ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH SÓC TRĂNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số:
10/2009/QĐ-UBND
|
Sóc
Trăng, ngày 02 tháng 3 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ,
QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ GIAO THÔNG VẬN TẢI TỈNH SÓC TRĂNG.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SÓC TRĂNG
Căn cứ Luật
Tổ chức HĐND và UBND, ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 13/2008/NĐ-CP, ngày 04/02/2008 của Chính phủ quy định tổ chức
các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, thành phố thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 12/2008/TTLT-BGTVT-BNV, ngày 05/12/2008 của Bộ
Giao thông Vận tải - Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của cơ quan chuyên môn về giao thông vận tải thuộc UBND cấp tỉnh, cấp
huyện;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tỉnh Sóc Trăng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Sở Giao thông Vận tải tỉnh Sóc Trăng.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định
số 138/2005/QĐ.TCCB, ngày 25/4/2005 của Chủ tịch UBND tỉnh Sóc Trăng quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cơ cấu tổ chức bộ máy và Quy chế tổ chức, hoạt động
của Sở Giao thông Vận tải tỉnh Sóc Trăng.
Điều 3. Chánh
Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Sở Giao thông Vận tải, Sở Tư pháp, Chủ
tịch UBND các huyện, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan
căn cứ Quyết định thi hành.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Giao thông Vận tải, Bộ Nội vụ;
- TT.Tỉnh ủy, TT.HĐND tỉnh;
- Chủ tịch và các PCT UBND tỉnh;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Trung tâm công báo;
- Lưu: NC, VT.
|
TM
. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Huỳnh Thành Hiệp
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ
CHỨC CỦA SỞ GIAO THÔNG VẬN TẢI TỈNH SÓC TRĂNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số:10 /2009/QĐ-UBND, ngày 02 /3/2009 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng)
Chương I
VỊ TRÍ CHỨC
NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN
Điều 1. Vị trí, chức năng
1. Sở Giao
thông Vận tải là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng có chức
năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về
giao thông vận tải, bao gồm: đường bộ, đường thủy nội địa, vận tải và an toàn
giao thông trên địa bàn.
2. Sở Giao
thông Vận tải có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ
đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời
chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ
Giao thông Vận tải.
Điều 2. Nhiệm vụ, quyền hạn
1. Trình Ủy ban
nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết
định, chỉ thị và các văn bản khác thuộc thẩm quyền ban hành của Ủy ban nhân dân
tỉnh về giao thông vận tải;
b) Dự thảo quy
hoạch, kế hoạch 5 năm, hàng năm, chương trình, dự án về giao thông vận tải; các
biện pháp tổ chức thực hiện cải cách hành chính về giao thông vận tải thuộc phạm
vi quản lý nhà nước của Sở;
c) Các dự án đầu
tư về giao thông vận tải thuộc thẩm quyền quyết định của Uỷ ban nhân dân tỉnh;
2. Trình Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo các
văn bản thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về giao
thông vận tải;
b) Dự thảo quyết
định thành lập, sáp nhập, giải thể, tổ chức lại các đơn vị thuộc Sở Giao thông
Vận tải theo quy định của pháp luật; phối hợp với Sở Nội vụ trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh dự thảo quyết định xếp hạng các đơn vị sự nghiệp, dịch vụ
công lập do Sở Giao thông Vận tải quản lý theo hướng dẫn của Bộ Giao thông Vận
tải và Bộ Nội vụ.
3. Tổ chức thực
hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án,
dự án, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và định mức kinh tế - kỹ thuật trong lĩnh
vực giao thông vận tải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành hoặc phê
duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về giao thông vận
tải trên địa bàn tỉnh.
