Luật Đất đai 2024

Nghị định 170/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 26/2007/NĐ-CP hướng dẫn Luật giao dịch điện tử về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số

Số hiệu 170/2013/NĐ-CP
Cơ quan ban hành Chính phủ
Ngày ban hành 13/11/2013
Ngày công báo Đã biết
Lĩnh vực Thương mại,Công nghệ thông tin,Bộ máy hành chính
Loại văn bản Nghị định
Người ký Nguyễn Tấn Dũng
Ngày có hiệu lực Đã biết
Số công báo Đã biết
Tình trạng Đã biết

CHÍNH PHỦ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 170/2013/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 13 tháng 11 năm 2013

NGHỊ ĐỊNH

SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 26/2007/NĐ-CP NGÀY 15 THÁNG 02 NĂM 2007 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH LUẬT GIAO DỊCH ĐIỆN TỬ VỀ CHỮ KÝ SỐ VÀ DỊCH VỤ CHỨNG THỰC CHỮ KÝ SỐ VÀ NGHỊ ĐỊNH SỐ 106/2011/NĐ-CP NGÀY 23 THÁNG 11 NĂM 2011 CỦA CHÍNH PHỦ SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 26/2007/NĐ-CP NGÀY 15 THÁNG 02 NĂM 2007

Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

Căn cứ Luật giao dịch điện tử ngày 29 tháng 11 năm 2005;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông,

Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 26/2007/NĐ-CP ngày 15 tháng 02 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật giao dịch điện tử về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số và Nghị định số 106/2011/NĐ-CP ngày 23 tháng 11 năm 2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 26/2007/NĐ-CP ngày 15 tháng 02 năm 2007.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 26/2007/NĐ-CP ngày 15 tháng 02 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật giao dịch điện tử về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số

1. Bổ sung các khoản 18, 19, 20 và 21 vào sau Khoản 17 Điều 3 như sau:

"18. Chứng thư số, chữ ký số nước ngoài được công nhận là chứng thư số, chữ ký số do tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số nước ngoài được Bộ Thông tin và Truyền thông công nhận, cấp.

19. Chứng thư số nước ngoài được chấp nhận tại Việt Nam là chứng thư số chưa được công nhận tại Việt Nam nhưng được Bộ Thông tin và Truyền thông cấp giấy phép sử dụng.

20. Chữ ký số nước ngoài được chấp nhận tại Việt Nam là chữ ký số được tạo ra bởi cặp khóa tương ứng với chứng thư số nước ngoài được chấp nhận tại Việt Nam.

21. Chứng thư số nước ngoài được chấp nhận trong giao dịch quốc tế là chứng thư số nước ngoài của thuê bao nước ngoài không hiện diện tại Việt Nam có hiệu lực trên các thông điệp dữ liệu gửi tới đối tác là cơ quan, tổ chức Việt Nam."

2. Bổ sung các điểm g, h, i và k vào sau Điểm e Khoản 1 Điều 6 như sau:

"g) Thực hiện quản lý thuê bao, chứng thư số nước ngoài được chấp nhận tại Việt Nam;

h) Ban hành quy định về xác thực chéo giữa các tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số;

i) Kiểm tra và quản lý thông tin các hoạt động sử dụng chứng thư số nuớc ngoài được chấp nhận tại Việt Nam;

k) Kiểm tra và quản lý thông tin về các hoạt động có chấp nhận chứng thư số nước ngoài được chấp nhận trong giao dịch quốc tế."

3. Sửa đổi Khoản 3 và bổ sung Khoản 4 vào sau Khoản 3 Điều 8 như sau:

"3. Chữ ký số và chứng thư số của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số nước ngoài được công nhận theo quy định tại Nghị định này có giá trị pháp lý và hiệu lực như chữ ký số và chứng thư số do tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng của Việt Nam cấp.

4. Chữ ký số và chứng thư số nước ngoài được chấp nhận tại Việt Nam theo quy định tại Nghị định này có giá trị pháp lý và hiệu lực như chữ ký số và chứng thư số do tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng của Việt Nam cấp nhưng với giới hạn về phạm vi sử dụng theo quy định tại Khoản 4 Điều 52a Nghị định này."

4. Thay thế Điều 52 như sau:

"Điều 52. Công nhận tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số nước ngoài

1. Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số nước ngoài được Bộ Thông tin và Truyền thông cấp giấy công nhận thì chữ ký số và chứng thư số do tổ chức này cấp được công nhận.

2. Tổ chức được cấp giấy công nhận tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số nước ngoài khi đáp ứng các điều kiện sau:

a) Quốc gia mà tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số đó đăng ký hoạt động có ký kết hoặc tham gia điều ước quốc tế có quy định về việc công nhận chữ ký số và chứng thư số nước ngoài mà Việt Nam có tham gia;

b) Thành lập và hoạt động hợp pháp tại quốc gia mà tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số nước ngoài đăng ký hoạt động;

c) Đáp ứng Danh mục tiêu chuẩn bắt buộc áp dụng về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành hoặc các tiêu chuẩn quốc tế về chữ ký số được Bộ Thông tin và Truyền thông trong quá trình thẩm tra hồ sơ xác định có độ an toàn thông tin tương đương;

d) Có văn phòng đại diện tại Việt Nam."

