ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH NINH THUẬN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
20/2016/QĐ-UBND
|
Phan Rang -
Tháp Chàm, ngày 22 tháng 4 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ
CHỨC CỦA VĂN PHÒNG ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 83/2006/NĐ-CP ngày 17
tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định trình tự, thủ tục thành lập, tổ chức lại,
giải thể tổ chức hành chính, tổ chức sự nghiệp Nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04
tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
01/2015/TTLT-VPCP-BNV ngày 23 tháng 10 năm 2015 của Văn phòng Chính phủ - Bộ Nội
vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Theo đề nghị của Chánh Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh tại Tờ trình số 02/TTr-VPUB ngày 31 tháng 3 năm 2016, Giám đốc Sở Nội
vụ tại Tờ trình số 1034/TTr-SNV ngày 13 tháng 4 năm 2016 và Báo cáo thẩm định số
356/BC-STP ngày 29 tháng 3 năm 2016 của Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị
trí, chức năng
1. Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận là cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, có chức
năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh về: Chương trình, kế hoạch công tác; tổ
chức, quản lý và công bố các thông tin chính thức về hoạt động của Ủy ban nhân
dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; đầu mối Cổng Thông tin điện tử, kết nối hệ
thống thông tin hành chính điện tử chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; quản lý công báo và phục vụ các hoạt động của Ủy ban
nhân dân tỉnh; giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh (bao gồm cả các Phó Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh) thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo thẩm quyền; quản lý văn
thư - lưu trữ và công tác quản trị nội bộ của Văn phòng.
2. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh
Thuận có tư cách pháp nhân, con dấu và tài khoản riêng. Trụ
sở Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận đặt tại thành phố Phan Rang - Tháp
Chàm, tỉnh Ninh Thuận.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành:
a) Quy chế làm việc của Ủy
ban nhân dân tỉnh;
b) Văn bản quy định cụ thể
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh;
c) Văn bản hướng dẫn cụ thể
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân
dân huyện, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp
huyện);
d) Văn bản quy định cụ thể
điều kiện, tiêu chuẩn chức danh Trưởng, Phó đơn vị thuộc Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh; Chánh Văn phòng, Phó Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân
dân cấp huyện.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh ban hành:
a) Quyết định thành lập,
sáp nhập, chia tách, giải thể các đơn vị thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Các văn bản khác theo sự
phân công của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Tham mưu, xây dựng và tổ
chức thực hiện chương trình, kế hoạch công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Tổng hợp đề nghị của các
Sở, cơ quan ngang Sở, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh
(sau đây gọi chung là Sở), Ủy ban nhân dân cấp huyện, cơ quan, tổ chức liên
quan;
b) Kiến nghị với Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh đưa vào chương trình, kế hoạch công tác những vấn đề cần tập
trung chỉ đạo, điều hành hoặc giao cơ quan liên quan nghiên cứu, xây dựng đề
án, dự án, dự thảo văn bản;
c) Xây dựng, trình Ủy ban
nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành hoặc phê duyệt chương trình, kế
hoạch công tác;
d) Theo dõi, đôn đốc các sở, Ủy ban nhân dân cấp huyện, các cơ quan, tổ chức liên quan thực
hiện chương trình, kế hoạch công tác, đảm bảo đúng tiến độ,
chất lượng;
đ) Báo cáo định kỳ hoặc đột xuất kết quả thực hiện;
kiến nghị giải pháp nhằm thực hiện có hiệu quả chương trình, kế hoạch công tác;
e) Kịp thời báo cáo, điều
chỉnh chương trình, kế hoạch công tác, đáp ứng yêu cầu quản lý, chỉ đạo, điều
hành của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Phục vụ hoạt động của Ủy
ban nhân dân tỉnh:
a) Chủ trì, phối hợp với
các cơ quan liên quan chuẩn bị chương trình, nội dung, phục vụ các cuộc họp của
Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Thực hiện chế độ tổng hợp,
báo cáo;
c) Theo dõi, đôn đốc, đánh
giá kết quả thực hiện Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh;
d) Tổ chức
công tác tiếp công dân theo quy định của pháp luật.
