ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH VĨNH LONG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
09/2016/QĐ-UBND
|
Vĩnh Long,
ngày 29 tháng 3 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG CHỨNG THƯ SỐ, CHỮ KÝ
SỐ TRONG CƠ QUAN NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Giao dịch điện tử ngày 29 tháng
11 năm 2005;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29 tháng
6 năm 2006;
Căn cứ Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10
tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động
của cơ quan nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 26/2007/NĐ-CP ngày 15
tháng 02 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Giao dịch điện
tử về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số;
Căn cứ Nghị định số 170/2013/NĐ-CP ngày 13
tháng 11 năm2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số
26/2007/NĐ-CP ngày 15 tháng 02 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành Luật Giao dịch điện tử về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số;
Nghị định số 106/2011/NĐ-CP ngày 23 tháng 11
năm 2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số
26/2007/NĐ-CP ngày 15 tháng 02 năm 2007 của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số 08/2016/TT-BQP ngày 01
tháng 02 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng Quy định về cung cấp, quản lý, sử
dụng dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng phục vụ các cơ quan Đảng, Nhà nước,
tổ chức chính trị - xã hội;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Thông tin và
Truyền thông tại Tờ trình số 08/TTr-STTTT ngày 22/02/2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về quản lý và sử
dụng chứng thư số, chữ ký số trong cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Vĩnh
Long.
Điều 2.
Giao Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối
hợp Giám đốc Sở Nội vụ triển khai, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các cơ quan, tổ
chức, cá nhân trong tỉnh thực hiện Quyết định này.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Thông tin và Truyền
thông, Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã,
thành phố, các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực
thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và được đăng công báo của tỉnh./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Thông tin và Truyền thông;
- Cục Kiểm tra VB QPPL - Bộ Tư pháp;
- TTTU - HĐND tỉnh, VP Đoàn ĐBQH;
- CT, các PCT.UBND tỉnh;
- Lãnh đạo VPUBND tỉnh;
- Báo Vĩnh Long, Trung tâm Công báo tỉnh;
- Phòng VHXH;
- Sở Tư pháp; Sở TTTT;
- Lưu: VT, 1.10.02
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Quang
|
QUY ĐỊNH
QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG CHỨNG THƯ SỐ, CHỮ KÝ SỐ TRONG CƠ
QUAN NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG
(Ban hành theo Quyết định số: 09 /2016/QĐ-UBND ngày 29/3/2016 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Vĩnh Long)
Chương
I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định việc
quản lý và sử dụng chứng thư số, chữ ký số chuyên dùng (sau đây gọi tắt là chữ
ký số) trong hoạt động giao dịch điện tử của cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh
Vĩnh Long.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
1. Quy định này được
áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc cơ quan nhà nước (sau
đây gọi tắt là cơ quan, cá nhân) được cấp và sử dụng chữ ký số.
2. Quy định này không
áp dụng đối với các cơ quan, cá nhân thuộc công an, quốc phòng, ngoại giao.
3. Khuyến khích các
cơ quan, cá nhân tại các đơn vị khác thực hiện Quy định này.
Điều
3. Nguyên tắc quản lý và sử dụng
1. Khi áp dụng chữ ký số, sử
dụng văn bản điện tử thay thế văn bản giấy, chữ ký tay và con dấu theo quy định
của Luật giao dịch điện tử.
2. Văn bản điện tử được ký số
theo quy định này có giá trị pháp lý ngang với văn bản giấy.
3. Hình thức, thể thức, kỹ
thuật trình bày văn bản điện tử, chữ ký số thực hiện như quy định đối với văn bản
giấy. Các cơ quan, cá nhân nhận văn bản điện tử được ký số theo quy định này phải
thực hiện đầy đủ các nội dung trong văn bản đã ký số như văn bản giấy.
4. Ngày hiệu lực của văn bản
điện tử, ký số căn cứ vào ngày ghi trên văn bản điện tử.
Chương
II
QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG
CHỨNG THƯ SỐ, CHỮ KÝ SỐ
Điều 4.
Tiếp nhận, cấp và thu hồi chứng thư số
1. Sở Thông tin và Truyền
thông là cơ quan đầu mối trong việc tiếp nhận đề nghị cấp, thu hồi chứng thư số.