5. Bổ sung Điều 52a và Điều 52b vào sau Điều 52 như sau:

"Điều 52a. Chấp nhận chứng thư số nước ngoài tại Việt Nam

1. Chứng thư số nước ngoài được chấp nhận tại Việt Nam khi thuê bao được Bộ Thông tin và Truyền thông cấp giấy phép sử dụng chứng thư số đó.

2. Thời hạn giấy phép sử dụng chứng thư số nước ngoài được chấp nhận tại Việt Nam không quá 5 năm.

3. Đối tượng được xin cấp giấy phép sử dụng chứng thư số nước ngoài được chấp nhận tại Việt Nam bao gồm:

a) Doanh nghiệp có 100% vốn đầu tư nước ngoài theo quy định của pháp luật;

b) Tổ chức nước ngoài, cơ quan đại diện nước ngoài hoạt động hợp pháp tại Việt Nam.

4. Phạm vi sử dụng chứng thư số nước ngoài được chấp nhận tại Việt Nam:

a) Các giao dịch thuộc phạm vi hoạt động, kinh doanh của các đối tượng thuộc quy định tại Khoản 3 Điều này;

b) Các giao dịch điện tử đặc thù do Bộ Thông tin và Truyền thông quy định.

Điều 52b. Điều kiện sử dụng chứng thư số nước ngoài được chấp nhận

1. Thuê bao sử dụng chứng thư số nước ngoài được chấp nhận tại Việt Nam:

a) Thuộc đối tượng quy định tại Khoản 3 Điều 52a Nghị định này và có thông tin về thuê bao tại một trong các văn bản sau đây xác thực thông tin trên chứng thư số:

- Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy chứng nhận đầu tư;

- Văn bản của cơ quan có thẩm quyền cho phép tổ chức nước ngoài, cơ quan đại diện nước ngoài hoạt động hợp pháp tại Việt Nam;

- Trường hợp được ủy quyền, phải có ủy quyền, cho phép hợp pháp sử dụng chứng thư số và thông tin về thuê bao được cấp chứng thư số phải phù hợp với thông tin trong văn bản ủy quyền, cho phép.

b) Đối với chứng thư số máy chủ, thuê bao sở hữu phải đáp ứng điều kiện quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này và thông tin sở hữu tên miền, thông tin máy chủ, địa chỉ mạng công cộng gán cho máy chủ phải phù hợp với thông tin trên chứng thư số.

2. Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số nước ngoài có chứng thư số được chấp nhận tại Việt Nam:

a) Điểm b và Điểm c Khoản 2 Điều 52;

b) Được doanh nghiệp kiểm toán chứng nhận hoạt động nghiệp vụ tuân thủ các tiêu chuẩn quốc tế có uy tín về dịch vụ chứng thực chữ ký số.

3. Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số nước ngoài có chứng thư số được chấp nhận trong giao dịch quốc tế phải đáp ứng các điều kiện quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 52 và Điểm b Khoản 2 Điều này.

Các cơ quan, tổ chức và doanh nghiệp lựa chọn, chịu trách nhiệm về việc chấp nhận chứng thư số nước ngoài được chấp nhận trong giao dịch quốc tế và gửi chứng thư số đó tới Bộ Thông tin và Truyền thông để quản lý."

6. Bổ sung Điều 53a vào sau Điều 53 như sau:

"Điều 53a. Hồ sơ cấp giấy phép sử dụng chứng thư số nước ngoài được chấp nhận tại Việt Nam

Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép sử dụng chứng thư số nước ngoài được chấp nhận tại Việt Nam được lập thành 06 bộ (02 bộ chính và 04 bộ sao), mỗi bộ hồ sơ chính gồm có:

1. Đơn đề nghị cấp giấy phép sử dụng chứng thư số nước ngoài được chấp nhận tại Việt Nam của thuê bao.

2. Các văn bản giải trình, chứng minh đáp ứng đủ điều kiện quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 52b Nghị định này.

3. Kế hoạch sử dụng chứng thư số nước ngoài, trong đó bao gồm các giao dịch điện tử và đối tượng được giao dịch có sử dụng chứng thư số nước ngoài được đề nghị chấp nhận tại Việt Nam.

4. Bản sao hợp lệ hợp đồng và các điều khoản cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số giữa thuê bao và tổ chức cấp chứng thư số được thuê bao đề nghị chấp nhận tại Việt Nam.

5. Bản cam kết của thuê bao chịu trách nhiệm về độ tin cậy của chứng thư số được đề nghị chấp nhận tại Việt Nam.

6. Bản cam kết tuân thủ pháp luật Việt Nam về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số."

7. Điều 54 được sửa đổi như sau:

"Điều 54. Thẩm tra hồ sơ và cấp giấy công nhận tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số nước ngoài

Trong thời hạn 60 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, Bộ Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm chủ trì xem xét và quyết định cấp giấy công nhận tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số nước ngoài. Trường hợp hồ sơ không đáp ứng đủ điều kiện và bị từ chối, Bộ Thông tin và Truyền thông có văn bản thông báo và nêu rõ lý do."