4. Về kết cấu hạ
tầng giao thông:
a) Tổ chức thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan quyết định đầu tư, chủ đầu tư đối với các dự
án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông theo phân cấp của tỉnh;
b) Tổ chức quản
lý, bảo trì, bảo đảm tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật mạng lưới công trình giao
thông đường bộ, đường thủy nội địa địa phương đang khai thác thuộc trách nhiệm
của tỉnh quản lý hoặc được ủy thác quản lý;
c) Thực hiện
các biện pháp bảo vệ hành lang an toàn giao thông và công trình giao thông trên
địa bàn theo quy định của pháp luật, hướng dẫn của Bộ Giao thông Vận tải và các
cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành;
d) Công bố theo
thẩm quyền việc đóng, mở tuyến đường thủy nội địa địa phương và đóng, mở bến thủy
nội địa trên tuyến đường thủy nội địa địa phương, tuyến chuyên dùng nối với tuyến
đường thủy nội địa địa phương theo quy định của pháp luật; tổ chức cấp giấy phép
hoạt động bến khách ngang sông;
đ) Tham mưu,
giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phân loại, điều chỉnh hệ thống đường tỉnh,
các đường khác theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh;
e) Thiết lập và
quản lý hệ thống báo hiệu đường bộ, đường thủy nội địa địa phương trong phạm vi
quản lý;
g) Có ý kiến đối
với các dự án xây dựng công trình trên đường thủy nội địa địa phương và tuyến
chuyên dùng nối với tuyến đường thủy nội địa địa phương theo quy định; cấp phép
thi công trên các tuyến đường bộ đang khai thác do địa phương quản lý hoặc
Trung ương ủy thác quản lý;
h) Tổ chức thực
thi các nhiệm vụ, quyền hạn quản lý nhà nước tại bến xe ô tô, bãi đỗ xe, trạm dừng
nghỉ và cảng, bến thủy nội địa trên các tuyến đường bộ, đường thủy nội địa do địa
phương quản lý.
5. Về phương tiện
và người điều khiển phương tiện giao thông, phương tiện, thiết bị xếp dỡ, thi
công chuyên dùng trong giao thông vận tải (trừ phương tiện phục vụ vào mục đích
quốc phòng, an ninh và tàu cá) và trang bị, thiết bị kỹ thuật chuyên ngành giao
thông vận tải:
a) Tổ chức thực
hiện việc đăng ký phương tiện giao thông đường thủy nội địa; đăng ký cấp biển số
cho xe máy chuyên dùng của tổ chức và cá nhân ở địa phương theo quy định của
pháp luật và phân cấp của Bộ Giao thông Vận tải;
b) Tổ chức thực
hiện việc kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với
phương tiện giao thông đường bộ, đường thủy nội địa theo quy định của pháp luật
và phân cấp của Bộ Giao thông Vận tải;
c) Thẩm định
thiết kế kỹ thuật trong sửa chữa, hoán cải phương tiện giao thông, phương tiện,
thiết bị xếp dỡ, thi công chuyên dùng trong giao thông vận tải đường bộ, đường
thủy nội địa theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ Giao thông Vận tải;
d) Tổ chức việc
đào tạo, sát hạch, cấp, đổi, thu hồi giấy phép, bằng, chứng chỉ chuyên môn, giấy
chứng nhận học tập pháp luật cho người điều khiển phương tiện giao thông, người
vận hành phương tiện, thiết bị chuyên dùng trong giao thông vận tải; cấp giấy
chứng nhận giáo viên dạy thực hành lái xe của các cơ sở đào tạo lái xe trên địa
bàn; cấp hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền cấp, thu hồi giấy phép và quản lý
việc đào tạo lái xe đối với các cơ sở đào tạo lái xe trên địa bàn theo quy định
của pháp luật và phân cấp của Bộ Giao thông Vận tải; cấp chứng chỉ hành nghề
kinh doanh dịch vụ thiết kế phương tiện giao thông đường bộ và phương tiện thủy
nội địa cho các cá nhân tại địa phương.