2. Thuê bao đề nghị cấp chứng
thư số phải thỏa mãn các điều kiện sau: a) Là cơ quan, cá nhân được quy định tại
Điều 2 của Quy định này. b) Có địa chỉ thư điện tử (email) của tỉnh: xxx@vinhlong.gov.vn.
c) Thực hiện các nghĩa vụ,
trách nhiệm theo quy định tại Điều 12 của Quy định này.
3. Cấp, thu hồi chứng thư số:
Quy trình cấp, thu hồi chứng thư số thực hiện theo Thông tư số 08/2016/TT-BQP
ngày 01 tháng 02 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng Quy định về cung cấp, quản
lý, sử dụng dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng phục vụ các cơ quan Đảng,
Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội.
Điều 5.
Quản lý và sử dụng chứng thư số của cơ quan và cá nhân
1. Chứng thư số của cơ quan,
Thủ trưởng cơ quan giao cho Bộ phận làm công tác văn thư quản lý và sử dụng để
xác thực văn bản điện tử.
2. Chứng thư số của người có
thẩm quyền do cá nhân quản lý, sử dụng để ký số trên văn bản điện tử đúng chức
danh và thẩm quyền theo quy định.
Điều 6.
Quản lý, sử dụng văn bản điện tử áp dụng chữ ký số
1. Tất cả văn bản khi phát
hành, thực hiện gửi, nhận bằng hình thức văn bản điện tử trên môi trường mạng
phải đảm bảo thực hiện đầy đủ chữ ký số theo quy định. Văn thư cơ quan khi cập
nhật lập thủ tục phát hành văn bản, phải thực hiện xác thực bằng chứng thư số
cơ quan vào văn bản điện tử (Trừ trường hợp văn bản điện tử được Lãnh đạo cơ
quan ký ban hành bằng chữ ký số đúng chức danh theo thẩm quyền).
2. Văn bản điện tử có sử dụng
chữ ký số được tiếp nhận và phát hành qua Phần mềm Quản lý văn thư - hồ sơ công
việc đối với cơ quan thuộc Mạng tin học diện rộng của UBND tỉnh; qua hộp thư điện
tử của cơ quan, tổ chức (hộp thư công) do văn thư quản lý, đối với các cơ quan,
tổ chức không thuộc Mạng tin học diện rộng của UBND tỉnh.
Đối với văn bản điện tử nằm
trong Danh mục các văn bản điện tử sử dụng chữ ký số, không sử dụng văn bản giấy
thì văn thư tiến hành thực hiện ngay quy trình xử lý văn bản theo quy định hiện
hành (không đợi văn bản giấy).
3. Về quy trình tiếp nhận,
phát hành và lưu trữ văn bản, tài liệu sử dụng chữ ký số thực hiện theo Quy định
công tác văn thư, lưu trữ của các cơ quan, tổ chức tỉnh Vĩnh Long, ban hành kèm
theo Quyết định số 24/2014/QĐ-UBND, ngày 01/12/2014 của UBND tỉnh.
4. Tùy theo tình hình phát
triển và ứng dụng công nghệ thông tin của các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh
trong từng giai đoạn, Chủ tịch UBND tỉnh ban hành Danh mục văn bản, tài liệu điện
tử, sử dụng chữ ký số trao đổi hoàn toàn qua môi trường mạng giữa các cơ quan
nhà nước (không sử dụng văn bản giấy).
Điều 7.
Vị trí ký số văn bản điện tử
1. Đối với chứng thư số cấp
cho cá nhân: Vị trí ký số được thực hiện theo chức danh trình bày trên văn bản
điện tử như ký tên trên văn bản giấy.
2. Đối với chứng thư số của
cơ quan: Vị trí xác thực văn bản điện tử, được thực hiện tại góc trái phía trên
của văn bản điện tử.
3. Trường hợp phụ lục kèm
theo là tập tin điện tử riêng thì văn thư phải thực hiện xác thực văn bản điện
tử; vị trí ký số như quy định tại Khoản 2 Điều này.
4. Khóa công khai đảm bảo thể
hiện các thông tin sau:
a) Khóa công khai chứng thư
số cấp cho cơ quan phải thể hiện thông tin sau: Tên cơ quan; địa chỉ hộp thư điện
tử của tỉnh cấp cho cơ quan; thời gian ký.
b) Khóa công khai chứng thư
số cấp cho cá nhân phải thể hiện thông tin sau:
Tên người ký; địa chỉ hộp
thư điện tử của tỉnh cấp cho người ký; thời gian ký.