8. Bổ sung các điều 54a, 54b và 54c vào sau Điều 54 như sau:

"Điều 54a. Thẩm tra hồ sơ và cấp giấy phép sử dụng chứng thư số nước ngoài được chấp nhận tại Việt Nam

Trong thời hạn 60 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, Bộ Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm chủ trì xem xét và quyết định cấp giấy phép sử dụng chứng thư số nước ngoài được chấp nhận tại Việt Nam. Trường hợp hồ sơ không đáp ứng đủ điều kiện và bị từ chối, Bộ Thông tin và Truyền thông có văn bản thông báo và nêu rõ lý do.

Điều 54b. Cấp mới, cấp lại, thay đổi nội dung giấy phép sử dụng chứng thư số nước ngoài được chấp nhận tại Việt Nam

1. Các trường hợp cấp mới, cấp lại, thay đổi nội dung giấy phép

a) Việc cấp mới giấy phép được thực hiện trong các trường hợp sau đây: Giấy phép hết hạn và thuê bao muốn tiếp tục sử dụng chứng thư số nước ngoài; hoặc thuê bao muốn sử dụng chứng thư số của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số nước ngoài khác;

b) Việc cấp lại giấy phép được thực hiện trong các trường hợp sau đây: Giấy phép bị mất, bị rách, bị cháy hoặc bị tiêu hủy dưới các hình thức khác;

c) Việc thay đổi nội dung giấy phép được thực hiện trong các trường hợp sau đây: Thuê bao có nhu cầu thay đổi nội dung giấy phép; hoặc thuê bao muốn sử dụng chứng thư số khác của cùng tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số; hoặc chứng thư số của thuê bao hết hiệu lực.

2. Hồ sơ đề nghị cấp mới, cấp lại, thay đổi nội dung giấy phép

a) Trường hợp cấp mới giấy phép, hồ sơ đề nghị cấp mới giấy phép được quy định tại Điều 53a Nghị định này;

b) Trường hợp cấp lại giấy phép, hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép được lập thành 06 bộ (02 bộ chính và 04 bộ sao), mỗi bộ hồ sơ chính gồm có: Giấy đề nghị trong đó nêu lý do xin cấp lại giấy phép; bản sao hợp lệ giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy chứng nhận đầu tư đối với thuê bao là doanh nghiệp nước ngoài; hoặc văn bản của cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cho phép hoạt động tại Việt Nam đối với thuê bao là tổ chức nước ngoài hoặc cơ quan đại diện nước ngoài; báo cáo tình hình sử dụng chứng thư số nước ngoài được chấp nhận tại Việt Nam; và chứng thư số nước ngoài được chấp nhận tại Việt Nam đang sử dụng;

c) Trường hợp thay đổi nội dung giấy phép, hồ sơ đề nghị thay đổi nội dung giấy phép được lập thành 06 bộ (02 bộ chính và 04 bộ sao), mỗi bộ hồ sơ chính gồm có: Giấy đề nghị trong đó nêu lý do và chi tiết đề nghị thay đổi nội dung giấy phép; bản sao hợp lệ giấy phép đang có hiệu lực; báo cáo tình hình sử dụng chứng thư số nước ngoài được chấp nhận tại Việt Nam; các tài liệu cần thiết cho việc giải trình đề nghị thay đổi; chứng thư số nước ngoài được chấp nhận tại Việt Nam đang sử dụng và chứng thư số nước ngoài mới trong trường hợp thuê bao muốn sử dụng chứng thư số khác của cùng tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số.

3. Thẩm tra hồ sơ đề nghị cấp mới, cấp lại, thay đổi nội dung giấy phép

a) Trường hợp cấp mới giấy phép, quy trình thẩm tra hồ sơ và cấp giấy phép được quy định tại Điều 54a;

b) Trường hợp cấp lại hoặc thay đổi nội dung giấy phép, trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, Bộ Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm chủ trì xem xét và quyết định cấp bản sao giấy phép có sao y bản chính trong trường hợp cấp lại giấy phép; hoặc giấy phép mới trong trường hợp thay đổi nội dung giấy phép. Trường hợp hồ sơ không đáp ứng đủ điều kiện và bị từ chối, Bộ Thông tin và Truyền thông có văn bản thông báo và nêu rõ lý do.

Điều 54c. Trách nhiệm về sử dụng chứng thư số nước ngoài được chấp nhận tại Việt Nam

Thuê bao được cấp giấy phép sử dụng chứng thư số nước ngoài được chấp nhận tại Việt Nam có trách nhiệm sau đây:

1. Sử dụng chứng thư số theo đúng phạm vi được ghi trong giấy phép sử dụng chứng thư số nước ngoài được chấp nhận tại Việt Nam.

2. Báo cáo khi có sự cố hoặc theo yêu cầu về tình hình sử dụng chứng thư số nước ngoài được chấp nhận tại Việt Nam với Bộ Thông tin và Truyền thông.

3. Chịu sự kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm của cơ quan có thẩm quyền.

4. Cung cấp cho cơ quan tiến hành tố tụng hoặc cơ quan an ninh những thông tin cần thiết nhằm phục vụ công tác bảo đảm an ninh thông tin, điều tra phòng, chống tội phạm theo đúng trình tự, thủ tục pháp luật về tố tụng.

5. Có nghĩa vụ thực hiện các yêu cầu bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền trong trường hợp khẩn cấp do pháp luật về tình trạng khẩn cấp quy định hoặc để bảo đảm an ninh quốc gia."

