ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
09/2016/QĐ-UBND
|
Quảng Nam, ngày
13 tháng 4 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ NGOẠI VỤ
TỈNH QUẢNG NAM
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19/6/2015;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014
của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
02/2015/TTLT-BNG-BNV ngày 28/6/2015 của liên Bộ Ngoại giao và Bộ Nội vụ hướng dẫn
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Ngoại vụ thuộc Ủy ban
nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Theo đề nghị của Sở Ngoại vụ tại Tờ trình số
31/TTr-SNgV ngày 01/3/2016 và Sở Nội vụ tại Tờ trình số 271/TTr-SNV ngày
10/3/2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Ngoại vụ tỉnh Quảng Nam.
Điều 2. Quyết định có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và
thay thế Quyết định số 33/2009/QĐ-UBND ngày 15/10/2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Ngoại vụ tỉnh
Quảng Nam.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ,
Giám đốc Sở Ngoại vụ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố và Thủ
trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Ngoại giao;
- Bộ Tư pháp;
- TT TU; TT HĐND, UBMTTQVN tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- CPVP;
- Lưu: VT, KTTH, TH, NC.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Đinh Văn Thu
|
QUY ĐỊNH
CHỨC
NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ NGOẠI VỤ TỈNH QUẢNG NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 09/2016/QĐ-UBND ngày 13/4/2016 của Ủy ban
nhân dân tỉnh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Vị trí và chức năng
1. Sở Ngoại vụ là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh, có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước
về công tác ngoại vụ và công tác biên giới lãnh thổ quốc gia (sau đây gọi chung
là công tác đối ngoại) của địa phương; các dịch vụ công thuộc phạm vi quản lý
nhà nước của Sở theo quy định của pháp luật.
2. Sở Ngoại vụ thực hiện chức năng tham mưu cho Tỉnh
ủy thông qua Ban Cán sự đảng Ủy ban nhân dân tỉnh về chủ trương hội nhập quốc tế,
định hướng mở rộng quan hệ và triển khai toàn diện công tác đối ngoại của địa
phương; tổ chức, quản lý công tác đối ngoại Đảng tại địa phương theo các quy định
của Đảng.
3. Sở Ngoại vụ có tư cách pháp nhân, có con dấu và
tài khoản tại Kho bạc Nhà nước theo quy định; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức,
biên chế và hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng
dẫn và kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Ngoại giao.
Chương II
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị và các văn bản thuộc
thẩm quyền ban hành của Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác đối ngoại địa phương.
b) Dự thảo quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 05 năm và
hàng năm, các chương trình, đề án, dự án về công tác đối ngoại; chương trình,
biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước về công
tác đối ngoại thuộc phạm vi quản lý của Sở.
c) Dự thảo văn bản quy định điều kiện, tiêu chuẩn,
chức danh đối với Trưởng, Phó các đơn vị thuộc Sở.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị thuộc thẩm quyền ban
hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về lĩnh vực công tác đối ngoại địa
phương.
b) Dự thảo quyết định thành lập, sáp nhập, chia
tách, giải thể các tổ chức, đơn vị của Sở theo quy định của pháp luật.
3. Tham mưu Tỉnh ủy về công tác đối ngoại đảng:
a) Định hướng mở rộng quan hệ đối ngoại, chủ trương
và lộ trình hội nhập quốc tế của địa phương; xây dựng các văn bản chỉ đạo, nghị
quyết chuyên đề, chương trình, kế hoạch, đề án hoạt động đối ngoại của Tỉnh ủy;
định kỳ hoặc đột xuất tổng hợp và đề xuất các biện pháp liên quan đến công tác
đối ngoại của Tỉnh ủy.
b) Quán triệt và thực hiện các chủ trương, chính
sách và quy định liên quan đến công tác đối ngoại của Đảng và Nhà nước.
c) Theo dõi và đôn đốc việc thực hiện các chủ
trương công tác đối ngoại của Tỉnh ủy, việc triển khai các hoạt động đối ngoại
của Đảng theo các định hướng, chủ trương và chương trình đã được Tỉnh ủy phê
duyệt.
d) Làm cơ quan đầu mối giúp Tỉnh ủy quản lý thống
nhất hoạt động đối ngoại của địa phương; phối hợp hoạt động đối ngoại của Tỉnh ủy,
Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các hội, đoàn thể, tổ chức
nhân dân tại địa phương.
4. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật,
quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án về công tác đối ngoại địa
phương sau khi được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn, kiểm
tra, giám sát thực hiện các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở.
