việc cụ thể khác và các Phó Chánh
Văn phòng không được ủy quyền lại cho công chức, viên chức, nhân viên cấp dưới.
5. Trưởng các phòng, đơn vị thuộc Văn
phòng chịu trách nhiệm trước Chánh Văn phòng và Phó Chánh Văn phòng phụ trách
lĩnh vực về toàn bộ hoạt động của đơn vị mình.
6. Công chức, viên chức chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành và phân công công việc của lãnh đạo Văn
phòng và lãnh đạo phòng, đơn vị; thực hiện chế độ báo cáo theo quy chế làm việc
của cơ quan.
Điều 8. Chế độ trách nhiệm
1. Văn phòng chịu trách nhiệm đối với
những vấn đề tham mưu, đề xuất thuộc phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định.
2. Chuyên viên, lãnh đạo phòng, đơn vị
và lãnh đạo Văn phòng chịu trách nhiệm về ý kiến tham mưu, đề xuất của mình.
Điều 9. Mối quan
hệ công tác
1. Đối với Văn phòng Chính phủ:
Văn phòng chịu sự chỉ đạo, kiểm tra,
hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Văn phòng Chính phủ; có trách nhiệm báo cáo tình hình công tác văn phòng định kỳ cho Văn phòng Chính phủ và đột xuất theo yêu cầu.
2. Đối với UBND tỉnh:
Văn phòng chịu sự chỉ đạo trực tiếp của UBND tỉnh về tổ chức, biên chế và hoạt động; có trách nhiệm báo
cáo tình hình công tác Văn phòng và các nghiệp vụ chuyên môn định kỳ hàng tháng, quý, 6 tháng, năm và đột xuất theo yêu cầu.
3. Đối với các sở, ban, ngành, đoàn
thể, Văn phòng Tỉnh ủy, Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh, UBND cấp huyện:
a) Văn phòng có mối quan hệ hợp tác,
bình đẳng, phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể, Văn phòng Tỉnh ủy, Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh, UBND cấp huyện trong lĩnh vực
công tác có liên quan để cùng hoàn thành nhiệm vụ được giao;
b) Phối hợp với Văn phòng Tỉnh ủy,
Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh để chủ động xây dựng chương trình công tác của
UBND tỉnh; đồng thời tổ chức thu thập thông tin chuẩn bị cho UBND tỉnh báo cáo
những vấn đề cần xin ý kiến, chủ trương của Thường trực Tỉnh ủy, Hội đồng nhân
dân tỉnh và Chính phủ;
c) Phối hợp với
các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện trong việc chuẩn bị xây dựng các đề án, báo
cáo để trình UBND tỉnh xem xét, quyết định; đôn đốc các đơn vị này thực hiện
các chỉ đạo của UBND tỉnh và Chủ tịch UBND tỉnh, đảm bảo thực hiện tốt chế độ
báo cáo thỉnh thị theo quy định. Đồng thời, sắp xếp chương trình cho Chủ tịch,
Phó Chủ tịch UBND tỉnh kiểm tra và làm việc định kỳ, đột xuất với cơ sở.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 10. Căn cứ vào Quy định này và các văn bản pháp luật
có liên quan, Chánh Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm quy định cụ thể chức
năng, nhiệm vụ, tổ chức của các phòng chuyên môn, nghiệp vụ và đơn vị trực thuộc
Văn phòng; xây dựng quy chế làm việc nội bộ, mối quan hệ công tác giữa các đơn
vị trực thuộc; trên cơ sở chỉ tiêu biên chế được giao, bố trí cán bộ, công chức
phù hợp với trình độ chuyên môn, đảm bảo thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ được
phân công,
Điều 11. Trong quá trình thực hiện Quy định này, nếu có
vấn đề phát sinh, vướng mắc, Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm phối hợp với Sở
Nội vụ trình UBND tỉnh xem xét, quyết định điều chỉnh phù hợp với tình hình thực
tế và quy định của pháp luật./.