9. Bổ sung Khoản 5 và Khoản 6 vào sau Khoản 4 Điều 57 như sau:

"5. Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số quốc gia công bố và cập nhật trên trang thông tin điện tử của mình danh sách các tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số nước ngoài được công nhận, các tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số nước ngoài có chứng thư số đã được chấp nhận tại Việt Nam và các tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số nước ngoài có chứng thư số đã được chấp nhận trong giao dịch quốc tế.

6. Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số quốc gia duy trì hệ thống kỹ thuật để quản lý danh sách chứng thư số nước ngoài được chấp nhận tại Việt Nam và trong giao dịch quốc tế, thông tin về các thuê bao được cấp giấy phép sử dụng chứng thư số nước ngoài được chấp nhận tại Việt Nam và các thông tin cần thiết khác phục vụ công tác quản lý nhà nước và sử dụng chứng thư số nước ngoài được chấp nhận."

10. Thay thế Điều 58 như sau:

"1. Tranh chấp giữa các bên trong việc cung cấp và sử dụng dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng được giải quyết trên cơ sở hợp đồng giữa các bên và quy định pháp luật liên quan.

2. Tranh chấp giữa các bên trong việc sử dụng chứng thư số nước ngoài được công nhận được giải quyết trên cơ sở điều ước quốc tế có quy định về chữ ký số và chứng thư số nước ngoài mà Việt Nam có tham gia, hợp đồng giữa các bên, giấy công nhận tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số nước ngoài và quy định pháp luật liên quan.

3. Tranh chấp giữa các bên trong việc sử dụng chứng thư số nước ngoài được chấp nhận tại Việt Nam được giải quyết trên cơ sở điều ước quốc tế có quy định về chữ ký số và chứng thư số nước ngoài mà Việt Nam có tham gia, hợp đồng giữa các bên, giấy phép sử dụng chứng thư số nước ngoài được chấp nhận tại Việt Nam, cam kết của thuê bao chịu trách nhiệm về độ tin cậy của chứng thư số được đề nghị chấp nhận tại Việt Nam và quy định pháp luật liên quan."

Điều 2. Sủa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 106/2011/NĐ-CP ngày 23 tháng 11 năm 2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 26/2007/NĐ-CP ngày 15 tháng 02 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật giao dịch điện tử về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số

1. Khoản 2 Điều 1 được sửa đổi, bổ sung như sau:

"Chủ trì, phối hợp với bộ ngành liên quan trong việc quản lý các tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số bao gồm: Cấp phép cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng, chứng nhận đăng ký hoạt động của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng, chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn cho chữ ký số chuyên dùng, công nhận tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số nước ngoài, cấp phép sử dụng chứng thư số nước ngoài được chấp nhận tại Việt Nam; thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm và các hoạt động cần thiết khác."

2. Khoản 17 Điều 1 được sửa đổi, bổ sung như sau:

"Điều 53. Hồ sơ cấp giấy công nhận tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số nước ngoài

Hồ sơ đề nghị cấp giấy công nhận tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số nước ngoài được lập thành 06 bộ (02 bộ chính và 04 bộ sao), mỗi bộ hồ sơ chính gồm có:

1. Đơn đề nghị cấp giấy công nhận tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số nước ngoài.

2. Các văn bản chứng minh đáp ứng đủ điều kiện quy định tại Khoản 2 Điều 52 Nghị định này."

Điều 3. Điều khoản thi hành

Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2014.

Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.

Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các UB của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban TW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTCP, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KGVX (3b).

TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG




Nguyễn Tấn Dũng

55
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tải về Nghị định 170/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 26/2007/NĐ-CP hướng dẫn Luật giao dịch điện tử về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số
Tải văn bản gốc Nghị định 170/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 26/2007/NĐ-CP hướng dẫn Luật giao dịch điện tử về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số

THE GOVERNMENT
--------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom - Happiness
-------------------

No.: 170/2013/ND-CP

Hanoi, November 13, 2013

DECREE

AMENDING AND SUPPLEMENTING A NUMBER OF ARTICLES OF GOVERNMENT’S DECREE NO. 26/2007/ND-CP DATED FEBRUARY 15, 2007, DETAILING IMPLEMENTATION OF LAW ON E-TRANSACTIONS OF DIGITAL SIGNATURES AND DIGITAL SIGNATURE CERTIFICATION SERVICE AND GOVERNMENT’S DECREE NO. 106/2011/ND-CP DATED NOVEMBER 23, 2011, AMENDING AND SUPPLEMENTING A NUMBER OF ARTICLES OF DECREE NO. 26/2007/ND-CP DATED FEBRUARY 15, 2007

Pursuant to the December 25, 2001 Law on organization of Government;

Pursuant to the November 29, 2005 Law on e-transactions;

At the proposal of Minister of Information and Communications,

The Government promulgates Decree amending and supplementing a number of articles of Government’s Decree No. 26/2007/ND-CP dated February 15, 2007, detailing implementation of Law on e-transactions of digital signatures and digital signature certification service and Government’s Decree No. 106/2011/ND-CP dated November 23, 2011, amending and supplementing a number of articles of Decree No. 26/2007/ND-CP dated February 15, 2007.