6. Về vận tải:
a) Chủ trì hoặc
phối hợp với các cơ quan liên quan triển khai thực hiện các chính sách phát triển
vận tải hành khách công cộng theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Tổ chức thực
hiện việc quản lý vận tải hành khách bằng ô tô theo tuyến cố định, hợp đồng, vận
tải khách du lịch và vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt theo quy định của
pháp luật; cấp phép vận tải quốc tế, cấp phép lưu hành đặc biệt cho phương tiện
giao thông cơ giới đường bộ theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ Giao
thông Vận tải;
c) Hướng dẫn,
kiểm tra xây dựng bến xe trên địa bàn theo quy hoạch được phê duyệt; quản lý
các tuyến vận tải hành khách; việc tổ chức quản lý dịch vụ vận tải hành khách
trên địa bàn;
d) Công bố hoạt
động, theo dõi giám sát hoạt động thử nghiệm tàu khách nhanh và công bố, đăng
ký tuyến vận tải hành khách hoạt động trên đường thủy nội địa địa phương.
7. Về an toàn
giao thông:
a) Chủ trì hoặc
phối hợp với các cơ quan liên quan triển khai thực hiện công tác tìm kiếm cứu nạn
đường bộ, đường thủy nội địa, hàng hải và hàng không xảy ra trên địa bàn theo
quy định của pháp luật và phân công của Uỷ ban nhân dân tỉnh; phối hợp xử lý
tai nạn giao thông trên địa bàn khi có yêu cầu;
b) Tổ chức thực
hiện các biện pháp phòng ngừa, giảm thiểu tai nạn giao thông, ngăn chặn và xử
lý các hành vi xâm phạm công trình giao thông, lấn chiếm hành lang an toàn giao
thông;
c) Là cơ quan
thường trực của Ban An toàn giao thông tỉnh;
d) Thẩm định an
toàn giao thông trên các tuyến đường tỉnh; các vị trí đấu nối giữa đường huyện,
đường xã với đường tỉnh; các điểm đấu nối của các cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch
vụ dọc hai bên đường tỉnh.
8. Tổ chức thực
hiện các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường trong giao thông vận tải
thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở theo quy định của pháp luật.
9. Giúp Ủy ban
nhân dân tỉnh quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể,
kinh tế tư nhân; hướng dẫn, kiểm tra hoạt động đối với các hội và tổ chức phi
chính phủ trong lĩnh vực giao thông vận tải ở tỉnh theo quy định của pháp luật.
10. Hướng dẫn
chuyên môn, nghiệp vụ về giao thông vận tải đối với cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân cấp huyện.
11. Hướng dẫn,
kiểm tra việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của đơn vị sự nghiệp
công lập thuộc quyền quản lý của Sở theo phân cấp của Uỷ ban nhân dân tỉnh và
quy định của pháp luật.
12. Thực hiện hợp
tác quốc tế trong lĩnh vực giao thông vận tải theo quy định của pháp luật và
phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh; chủ trì hoặc tham gia thẩm định,
đánh giá và tổ chức thực hiện các đề tài nghiên cứu, đề án, dự án ứng dụng tiến
bộ công nghệ có liên quan đến giao thông vận tải trên địa bàn.
13. Thanh tra,
kiểm tra và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về giao thông vận tải đường bộ,
đường thủy nội địa và bảo vệ công trình giao thông, bảo đảm trật tự an toàn
giao thông trên địa bàn tỉnh; giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham
nhũng theo quy định của pháp luật hoặc phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh.
14. Quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng, Thanh tra các phòng chuyên môn, nghiệp
vụ và các đơn vị sự nghiệp thuộc Sở; quản lý biên chế, thực hiện chế độ tiền
lương và các chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật
đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở theo
phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh và quy định của pháp luật.
15. Quản lý tài
chính, tài sản được giao theo phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh và quy định của
pháp luật.
16. Thực hiện
công tác thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ
được giao theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Giao thông Vận tải, Ủy
ban An toàn giao thông Quốc gia.
17. Thực hiện những nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh giao hoặc theo quy định của pháp luật.
Chương II
CƠ CẤU TỔ CHỨC,
BIÊN CHẾ
Điều 3. Cơ cấu lãnh đạo
1. Sở Giao thông
Vận tải có Giám đốc và không quá 03 Phó Giám đốc.
