ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LAI CHÂU
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
09/2020/QĐ-UBND
|
Lai Châu, ngày 26
tháng 02 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH HỆ SỐ ĐIỀU CHỈNH GIÁ ĐẤT NĂM 2020
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LAI CHÂU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU
Căn cứ Luật
Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật
Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị
định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về giá đất;
Căn cứ Nghị
định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền
sử dụng đất;
Căn cứ Nghị
định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền
thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Nghị
định số 135/2016/NĐ-CP ngày 09 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung
một số điều của các Nghị định quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất,
thuê mặt nước;
Căn cứ Nghị
định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung
một số Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị
định số 123/2017/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung
một số điều của các Nghị định quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất,
thuê mặt nước;
Căn cứ Nghị
định số 79/2019/NĐ-CP ngày 26/10/2019 của Chính phủ sửa đổi Điều 16 Nghị định số
45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng
đất;
Căn cứ Nghị
định số 96/2019/NĐ-CP ngày 19/12/2019 của Chính phủ quy định về khung giá đất;
Căn cứ
Thông tư số 36/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy
định chi tiết phương pháp định giá đất, xây dựng điều chỉnh bảng giá đất, định
giá đất cụ thể và tư vấn xác định giá đất;
Căn cứ
Thông tư số 76/2014/TT-BTC ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính
hướng dẫn một số điều của Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của
Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất;
Căn cứ
Thông tư số 77/2014/TT-BTC ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính
hướng dẫn một số điều của Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của
Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ
Thông tư số 332/2016/TT-BTC ngày 26 tháng 12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 76/2014/TT-BTC ngày 16 tháng
6 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số
45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng
đất;
Căn cứ
Thông tư số 333/2016/TT-BTC ngày 26 tháng 12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 77/2014/TT-BTC ngày 16 tháng
6 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số
46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê
đất, thuê mặt nước;
Căn cứ
Thông tư số 10/2018/TT-BTC ngày 30 tháng 01 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính
về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 76/2014/TT-BTC ngày 16
tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định
số 45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử
dụng đất;
Căn cứ
Thông tư số 11/2018/TT-BTC ngày 30 tháng 01 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính
về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 77/2014/TT-BTC ngày 16
tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định
số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền
thuê đất, thuê mặt nước;
Thực hiện ý
kiến của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh tại Văn bản số 41/HĐND-VP ngày 26
tháng 12 năm 2020 về việc thống nhất các nội dung đề nghị của UBND tỉnh năm 2020;
Theo đề nghị
của Giám đốc Sở Tài chính.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quyết định này
quy định Hệ số điều chỉnh giá đất năm 2020 để tính thu tiền sử dụng đất, tiền
thuê đất đối với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Lai
Châu.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan thực
hiện chức năng quản lý nhà nước về đất đai, cơ quan có chức năng xác định giá đất
cụ thể.
2. Tổ chức
kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài, hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển
mục đích sử dụng đất.
3. Các cơ
quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khác có liên quan
Điều 3. Hệ số điều chỉnh giá đất
Hệ số điều chỉnh
giá đất năm 2020 trên địa bàn tỉnh được quy định bằng 1 (k = 1) đối với tất cả
các loại đất có cùng vị trí, khu vực tương ứng với các loại đất quy định trong
bảng giá đất giai đoạn 2020 - 2024 trên địa bàn tỉnh Lai Châu.
Điều 4. Các trường hợp áp dụng hệ số điều chỉnh giá đất
1. Quy định tại
điểm a, khoản 2, Điều 18 Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ
quy định về giá đất, đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 4 Điều 3 Nghị định số
01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai, cụ thể:
a) Các trường
hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 4 Điều 114, khoản 2 Điều 172 và
khoản 3 Điều 189 của Luật Đất đai, xác định giá đất để làm giá khởi điểm đấu
giá quyền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất
thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê mà thửa đất hoặc khu đất của dự
án có giá trị (tính theo giá đất trong bảng giá đất) dưới 10 tỷ đồng.
b) Xác định
giá đất để làm căn cứ tính tiền thuê đất khi Nhà nước cho thuê đất thu tiền
thuê đất hàng năm mà phải xác định lại đơn giá thuê đất để điều chỉnh cho chu kỳ
tiếp theo.
c) Xác định
giá đất để làm cơ sở xác định giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất khi Nhà
nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm.