Article 1. To amend and supplement a number of articles of Government’s Decree No. 26/2007/ND-CP dated February 15, 2007, detailing implementation of Law on e-transactions of digital signatures and digital signature certification service

1. To supplement Clauses 18, 19, 20 and 21 into behind Clause 17 Article 3 as follows:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

19. The foreign digital certificate being accepted in Vietnam is digital certificate not yet been recognized in Vietnam but licensed for use by the Ministry of Information and Communications.

20. The foreign digital signature being accepted in Vietnam is digital signature which is created by key pair corresponding to a foreign certificate already accepted in Vietnam.

21. The foreign digital certificate accepted in international transactions means foreign digital certificate of foreign subscriber not presenting in Vietnam and taking effect on data messages sent to partners being Vietnamese agencies or organizations.”

2. To supplement Points g, h, i and k into behind point e Clause 1 Article 6 as follows:

“g) Conducting management of foreign subscribers and digital certificate being accepted in Vietnam;

h) Promulgating regulations on crossed authentication among organizations providing digital signature certification service;

i) Examining and managing information of activities of using foreign digital certificates being accepted in Vietnam;

k) Examining and managing information of activities that accept foreign digital certificates being accepted in international transactions.”

3. To amend Clause 3 and supplement Clause 4 into behind Clause 3 Article 8 as follows:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

4. Foreign digital signatures and digital certificates being accepted in Vietnam as prescribed in this Decree are legally valid and effective as digital signatures and digital certificates granted by organizations providing public certification service of digital signatures of Vietnam but within the limitation of use scope as prescribed in Clause 4 Article 52a of this Decree.”

4. To replace Article 52 as follows:

“Article 52. Recognition of foreign organizations providing certification service of digital signatures

1. If a foreign organization providing certification service of digital signatures granted certificate of recognition by the Ministry of Information and Communications, the digital certificates and digital signatures granted by this organization will be recognized.

2. Foreign organizations are granted certificates of recognition of foreign organizations providing certification service of digital signatures as meeting the following conditions:

a) The country that the organization providing certification service of digital signatures registering for operation has signed or acceded to international agreements containing provisions on the recognition of foreign digital signatures and digital certificates that Vietnam participates in;

b) Being established and operating legally at the country that the organization providing certification service of digital signatures registering for operation;

c) Satisfying the list of applicable mandatory standards regarding digital signatures and certification service of digital signatures promulgated by the Ministry of Information and Communications, or international standards regarding digital signatures which are defined as having an equal information safety level, in the course of dossier verification, by the Ministry of Information and Communications;

d) Having representative offices in Vietnam.”

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 52a. Acceptance of foreign digital certificates in Vietnam

1. A foreign digital certificate will be accepted in Vietnam if subscriber is granted license for use of that digital certificate by the Ministry of Information and Communications.

2. Duration of license for use of foreign digital certificate being accepted in Vietnam does not exceed 5 years.

3. Subjects entitled to apply for license for use of foreign digital certificates being accepted in Vietnam include:

a) Enterprises with 100% of foreign capital as prescribed by law;

b) Foreign organizations and representative agencies operating legally in Vietnam.

4. Scope of using foreign digital certificates being accepted in Vietnam:

a) Transactions under the scope of operation and trading of subjects defined in Clause 3 of this Article;

b) Specific e-transactions defined by the Ministry of Information and Communications.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Subscribers using foreign digital certificates being accepted in Vietnam:

a) Belonging to subjects defined in Clause 3 Article 52a of this Decree and having information of subscriber at one of following documents certifying information on digital certificate:

- Enterprise registration certificate or investment certificate;

- Written permission of competent agencies for foreign organizations or foreign representative agencies to operate legally in Vietnam;

- Cases of authorization, it is required to have legal authorization or permission of using digital certificates and information of subscriber granted digital certificate must be consistent to information in the written authorization or permission.

b) For digital certificates of host machine, subscriber owning must satisfy conditions specified in point a Clause 1 of this Article and information of possessing domain, information of server, address of public network identified for host machine must be consistent to information on digital certificate.

2. Foreign organizations providing certification service of digital signature with digital certificates being accepted in Vietnam:

a) Point b and Point c Clause 2 Article 52;

b) Being certified by an audit enterprise that professional operations abide by the prestigious international standards on certification service of digital signatures.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Agencies, organizations, and enterprises choosing to use shall be responsible for the acceptance of foreign digital certificates being accepted in international transactions and send those digital certificates to the Ministry of Information and Communications for management.”

6. To supplement Article 53a into behind Article 53 as follows:

Article 53a. Dossier of granting license for use of foreign digital certificates being accepted in Vietnam

Dossier requesting for licensing use of foreign digital certificates being accepted in Vietnam is made into 06 sets (02 originals and 04 copies), each set of originals includes:

1. Request for granting license for use of foreign digital certificates being accepted in Vietnam of subscriber.

2. Written explanations, documents prove to meet fully conditions specified in clause 1 and Clause 2 Article 52b of this Decree.

3. Plan of using foreign digital certificates, in which include e-transactions and subjects entitled to transact with use of the foreign digital certificates requested for acceptance in Vietnam.

4. Valid copies of contracts and terms of providing certification service of digital signatures between subscribers and organizations granting digital certificates which are requested for acceptance in Vietnam by subscribers.