5. Về công tác hợp tác quốc tế:
a) Tham mưu về công tác hợp tác, hội nhập quốc tế của
tỉnh, phù hợp với đường lối, chính sách đối ngoại của Đảng và pháp luật của Nhà
nước.
b) Xây dựng, tổ chức thực hiện các kế hoạch hợp tác
và hội nhập quốc tế của tỉnh, các đề án thiết lập quan hệ hữu nghị, hợp tác của
tỉnh với các đối tác nước ngoài, báo cáo Bộ Ngoại giao theo quy định.
c) Làm đầu mối quan hệ của Ủy ban nhân dân tỉnh với
các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự nước ngoài, các tổ chức phi
chính phủ nước ngoài và đại diện tổ chức quốc tế tại Việt Nam.
6. Về công tác kinh tế đối ngoại:
a) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh trong công tác ngoại
giao kinh tế, xây dựng và triển khai các chương trình hoạt động đối ngoại phục
vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
b) Làm đầu mối quan hệ của Ủy ban nhân dân tỉnh với
Bộ Ngoại giao và các Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoại trong việc quảng
bá, giới thiệu tiềm năng, thế mạnh của tỉnh; hỗ trợ triển khai các nhiệm vụ về
xúc tiến thương mại, đầu tư, du lịch, bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của
các tổ chức kinh tế của tỉnh ở nước ngoài.
7. Về công tác văn hóa đối ngoại
a) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh trong công tác ngoại
giao văn hóa, xây dựng và triển khai các chương trình, kế hoạch hành động thực
hiện chiến lược ngoại giao văn hóa trong từng thời kỳ.
b) Làm đầu mối quan hệ của Ủy ban nhân dân tỉnh với
Bộ Ngoại giao và các Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài trong việc tổ chức
các sự kiện văn hóa đối ngoại và giới thiệu, quảng bá hình ảnh, con người, văn
hóa của tỉnh ở trong nước và nước ngoài.
8. Về công tác người Việt Nam ở nước ngoài
a) Tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch và
chính sách đối với người Việt Nam ở nước ngoài tại tỉnh.
b) Tổ chức thông tin, tuyên truyền về chủ trương,
chính sách của Đảng và pháp luật Nhà nước đối với người Việt Nam ở nước ngoài;
vận động, hướng dẫn và hỗ trợ người Việt Nam ở nước ngoài và thân nhân của họ
trong làm việc, đầu tư, sản xuất, kinh doanh, sinh sống và học tập trên địa bàn
tỉnh.
c) Định kỳ tổng kết, đánh giá và đề xuất kiến nghị
giải quyết các vấn đề liên quan đến người Việt Nam ở nước ngoài và thân nhân của
họ tại tỉnh, báo cáo Bộ Ngoại giao và Ủy ban Nhà nước về người Việt Nam ở nước
ngoài theo quy định.
d) Là cơ quan thường trực của Ban Công tác về người
Việt Nam ở nước ngoài của tỉnh.
9. Về công tác lãnh sự và bảo hộ công dân
a) Quản lý hoạt động xuất nhập cảnh của cán bộ,
công chức thuộc đối tượng sử dụng hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ theo
quy định; tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra, quản lý và đề nghị cấp, gia hạn, sửa đổi,
bổ sung hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ tại tỉnh theo quy định.
b) Xử lý các vấn đề phát sinh trong công tác bảo hộ
công dân đối với người Việt Nam ở nước ngoài có liên quan đến địa phương, bảo vệ
lợi ích của ngư dân địa phương có liên quan đến yếu tố nước ngoài và trong công
tác lãnh sự đối với người nước ngoài tại tỉnh.
c) Làm đầu mối tiếp nhận và trả kết quả hồ sơ đề
nghị chứng nhận lãnh sự, hợp pháp hóa lãnh sự tại tỉnh khi được Bộ Ngoại giao ủy
quyền; tiếp nhận và trả kết quả hồ sơ xét, cho phép sử dụng thẻ đi lại của
doanh nhân APEC (thẻ ABTC).
10. Về công tác biên giới lãnh thổ quốc gia
a) Là cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân tỉnh về
công tác biên giới, lãnh thổ quốc gia; giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức
năng quản lý nhà nước về biên giới, lãnh thổ tại tỉnh theo quy định của pháp luật
và chỉ đạo, hướng dẫn của Bộ Ngoại giao, Bộ, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân
tỉnh.
b) Theo dõi, tổng hợp và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh,
Bộ Ngoại giao tình hình thực hiện các Điều ước quốc tế về biên giới, lãnh thổ
quốc gia và các vấn đề nảy sinh trên biên giới đất liền và trên biển của tỉnh.
c) Tổ chức các lớp tập huấn, tuyên truyền phổ biến
pháp luật, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về biên giới lãnh thổ quốc
gia; hướng dẫn, kiểm tra và quản lý các văn bản, tài liệu, bản đồ và hồ sơ về
biên giới thuộc phạm vi quản lý của tỉnh; kiểm tra, đôn đốc hướng dẫn các cơ
quan, đơn vị, địa phương các vấn đề quản lý nhà nước về biên giới, lãnh thổ.