2. Quy định tại
điểm c, khoản 3, Điều 3 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ
quy định về thu tiền sử dụng đất, cụ thể:
Đối với trường
hợp diện tích tính thu tiền sử dụng đất của thửa đất hoặc khu đất có giá trị (tính
theo giá đất trong Bảng giá đất) dưới 10 tỷ đồng áp dụng để xác định tiền sử
dụng đất trong các trường hợp:
a) Tổ chức được
Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất không thông qua hình thức đấu giá quyền
sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất;
b) Hộ gia
đình, cá nhân được Nhà nước giao đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử
dụng đất;
c) Hộ gia
đình, cá nhân được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất, cho phép chuyển mục
đích sử dụng đất đối với diện tích đất ở vượt hạn mức.
3. Quy định tại khoản 5, Điều 4 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP
ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước, đã
được sửa đổi, bổ sung tại khoản 1, Điều 3 Nghị định số 123/2017/NĐ-CP ngày
14/11/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định
về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.
a) Xác định đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm đối
với trường hợp thuê đất sử dụng vào mục đích kinh doanh thương mại, dịch vụ, bất
động sản khai thác khoáng sản; xác định đơn giá thuê đất trả tiền một lần cho cả
thời gian thuê không thông qua hình thức đấu giá; xác định đơn giá thuê đất khi
chuyển từ thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm sang thuê đất trả tiền thuê đất một
lần cho cả thời gian thuê theo quy định tại khoản 2 Điều 172 Luật Đất đai; xác
định đơn giá thuê đất khi nhận chuyển nhượng tài sản gắn liền với đất thuê theo
quy định tại khoản 3 Điều 189 Luật Đất đai; xác định đơn giá thuê đất trả tiền
thuê đất hàng năm và đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời
gian thuê khi cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước được áp dụng trong trường hợp
diện tích tính thu tiền thuê đất của thửa đất hoặc khu đất có giá trị (tính
theo giá đất trong Bảng giá đất) dưới 10 tỷ đồng.
b) Xác định đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm cho
chu kỳ ổn định tiếp theo đối với thửa đất hoặc khu đất được Nhà nước cho thuê sử
dụng vào mục đích kinh doanh thương mại, dịch vụ, bất động sản, khai thác
khoáng sản có giá trị (tính theo giá đất trong Bảng giá đất) từ 10 tỷ đồng
trở lên.
c) Xác định đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm (không
bao gồm trường hợp thuê đất sử dụng vào mục đích kinh doanh thương mại, dịch vụ,
bất động sản, khai thác khoáng sản).
d) Xác định giá khởi điểm trong đấu giá quyền sử dụng đất để
cho thuê theo hình thức thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm.
Điều 5. Tổ chức thực hiện
1. Sở Tài chính có trách nhiệm: Phối hợp với Sở Tài nguyên
và Môi trường, Cục Thuế tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố căn cứ Bảng
giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định, thông tin giá đất chuyển nhượng thực
tế trên thị trường để rà soát, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, bổ sung,
sửa đổi Hệ số điều chỉnh giá đất cho phù hợp với tình hình thực tế.
2. Cơ quan thuế có trách nhiệm: Căn cứ hệ số điều chỉnh giá
đất quy định tại Quyết định này và các quy định của pháp luật có liên quan để
xác định và thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định.
3. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc về giá đất (sau
khi áp dụng hệ số) để xác định nghĩa vụ tài chính thì Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố và các ngành liên quan có trách nhiệm phản ảnh, đề xuất ý kiến
gửi về Sở Tài chính để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
Điều 6. Hiệu lực thi hành và trách nhiệm thi
hành
1. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 09 tháng
3 năm 2020 và thay thế Quyết định số 01/2019/QĐ-UBND ngày 21/01/2019 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Lai Châu quy định về Hệ số điều chỉnh giá đất năm 2019 trên địa
bàn tỉnh Lai Châu.
2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh. Giám đốc các Sở:
Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, Tư pháp; Cục trưởng Cục Thuế tỉnh;
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị
và các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 6;
- Bộ Tài chính; Báo cáo
- Bộ TNMT; Báo cáo
- Bộ Tư pháp; Báo cáo
- Cục Kiểm tra VB, Bộ TP Báo cáo
- TT. Tỉnh ủy; Báo cáo
- TT. HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Ủy ban MTTQ tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Báo Lai Châu;
- Đài PTTH tỉnh;
- Lưu: VT, KTN.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Giàng A Tính
|