5. Written commitment of subscribers to be responsible for the reliability of digital certificates which are requested for acceptance in Vietnam.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

7. Article 54 is amended as follows:

Article 54. Verification of dossiers and issuance of certificates of recognition of foreign organizations providing certification service of digital signatures

Within 60 working days from the date of receipt of full and valid dossier, the Ministry of Information and Communications shall preside over consideration and decision on grant of certificate of recognition for the foreign organization providing certification service of digital signatures. In case where dossier fails to meet full conditions and is refused, the Ministry of Information and Communications shall have written notice in which clearly stating reason thereof.”

8. To supplement Articles 54a, 54b and 54c into behind Article 54 as follows:

Article 54a. Verification of dossier and grant of license for use of foreign digital certificates being accepted in Vietnam

Within 60 working days from the date of receipt of full and valid dossier, the Ministry of Information and Communications shall preside over consideration and decision on grant of license for using foreign digital certificates being accepted in Vietnam. In case where dossier fails to meet full conditions and is refused, the Ministry of Information and Communications shall have written notice in which clearly stating reason thereof.

Article 54b. Grant newly, re-grant, change of content of license for use of foreign digital certificates being accepted in Vietnam

1. Cases of grant newly, re-grant and change of content of license

a) Grant newly of license is performed in the following cases: The license is expired and subscriber wishes the continued use of foreign digital certificate; or subscriber wishes to use digital certificate of other foreign organization providing certification service of digital signatures;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) Change of content of license is performed in the following cases: Subscriber wishes to change content of license; or subscriber wishes to use other digital certificate of the same organization providing certification service of digital signatures; or digital certificate of subscriber is expired.

2. Dossier of requesting for grant newly, re-grant and change of content of license

a) In case of grant newly of license, dossier of requesting for grant newly of license is prescribed in Article 53a of this Decree;

b) Case of re-granting license, dossier of requesting for re-grant of license is made into 06 sets (02 original sets and 04 copied sets), each set of originals includes: Written request in which stating reason of re-grant of license; valid copy of enterprise registration certificate or investment certificate for subscribers being foreign enterprises; or written permission to operate in Vietnam of Vietnamese competent agencies for subscribers being foreign organizations or foreign representative agencies; report on use of foreign digital certificate being accepted in Vietnam; and foreign digital certificate being accepted in Vietnam which are being used;

c) Case of changing content of license, dossier of requesting for change of content of license is made into 06 sets (02 original sets and 04 copied sets), each set of originals includes: Request in which stating reason and details of request for changing content of license; valid copy of license in effect; report on use of foreign digital certificate being accepted in Vietnam; necessary documents for explanation on change; foreign digital certificate being accepted in Vietnam which is being used and new digital certificate in case where subscriber wishes to use other digital certificate of the same Circular providing certification service of digital signatures.

3. Verification of dossier of requesting for grant newly, re-grant and change of content of license

a) In case of grant newly of license, process of verifying dossier and granting license are prescribed in Article 54a;

b) In case of re-grant or change of content of license, within 30 working days from the date of receipt of full and valid dossier, the Ministry of Information and Communications shall preside over consideration and decision on grant of copy of license from the original in case of re-grant of license; or new license in case of changing content of license. In case where dossier fails to meet full conditions and is refused, the Ministry of Information and Communications shall have written notice in which clearly stating reason thereof.

Article 54c. Responsibilities for using foreign digital certificates being accepted in Vietnam

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Using digital certificates in accordance with scope stated in license for using foreign digital certificates being accepted in Vietnam.

2. Report upon having incidents or at requests about use of foreign digital certificates being accepted in Vietnam with the Ministry of Information and Communications.

3. To suffer examination, inspection and handling of violations by competent agencies.

4. To supply necessary information for agencies procedure-conducting bodies or security agencies with the aim to serve for information security assurance, investigation on crime prevention and combat in accordance with process and procedures of procedures legislation.

5. To have obligation to perform the request in writing of competent agencies in urgent case as prescribed by law on urgent situation or to ensure national security.”

9. To supplement Clause 5 and Clause 6 into behind Clause 4 Article 57 as follows:

“5. The national organization providing certification service of digital signatures shall announce and update on its website list of foreign organizations providing certification service of digital signatures already recognized, foreign organizations providing certification service of digital signatures possessing digital certificates already accepted in Vietnam and foreign organizations providing certification service of digital signatures already been accepted in international transactions.

6. The national organization providing certification service of digital signatures shall maintain the technical system for managing list of foreign digital certificates accepted in Vietnam and in international transactions, information of subscribers licensed for use of foreign digital certificates accepted in Vietnam and other necessary information in serve of state management and use of foreign digital certificates being accepted.”

10. To replace Article 58 as follows:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Disputes between the parties in the use of foreign digital certificates already recognized are settled on the basis of the international treaties containing provisions on foreign digital signatures and digital certificates in which Vietnam has acceded, contracts between the parties, certificates of recognition of foreign organizations providing certification service of digital signatures and the provisions of relevant laws.

3. Disputes between the parties in the use of foreign digital certificates being accepted in Vietnam are settled on the basis of the international treaties containing provisions on foreign digital signatures and digital certificates in which Vietnam has acceded, contracts between the parties, license for use of foreign digital certificates being accepted in Vietnam, commitment of subscriber to take responsibility for the reliability of digital certificate requested for acceptance in Vietnam and the provisions of relevant laws.