Chương
III
TRÁCH NHIỆM VÀ
QUYỀN HẠN
Điều 8.
Trách nhiệm của Sở Thông tin và Truyền thông
1. Chịu trách nhiệm quản lý
thuê bao theo sự ủy quyền của Chủ tịch UBND tỉnh tại Quyết định số 2150/QĐ-UBND
ngày 01/11/2011 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ủy quyền cho Giám đốc
Sở Thông tin và Truyền thông quản lý thuê bao chứng thư số trên địa bàn tỉnh
Vĩnh Long.
2. Tổ chức quản lý, lưu trữ
hồ sơ đề nghị cấp, gia hạn, thu hồi chứng thư số của thuê bao trên địa bàn tỉnh
và biên bản giao nhận chứng thư số giữa Sở Thông tin và Truyền thông và thuê
bao.
3. Bàn giao chứng thư số tới
các thuê bao, hướng dẫn, kiểm tra các thuê bao thuộc thẩm quyền quản lý trong
quá trình sử dụng chứng thư số, khóa bí mật và việc thực hiện các quy định.
4. Chủ trì, phối hợp với Sở
Nội vụ xây dựng, triển khai chương trình đào tạo, hội nghị tuyên truyền về ứng
dụng chữ ký số, sử dụng văn bản điện tử trong hoạt động của cơ quan nhà nước
trên địa bàn tỉnh; đề xuất đưa nội dung thực hiện Quy định này vào xét thi đua
khen thưởng hàng năm đối với các cơ quan nhà nước.
5. Chủ trì, phối hợp với Văn
phòng UBND tỉnh và Sở Nội vụ tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh ban hành Danh mục văn
bản, tài liệu sử dụng chữ ký số trao đổi hoàn toàn qua môi trường mạng giữa các
cơ quan nhà nước, không sử dụng văn bản giấy.
6. Định kỳ và đột xuất báo
cáo UBND tỉnh, Bộ Thông tin và Truyền thông và Ban Cơ yếu Chính phủ về việc quản
lý, sử dụng chữ ký số, chứng thư số.
Điều 9.
Trách nhiệm của thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh và UBND huyện, thị
xã, thành phố
1. Chịu trách nhiệm trước
UBND tỉnh trong việc chỉ đạo thực hiện Quy định này trong các cơ quan đơn vị
thuộc phạm vi quản lý của mình.
2. Gương mẫu thực hiện và
quán triệt, chỉ đạo tất cả các đơn vị, cán bộ, công chức, viên chức của cơ quan
tăng cường sử dụng văn bản điện tử, sử dụng Phần mềm Quản lý văn thư - hồ sơ
công việc hoặc hệ thống thư điện tử của tỉnh (theo Quy định quản lý và sử dụng
hệ thống thư tín điện tử tỉnh Vĩnh Long, ban hành kèm theo Quyết định số
20/2010/QĐ-UBND ngày 29/7/2010 của UBND tỉnh) trong tác nghiệp, xử lý công việc
hàng ngày để hỗ trợ công tác quản lý, điều hành và tiết kiệm chi phí in ấn, sao
chụp tài liệu, văn bản hành chính.
3. Kịp thời đề xuất cấp, gia
hạn, thu hồi chứng thư số và khôi phục thiết bị ký số cho cơ quan, đơn vị và cá
nhân thuộc quyền quản lý.
4. Cung cấp, chịu trách nhiệm
về tính chính xác của các thông tin đề nghị cấp, gia hạn, thu hồi chứng thư số
và khôi phục thiết bị ký số thuộc cơ quan, đơn vị mình quản lý.
5. Cử cán bộ đầu mối chịu
trách nhiệm quản lý, tổng hợp nhu cầu đăng ký cấp mới, gia hạn, thu hồi chứng
thư số và khôi phục thiết bị ký số tại cơ quan đơn vị.
6. Phối hợp với Sở Thông tin
và Truyền thông, các cơ quan, đơn vị có liên quan trong công tác thanh tra, kiểm
tra việc quản lý, sử dụng chứng thư số, chữ ký số của cơ quan, đơn vị và cá
nhân thuộc quyền quản lý.
7. Định kỳ hàng năm báo cáo trước
20 tháng 11 hoặc báo cáo đột xuất về tình hình quản lý, sử dụng chứng thư số,
chữ ký số và thiết bị ký số tại cơ quan, đơn vị mình gửi Sở Thông tin và Truyền
thông tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
8. Ngoài ra, Chủ tịch UBND
huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm quản lý hoặc phân công đầu mối quản
lý thuê bao chứng thư số chuyên dùng thuộc hệ thống cơ quan nhà nước trên địa
bàn huyện, thị xã, thành phố.