2. Giám đốc Sở
là người đứng đầu Sở, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở và việc thực hiện
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
3. Phó Giám đốc
Sở là người giúp Giám đốc Sở chỉ đạo một số mặt công tác và chịu trách nhiệm
trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công; khi Giám đốc Sở
vắng mặt, một Phó Giám đốc Sở được Giám đốc Sở ủy nhiệm điều hành các hoạt động
của Sở.
4. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định bổ nhiệm Giám đốc, Phó Giám đốc Sở theo tiêu chuẩn
chuyên môn, nghiệp vụ do Bộ Giao thông Vận tải ban hành và theo quy định của
pháp luật. Việc miễn nhiệm, cách chức, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ
luật, từ chức và thực hiện các chế độ, chính sách đối với Giám đốc và Phó Giám
đốc Sở thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Cơ cấu tổ chức
1. Văn phòng Sở;
2. Thanh tra Sở;
3. Phòng Kế hoạch
– Tài chính;
4. Phòng Quản
lý vận tải, phương tiện và người lái;
5. Phòng Quản
lý giao thông;
6. Ban Quản lý
dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông;
7. Ban Quản lý Bến xe khách Sóc Trăng.
Các đơn vị từ
khoản 1 đến khoản 5 Điều này là đơn vị giúp Giám đốc Sở thực hiện chức năng,
nhiệm vụ quản lý nhà nước; các đơn vị tại khoản 6 và 7 Điều này là đơn vị sự
nghiệp.
Điều 5. Chỉ tiêu biên chế
1. Biên chế
hành chính của Sở Giao thông Vận tải do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định trong tổng
biên chế hành chính của tỉnh được Trung ương giao.
2. Biên chế sự
nghiệp của đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở Giao thông Vận tải do Ủy ban nhân dân
tỉnh quyết định theo định mức biên chế và theo quy định của pháp luật.
3. Việc bố trí
cán bộ, công chức, viên chức của Sở và các cơ quan, đơn vị trực thuộc phải căn
cứ vào vị trí việc làm, chức danh, tiêu chuẩn, cơ cấu ngạch công chức, viên chức
nhà nước theo quy định.
Chương III
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC,
TRÁCH NHIỆM CỦA GIÁM ĐỐC
Điều 6. Chế độ làm việc
1. Sở Giao
thông Vận tải làm việc theo chế độ Thủ trưởng.
2. Căn cứ các
quy định của pháp luật và phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Giao
thông Vận tải ban hành Quy chế làm việc, chế độ thông tin báo cáo và theo dõi,
kiểm tra việc thực hiện quy định này.
Điều 7. Trách nhiệm
1. Giám đốc Sở
Giao thông Vận tải chịu trách nhiệm trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của Sở Giao thông Vận tải và những công việc được Ủy ban nhân dân, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phân công hoặc ủy quyền; thực hành tiết kiệm, phòng,
chống lãng phí và chịu trách nhiệm khi để xảy ra tham nhũng, gây thiệt hại
trong cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý của Sở Giao thông Vận tải.
2. Giám đốc Sở
Giao thông Vận tải chịu trách nhiệm báo cáo với Bộ Giao thông Vận tải, Ủy ban nhân
dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về tổ chức và hoạt động của Sở; xin ý kiến về
những vấn đề vượt quá thẩm quyền và báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân, Ủy
ban nhân dân tỉnh khi có yêu cầu; phối hợp với Thủ trưởng Sở, Ban ngành tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện và người đứng đầu các tổ chức chính trị xã hội
cấp tỉnh để giải quyết những vấn đề có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn của Sở Giao thông Vận tải theo quy định của pháp luật.
3. Trong quá
trình thực hiện, nếu có vấn đề phát sinh hoặc khó khăn, vướng mắc, Giám đốc Sở
Giao thông Vận tải phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
để xem xét, điều chỉnh kịp thời./.