Article 2. To amend and supplement a number of articles of Government’s Decree No. 106/2011/ND-CP dated November 23, 2011, amending and supplementing a number of Articles or Government’s Decree No. 26/2007/ND-CP dated February 15, 2007, detailing implementation of Law on e-transaction about digital signatures and certification service of digital signatures

1. Clause 2 Article 1 is amended and supplemented as follows:

“Assuming the prime responsibility for, and coordinating with the relevant Ministries and sectors in managing organizations providing certification service of digital signatures including: Licensing for the provision of public certification service of digital signatures, certification for operation registration of organizations providing certification service of specialized digital signatures, certificate of eligibility for ensuring safety for specialized digital signatures, recognition of foreign organizations providing certification service of digital signatures, licensing of use of foreign digital certificates being accepted in Vietnam; inspection, examination and handling of violations; and other necessary activities.”

2. Clause 17 Article 1 is amended and supplemented as follows:

Article 53. Dossiers of application for certificates of recognition of foreign organizations providing the certification service of digital signatures

Dossier of application for certificate of recognition of foreign organizations providing certification service of digital signatures is made into 06 sets (02 originals and 04 copies), each set of originals includes:

1. Request for certificate of recognition of foreign organizations providing the certification service of digital signatures.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 3. Effect

This Decree takes effect on January 01, 2014.

Ministries, Heads of ministerial-level agencies, Heads of Governmental agencies, Chairpersons of People’s Committees of provinces and central-affiliated cities shall implement this Decree.

ON BEHALF OF THE GOVERNMENT
PRIME MINISTER




Nguyen Tan Dung

Văn bản được hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản được hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản bị đính chính - [0]
[...]
Văn bản bị thay thế - [0]
[...]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
[...]
Văn bản được căn cứ - [0]
[...]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]
[...]
Văn bản đang xem
Nghị định 170/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 26/2007/NĐ-CP hướng dẫn Luật giao dịch điện tử về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số
Số hiệu: 170/2013/NĐ-CP
Loại văn bản: Nghị định
Lĩnh vực, ngành: Thương mại,Công nghệ thông tin,Bộ máy hành chính
Nơi ban hành: Chính phủ
Người ký: Nguyễn Tấn Dũng
Ngày ban hành: 13/11/2013
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày đăng: Đã biết
Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
[...]
Văn bản hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản đính chính - [0]
[...]
Văn bản thay thế - [0]
[...]
[...] Đăng nhập tài khoản TVPL Basic hoặc TVPL Pro để xem toàn bộ lược đồ văn bản
Chế độ báo cáo về hoạt động chứng thực chữ ký số được hướng dẫn bởi Thông tư 17/2014/TT-BTTTT có hiệu lực từ ngày 10/01/2015
Căn cứ Nghị định số 132/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Thông tin và Truyền thông;
...
Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Thông tư quy định chế độ báo cáo về hoạt động chứng thực chữ ký số.

Chương I - QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này quy định chế độ báo cáo về hoạt động chứng thực chữ ký số.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Thông tư này áp dụng đối với các tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng, tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng, tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số nước ngoài được cấp giấy công nhận và thuê bao được cấp giấy phép sử dụng chứng thư số nước ngoài được chấp nhận tại Việt Nam (sau đây gọi là tổ chức báo cáo).

Điều 3. Báo cáo hoạt động chứng thực chữ ký số

1. Phương thức báo cáo bằng văn bản hoặc gửi thư điện tử. Báo cáo bằng thư điện tử phải có chữ ký số của đại diện theo pháp luật của tổ chức báo cáo. Chữ ký số phải có hiệu lực và phù hợp với quy định của pháp luật.

2. Nội dung báo cáo theo đúng các biểu mẫu tại Phụ lục I, II, III ban hành kèm theo Thông tư này.

Điều 4. Địa chỉ nhận báo cáo

1. Báo cáo bằng văn bản gửi về địa chỉ: Bộ Thông tin và Truyền thông (Trung tâm Chứng thực điện tử quốc gia), 18 Nguyễn Du, Hà Nội.

2. Báo cáo bằng thư điện tử gửi về: [email protected].

Điều 4. Địa chỉ nhận báo cáo
...
Chương II - CHẾ ĐỘ BÁO CÁO
Điều 5. Báo cáo định kỳ

Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng, tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng, tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số nước ngoài thực hiện báo cáo định kỳ như sau:

1. Báo cáo quý I, II, III và cả năm thực hiện theo mẫu tại Phụ lục số I.

2. Báo cáo quý được tính từ ngày 01 của tháng đầu tiên đến ngày cuối cùng của tháng thứ 3 của quý. Báo cáo năm được tính từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12 của năm báo cáo.