Điều
10. Trách nhiệm của Văn phòng UBND tỉnh, Sở Nội vụ
Phối hợp với Sở Thông tin và
Truyền thông triển khai, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện quy định này trên địa
bàn tỉnh.
Điều
11. Trách nhiệm của Sở Tài chính
Bố trí kinh phí đủ, kịp thời
từ ngân sách nhà nước và các nguồn kinh phí hợp pháp khác cho các cơ quan nhà
nước để bảo trì và duy trì thực hiện ứng dụng Phần mềm quản lý văn thư - hồ sơ
công việc, hệ thống thư điện tử của tỉnh.
Điều
12. Trách nhiệm của thuê bao (cơ quan, cá nhân được cấp chứng thư số)
1. Cung cấp các thông tin
liên quan đến việc cấp chứng thư số chính xác và đầy đủ.
2. Tiếp nhận, bảo quản và quản
lý, sử dụng chữ ký số và thiết bị ký số theo quy định.
3. Quản lý, thay đổi mật khẩu
thiết bị ký số được cấp chậm nhất 06 tháng một lần.
4. Thông báo kịp thời cho
lãnh đạo và cán bộ đầu mối của cơ quan, đơn vị khi phải gia hạn, thu hồi chứng
thư số, khôi phục thiết bị ký số để cơ quan, đơn vị tổng hợp gửi Sở Thông tin
và Truyền thông thực hiện theo quy định.
5. Tích cực sử dụng các công
cụ, phương tiện điện tử, đặc biệt phần mềm Quản lý văn thư - hồ sơ công việc, hệ
thống thư điện tử của tỉnh (xxx@vinhlong.gov.vn)
đã được tỉnh cấp để trao đổi thông tin trong quá trình xử lý, giải quyết công
việc.
Điều
13. Trách nhiệm của bộ phận làm công tác văn thư
1. Thực hiện các quy định tại
Điều 6 theo Quy định này để thực hiện ký số văn bản điện tử và phát hành văn bản
điện tử ký số qua mạng.
2. Chịu trách nhiệm trước Thủ
trưởng cơ quan về: đảm bảo an toàn và xác thực thông tin văn bản điện tử; quản
lý, sử dụng chữ ký số và chịu trách nhiệm trước pháp luật khi vi phạm các hành
vi nghiêm cấm theo quy định.
3. Không giao thiết bị ký số
của cơ quan, đơn vị cho người khác khi chưa được phép bằng văn bản của người có
thẩm quyền.
4. Trường hợp nghỉ việc hoặc
chuyển công tác phải thực hiện bàn giao thiết bị ký số và mật khẩu truy cập cho
người được thủ trưởng phân công tiếp nhận theo quy định.
5. Thực hiện kiểm tra phần mềm
quản lý văn thư - hồ sơ công việc, hộp thư điện tử của cơ quan tối thiểu 2 lần/ngày
để kịp thời xử lý văn bản điện tử.
Điều
14. Trách nhiệm của bộ phận chuyên trách công nghệ thông tin
1. Chịu trách nhiệm cài đặt phần
mềm ký số, cập nhật phiên bản mới phần mềm ký số (nếu có), hỗ trợ kỹ thuật và
hướng dẫn trong quá trình sử dụng chữ ký số cho cán bộ, công chức, viên chức được
cấp chứng thư số.
2. Thường xuyên triển khai
hoặc tham mưu các biện pháp đảm bảo an toàn, an ninh thông tin tại đơn vị.
3. Tham gia các chương trình
chuyển giao, tập huấn, hướng dẫn ứng dụng chữ ký số do cơ quan cấp trên hoặc Sở
Thông tin và Truyền thông tổ chức.
Chương
IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều
15. Điều khoản thi hành
1. Giao Sở Thông tin và Truyền
thông chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND huyện, thị xã, thành phố
và các đơn vị có liên quan hướng dẫn, triển khai và kiểm tra việc thực hiện Quy
định này.
2. Trong quá trình thực hiện,
nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, tổ chức và cá nhân kịp thời phản ánh về
Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp, báo cáo đề xuất UBND tỉnh xem xét,
quyết định./.