11. Về công tác lễ tân đối ngoại
a) Thực hiện quản lý nhà nước về lễ tân đối ngoại tại
tỉnh.
b) Đề xuất, xây dựng và ban hành các văn bản quy định
về công tác lễ tân đối ngoại ở tỉnh; tổ chức kiểm tra, hướng dẫn việc thực hiện
các quy định về lễ tân đối ngoại ở các cơ quan, đơn vị, địa phương.
c) Chủ trì về lễ tân và hậu cần cho các đoàn của
lãnh đạo tỉnh đi thăm, làm việc ở nước ngoài; tổ chức thực hiện công tác lễ tân
đối ngoại, đón tiếp các đoàn nước ngoài đến thăm, làm việc với lãnh đạo tỉnh hoặc
quá cảnh tại tỉnh.
12. Về công tác thông tin đối ngoại
a) Làm đầu mối quan hệ với Bộ Ngoại giao và các Cơ
quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài trong triển khai chương trình, kế hoạch
thông tin tuyên truyền đối ngoại của tỉnh đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
b) Cung cấp thông tin của tỉnh cho Bộ Ngoại giao,
Ban Đối ngoại Trung ương và các cơ quan chức năng để phục vụ công tác tuyên
truyền đối ngoại; phối hợp với Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài triển
khai các hoạt động thông tin đối ngoại, quảng bá về tỉnh ở nước ngoài.
c) Thống nhất quản lý phóng viên nước ngoài hoạt động
báo chí tại tỉnh; xây dựng chương trình hoạt động, tổ chức việc tiếp và trả lời
phỏng vấn của lãnh đạo tỉnh, cung cấp thông tin có định hướng, theo dõi và quản
lý hoạt động của phóng viên nước ngoài theo quy định của pháp luật.
13. Về công tác tổ chức và quản lý đoàn ra, đoàn
vào
a) Thực hiện quản lý nhà nước đối với các đoàn đi
công tác nước ngoài của lãnh đạo tỉnh và các cơ quan, đơn vị, địa phương (đoàn
ra) và các đoàn quốc tế đến thăm, làm việc tại tỉnh (đoàn vào).
b) Tổ chức các đoàn đi công tác nước ngoài của lãnh
đạo tỉnh; làm đầu mối liên hệ với Bộ Ngoại giao, Ban Đối ngoại Trung ương và Cơ
quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài để hỗ trợ, hướng dẫn, quản lý các đoàn ra
theo quy định; thẩm định các đề án đoàn ra, theo dõi, thống kê, tổng hợp các
đoàn ra thuộc thẩm quyền quản lý của Tỉnh ủy và Ủy ban nhân dân tỉnh.
c) Xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch, đề
án đón tiếp các đoàn nước ngoài đến thăm và làm việc với lãnh đạo tỉnh; thẩm định
đề xuất, kiến nghị của các sở, ban, ngành, hội, đoàn thể, huyện, thị xã, thành
phố về việc lãnh đạo tỉnh tiếp khách nước ngoài; thống kê, tổng hợp các đoàn
vào thuộc quyền quản lý của Tỉnh ủy và Ủy ban nhân dân tỉnh.
14. Về công tác tổ chức và quản lý hội nghị, hội thảo
quốc tế
a) Thực hiện tổ chức và quản lý các hội nghị, hội
thảo quốc tế tại tỉnh thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh.
b) Đầu mối tiếp nhận hồ sơ, thẩm định nội dung các
hội nghị, hội thảo quốc tế; hướng dẫn, kiểm tra các cơ quan, đơn vị, địa phương
trong thực hiện các quy định về tổ chức và quản lý hội nghị, hội thảo quốc tế.
15. Về công tác ký kết và thực hiện thỏa thuận quốc
tế
a) Thực hiện quản lý nhà nước về ký kết và thực hiện
các thỏa thuận quốc tế tại tỉnh.
b) Theo dõi, đôn đốc việc thực hiện các thỏa thuận
đã ký kết; báo cáo và xin ý kiến chỉ đạo của cấp có thẩm quyền về những vấn đề
phát sinh trong ký kết và thực hiện thỏa thuận quốc tế tại tỉnh.