5. Tham mưu, giúp Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn sau:
a) Triệu tập, chủ trì các
cuộc họp;
b) Theo dõi, đôn đốc, chỉ đạo,
kiểm tra công tác đối với các Sở; Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện;
c) Thực hiện nhiệm vụ trước
Hội đồng nhân dân cấp tỉnh; tiếp xúc, báo cáo, trả lời kiến nghị của cử tri;
d) Chỉ đạo, áp dụng biện
pháp cần thiết giải quyết công việc trong trường hợp đột xuất, khẩn cấp;
đ) Cải tiến lề lối làm việc; duy trì kỷ luật, kỷ
cương của bộ máy hành chính Nhà nước ở địa phương.
6. Tiếp nhận, xử lý, trình Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết những
văn bản, hồ sơ do các cơ quan, tổ chức, cá nhân gửi, trình (văn bản đến):
a) Đối với đề án, dự án, dự
thảo văn bản do các cơ quan trình: kiểm tra hồ sơ, trình tự,
thủ tục soạn thảo, thể thức, kỹ thuật trình bày dự thảo văn bản; tóm tắt nội
dung, nêu rõ thẩm quyền quyết định, sự đồng bộ trong chỉ đạo, điều hành của Ủy
ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh đối với vấn đề liên quan, đề xuất một
trong các phương án: ban hành, phê duyệt; đưa ra phiên họp
Ủy ban nhân dân tỉnh; gửi lấy ý kiến các thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh; thông
báo ý kiến của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu cơ quan soạn thảo hoàn chỉnh
lại, lấy thêm ý kiến các cơ quan, tổ chức, cá nhân hoặc thực hiện các nhiệm vụ
khác theo quy định và quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Trong quá trình xử lý, nếu đề án, dự án, dự thảo
văn bản còn ý kiến khác nhau, chủ trì họp với cơ quan, tổ chức liên quan để
trao đổi trước khi trình;
b) Đối với dự thảo báo cáo,
bài phát biểu: phối hợp với các cơ quan liên quan biên tập,
hoàn chỉnh theo chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Đối với văn bản khác: kiến nghị với Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao cơ quan liên
quan triển khai thực hiện; tổ chức các điều kiện cần thiết để Ủy ban nhân dân,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý theo quy định của pháp luật và nội dung văn
bản đến.
7. Phát hành, quản lý, theo
dõi, đôn đốc, kiểm tra tình hình, kết quả thực hiện văn bản của Ủy ban nhân
dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Quản lý, sử dụng con dấu,
phát hành văn bản của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Theo dõi, đôn đốc, kiểm
tra tình hình, kết quả thực hiện văn bản của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh; định kỳ rà soát, báo cáo Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh để đảm bảo sự đồng bộ, thống nhất trong chỉ
đạo, điều hành;
c) Rà soát nhằm phát hiện
vướng mắc, phát sinh về thẩm quyền, hồ sơ, trình tự, thủ tục và nghiệp vụ hành
chính văn phòng trong quá trình chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh; kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung;
hàng năm, tổng hợp, báo cáo Văn phòng Chính phủ;
d) Lưu trữ văn bản, hồ sơ,
tài liệu của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
8. Thực hiện chế độ thông
tin:
a) Tổ chức quản lý, cập nhật
thông tin phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh;
b) Thực hiện chế độ thông
tin báo cáo về hoạt động của Cổng Thông tin điện tử và kết nối hệ thống thông
tin hành chính điện tử chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh;
c) Xuất bản, phát hành Công
báo tỉnh;
d) Thiết lập, quản lý và
duy trì hoạt động mạng tin học của Ủy ban nhân dân tỉnh.