3. Thời hạn gửi báo cáo định kỳ trong vòng 10 (mười) ngày làm việc đầu tiên của kỳ hạn tiếp theo.

*Điều 5 bị bãi bỏ bởi Số thứ tự 04 Phụ lục IV ban hành kèm theo Khoản 2 Điều 13 Thông tư 02/2023/TT-BTTTT có hiệu lực từ ngày 01/06/2023*

Điều 6. Báo cáo đột xuất

1. Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng, tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng, tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số nước ngoài thực hiện báo cáo đột xuất theo mẫu tại Phụ lục số II khi thuộc một trong các trường hợp sau:

a) Thay đổi về đại diện theo pháp luật; nhân sự chịu trách nhiệm quản trị hệ thống, vận hành hệ thống, cấp phát chứng thư số; địa chỉ; thông tin liên lạc của tổ chức; thay đổi về tính năng kỹ thuật của hệ thống cung cấp chứng thư số có ảnh hưởng đến điều kiện đảm bảo an toàn chữ ký số.

b) Thay đổi về tính năng kỹ thuật của hệ thống cung cấp chứng thư số có ảnh hưởng đến điều kiện đảm bảo an toàn cho chữ ký số;

c) Tạm dừng cung cấp chứng thư số mới;

d) Khi bị lộ khóa; hệ thống cấp phát chứng thư số bị xâm nhập; hệ thống cấp phát chứng thư số không thể hoạt động; trường hợp có sự cố kỹ thuật khác.

2. Thuê bao được cấp giấy phép sử dụng chứng thư số nước ngoài được chấp nhận tại Việt Nam thực hiện báo cáo đột xuất theo mẫu tại Phụ lục số III khi thuộc một trong các trường hợp sau:

a) Bị lộ khóa bí mật;

b) Phát hiện hiện tượng giả mạo;

c) Mất, hỏng thiết bị lưu trữ khóa bí mật.

3. Thời hạn gửi báo cáo: Muộn nhất sau 03 (ba) ngày làm việc kể từ khi xảy ra hoặc phát hiện trường hợp đột xuất.

Điều 7. Trách nhiệm của tổ chức báo cáo

Tổ chức báo cáo có trách nhiệm tuân thủ chế độ báo cáo về thời hạn, nội dung, hình thức báo cáo theo quy định và hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính chính xác, đầy đủ, trung thực của nội dung báo cáo.

Chương III - TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 8. Trách nhiệm của các cơ quan liên quan

1. Trung tâm Chứng thực điện tử quốc gia có trách nhiệm:

a) Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc và hướng dẫn việc thực hiện báo cáo;

b) Cập nhật, lưu trữ và sử dụng thông tin báo cáo theo đúng quy định của pháp luật;

c) Cung cấp thông tin phục vụ công tác quản lý nhà nước về an toàn thông tin của Bộ Thông tin và Truyền thông và các đơn vị chức năng có liên quan;

d) Báo cáo Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông về hoạt động chứng thực chữ ký số.

2. Cục An toàn thông tin có trách nhiệm:

Chủ trì, phối hợp Thanh tra Bộ trong việc xử lý các vi phạm liên quan đến hoạt động thực hiện báo cáo theo quy định của pháp luật.

3. Thanh tra Bộ có trách nhiệm:

Chủ trì xử lý các vi phạm liên quan đến hoạt động thực hiện báo cáo theo quy định của pháp luật.

Điều 9. Hiệu lực thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực từ ngày 10 tháng 01 năm 2015 và thay thế Quyết định số 58/2008/QĐ-BTTTT ngày 30 tháng 12 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông về việc ban hành Quy chế báo cáo thông tin về các hoạt động chứng thực chữ ký số của các tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số.

2. Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, Cục trưởng Cục An toàn thông tin, Giám đốc Trung tâm Chứng thực điện tử quốc gia và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.

3. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn vướng mắc, các tổ chức, cá nhân phản ánh về Bộ Thông tin và Truyền thông (Trung tâm Chứng thực điện tử quốc gia) để xem xét, giải quyết./.

PHỤ LỤC SỐ I - MẪU BÁO CÁO ĐỊNH KỲ
...
PHỤ LỤC SỐ II - MẪU BÁO CÁO ĐỘT XUẤT ĐỐI VỚI CÁC TỔ CHỨC CUNG CẤP DỊCH VỤ CHỨNG THỰC CHỮ KÝ SỐ
...
PHỤ LỤC SỐ III - MẪU BÁO CÁO ĐỘT XUẤT ĐỐI VỚI THUÊ BAO SỬ DỤNG CHỨNG THƯ SỐ NƯỚC NGOÀI ĐƯỢC CHẤP NHẬN TẠI VIỆT NAM

Xem nội dung VB
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 26/2007/NĐ-CP ngày 15 tháng 02 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật giao dịch điện tử về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số
...
8. Bổ sung các điều 54a, 54b và 54c vào sau Điều 54 như sau:
...
Điều 54c. Trách nhiệm về sử dụng chứng thư số nước ngoài được chấp nhận tại Việt Nam

Thuê bao được cấp giấy phép sử dụng chứng thư số nước ngoài được chấp nhận tại Việt Nam có trách nhiệm sau đây:
...
2. Báo cáo khi có sự cố hoặc theo yêu cầu về tình hình sử dụng chứng thư số nước ngoài được chấp nhận tại Việt Nam với Bộ Thông tin và Truyền thông.
Chế độ báo cáo về hoạt động chứng thực chữ ký số được hướng dẫn bởi Thông tư 17/2014/TT-BTTTT có hiệu lực từ ngày 10/01/2015