9. Bảo đảm các điều kiện vật
chất, kỹ thuật:
a) Bảo đảm các điều kiện vật
chất, kỹ thuật cho hoạt động của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Phục vụ các chuyến công
tác, làm việc, tiếp khách của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
10. Hướng dẫn nghiệp vụ
hành chính văn phòng: chủ trì, phối hợp
với Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh (hoặc
Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh, Văn phòng Hội đồng
nhân dân tỉnh) tổng kết, hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ hành
chính văn phòng đối với Văn phòng các
Sở, Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện, công chức Văn
phòng - Thống kê xã, phường, thị trấn.
11. Thực hiện nhiệm vụ quản
trị nội bộ:
a) Tổ chức thực hiện các
văn bản, quy hoạch, kế hoạch do cơ quan có thẩm quyền ban hành hoặc phê duyệt
liên quan đến hoạt động của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Tiếp nhận, xử lý văn bản
do cơ quan, tổ chức, cá nhân gửi Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; ban hành và quản
lý văn bản theo quy định;
c) Hợp tác quốc tế theo quy
định của pháp luật và sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh;
d) Nghiên cứu, ứng dụng kết
quả nghiên cứu khoa học và cải cách hành chính phục vụ nhiệm vụ được giao;
đ) Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế công chức,
cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức
theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp
và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp thuộc
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
e) Thực hiện chế độ tiền
lương và các chế độ, chính sách đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật, đào tạo, bồi dưỡng
về chuyên môn, nghiệp vụ đối với công chức, viên chức và người lao động thuộc
phạm vi quản lý của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
g) Hướng dẫn, kiểm tra việc
thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các đơn vị sự nghiệp công
lập trực thuộc; quản lý và chịu trách nhiệm về tài chính, tài sản được giao
theo quy định;
h) Thực hiện nhiệm vụ, quyền
hạn khác do Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao hoặc theo quy định
của pháp luật.
Điều 3. Lãnh đạo Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh
1. Lãnh đạo Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh gồm có Chánh Văn phòng và không quá 03
Phó Chánh Văn phòng.
2. Chánh Văn phòng, Phó
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh được Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh bổ nhiệm theo quy định của pháp luật và phân cấp quản
lý của tỉnh.
Điều 4. Cơ cấu tổ chức
1. Đơn vị hành
chính thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Phòng Tổng hợp;
b) Phòng Kinh tế;
c) Phòng Khoa giáo - Văn
xã;
d) Phòng Nội chính;
đ) Phòng Hành chính - Tổ chức;
e) Phòng Quản trị - Tài vụ;
g) Ban Tiếp công dân tỉnh;
h) Phòng Quy hoạch - Xây dựng;
i) Phòng Ngoại vụ (Phòng Ngoại vụ sẽ chấm dứt hoạt
động và được điều chuyển về Sở Ngoại vụ tỉnh Ninh Thuận khi Sở Ngoại vụ tỉnh
Ninh Thuận chính thức đi vào hoạt động).
2. Đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Nhà khách Ninh Thuận (tên giao dịch: Aniise
villa resort);
b) Trung tâm Tin học - Công báo (được giữ nguyên
cho đến khi có hướng dẫn cụ thể của Trung ương về Cổng Thông tin điện tử).
Điều 5. Biên chế công chức
và số lượng người làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập
Biên chế công chức, số lượng người làm việc tại
đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh được giao trên
cơ sở vị trí việc làm, gắn với chức năng, nhiệm vụ, khối lượng công việc và nằm
trong tổng biên chế công chức, biên chế sự nghiệp của tỉnh do cấp có thẩm quyền
giao.
Điều 6. Bổ nhiệm, miễn nhiệm,
cách chức cán bộ lãnh đạo; quản lý cán bộ, công chức, viên chức và người lao động
1. Chánh Văn phòng, Phó Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức,
khen thưởng, kỷ luật theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý của tỉnh.
2. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm công chức lãnh đạo
và tuyển dụng, sử dụng, nâng bậc lương, chuyển ngạch, bổ nhiệm ngạch, thay đổi
chức danh nghề nghiệp, điều động, khen thưởng, kỷ luật, nghỉ hưu và thực hiện
chế độ, chính sách khác đối với công chức, viên chức, người lao động trong các
tổ chức thuộc, trực thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận được thực
hiện theo phân cấp quản lý và theo quy định của pháp luật.
Điều 7. Chế độ làm việc
1. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và các đơn vị
trực thuộc làm việc theo chế độ thủ trưởng, bảo đảm nguyên tắc tập trung dân chủ.
2. Chánh Văn phòng chịu trách nhiệm trước Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh; là chủ tài khoản cơ quan Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Phó Chánh Văn phòng giúp Chánh Văn phòng thực
hiện nhiệm vụ, được Chánh Văn phòng phân công theo dõi từng lĩnh vực công việc,
chịu trách nhiệm trước Chánh Văn phòng, trước pháp luật về lĩnh vực công việc
được phân công.
Khi Chánh Văn phòng vắng mặt, một Phó Chánh Văn
phòng được Chánh Văn phòng ủy nhiệm điều hành hoạt động của Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh.
4. Trưởng các đơn vị thuộc Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh chịu trách nhiệm trước Chánh Văn phòng và Phó Chánh Văn phòng phụ
trách lĩnh vực về toàn bộ hoạt động của đơn vị mình.
5. Công chức, viên chức chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo,
điều hành và phân công công việc của lãnh đạo Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và
lãnh đạo Phòng; thực hiện chế độ báo cáo theo quy chế làm việc của cơ quan.
Điều 8. Chế độ trách nhiệm
1. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm
đối với những vấn đề tham mưu, đề xuất thuộc phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn theo
quy định.
2. Chuyên viên, lãnh đạo Phòng và lãnh đạo Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm về ý kiến tham mưu, đề xuất của
mình.
Điều 9. Mối quan hệ công tác
1. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chịu sự chỉ đạo,
quản lý về biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh; sự chỉ đạo, kiểm tra,
hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Văn phòng Chính phủ.
2. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm
định kỳ sơ kết, tổng kết, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Văn phòng Chính phủ
tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao.
3. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh phối hợp với
Văn phòng Tỉnh ủy, Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh
(hoặc Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh, Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh),
các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện và cơ quan, tổ chức có liên quan
trong việc tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn thuộc thẩm quyền.
Điều 10. Trách nhiệm thi
hành
1. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có trách
nhiệm:
a) Chủ trì, phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ
trình Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các văn bản quy định
tại khoản 1, điểm a khoản 2 Điều 2 Quyết định này;
b) Ban hành văn bản quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của các tổ chức thuộc, trực thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và
quy chế làm việc của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh phù hợp với chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức mới;
c) Quyết định phân công nhiệm vụ cụ
thể đối với Chánh Văn phòng, Phó Chánh Văn phòng; Trưởng phòng, Phó Trưởng
phòng, công chức của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
d) Sắp xếp, bố trí, điều động, bổ nhiệm, kiện
toàn đội ngũ công chức, viên chức đảm bảo thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ được
giao;
đ) Rà soát, tham mưu cho Ủy ban nhân dân, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung các quy chế, quy định liên quan, đảm bảo
phù hợp với Quyết định này.
2. Trong quá trình thực hiện Quyết định này, nếu
có vấn đề phát sinh hoặc khó khăn, vướng mắc; Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh thống
nhất với Sở Nội vụ trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
Điều 11. Hiệu lực thi hành
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 (mười)
ngày kể từ ngày ký ban hành và thay thế Quyết định số 37/2011/QĐ-UBND ngày 25
tháng 8 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở
Nội vụ, thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố và thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lưu Xuân Vĩnh
|