16. Về công tác phi chính phủ nước ngoài
a) Làm cơ quan đầu mối giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực
hiện quản lý nhà nước đối với hoạt động của các tổ chức phi chính phủ nước
ngoài trên địa bàn tỉnh; cho ý kiến về việc cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung và
thu hồi giấy đăng ký và các hoạt động khác của các tổ chức phi chính phủ nước
ngoài tại tỉnh; hướng dẫn, hỗ trợ các tổ chức phi chính phủ nước ngoài về thủ tục
và trong việc khảo sát, xây dựng và triển khai các dự án tài trợ theo quy định
của pháp luật; kiểm tra, giám sát hoạt động của tổ chức và nhân viên làm việc
cho các tổ chức phi chính phủ nước ngoài hoạt động tại tỉnh; báo cáo Bộ Ngoại
giao và Ủy ban công tác phi chính phủ nước ngoài theo quy định.
b) Quản lý các hoạt động quan hệ và vận động viện
trợ phi chính phủ nước ngoài; xây dựng chương trình, kế hoạch và hỗ trợ các cơ
quan, đơn vị, địa phương trong vận động viện trợ phi chính phủ nước ngoài.
c) Thẩm định các chương trình, dự án và các khoản
viện trợ ký kết với các cá nhân, tổ chức phi chính phủ nước ngoài đảm bảo yêu cầu
về chính trị đối ngoại; đôn đốc công tác quản lý và báo cáo tài chính đối với
các khoản viện trợ phi chính phủ nước ngoài.
d) Là cơ quan thường trực Ban Công tác phi chính phủ
nước ngoài của tỉnh.
17. Về công tác thanh tra ngoại giao
a) Thực hiện công tác thanh tra hành chính và thanh
tra chuyên ngành theo quy định.
b) Tiến hành thanh tra việc thực hiện chính sách,
pháp luật, nhiệm vụ được giao của các cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi
quản lý của Sở.
c) Hướng dẫn, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố
cáo và phòng, chống tham nhũng; hướng dẫn, kiểm tra các đơn vị thuộc Sở thực hiện
các quy định của pháp luật về công tác bảo vệ bí mật nhà nước, thanh tra, giải
quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí theo quy định; kiến nghị, đình chỉ việc thi hành hoặc hủy bỏ những quy
định trái pháp luật được phát hiện qua công tác thanh tra.
18. Về công tác bồi dưỡng kiến thức nghiệp vụ đối
ngoại
a) Đề xuất, xây dựng và tổ chức thực hiện các
chương trình bồi dưỡng kiến thức và chuyên môn, nghiệp vụ đối ngoại cho cán bộ,
công chức của các cơ quan, đơn vị và địa phương trên địa bàn tỉnh.
b) Đầu mối phối hợp với Bộ Ngoại giao và các cơ
quan liên quan trong triển khai các chương trình bồi dưỡng về đối ngoại và hội
nhập quốc tế cho cán bộ, công chức của các cơ quan, đơn vị, địa phương trên địa
bàn tỉnh.
19. Thực hiện báo cáo định kỳ và đột xuất về tình
hình thực hiện nhiệm vụ đối ngoại theo quy định.
20. Thực hiện cải cách hành chính theo mục tiêu và
nội dung chương trình cải cách hành chính của Ủy ban nhân dân tỉnh; tổ chức ứng
dụng khoa học, công nghệ; xây dựng hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu lưu trữ phục
vụ công tác quản lý nhà nước và chuyên môn, nghiệp vụ đối ngoại; phối hợp với Bộ
Ngoại giao xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu về hoạt động đối ngoại.
21. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và mối
quan hệ công tác của các đơn vị thuộc Sở; quản lý tổ chức, biên chế, thực hiện
chế độ tiền lương, chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, bổ nhiệm, miễn
nhiệm, khen thưởng, kỷ luật đối với công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý
của Sở theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
22. Quản lý tài chính, tài sản được giao và tổ chức
thực hiện ngân sách được phân bổ theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy
ban nhân dân tỉnh.
23. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Tỉnh ủy và Ủy
ban nhân dân tỉnh phân cấp, ủy quyền.
Chương III
TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ BIÊN
CHẾ
Điều 3. Giám đốc, Phó Giám đốc
Sở Ngoại vụ
1. Sở Ngoại vụ có Giám đốc và không quá 03 Phó Giám
đốc;
2. Giám đốc Sở là người đứng đầu Sở, chịu trách nhiệm
trước Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước
pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở; chịu trách nhiệm báo cáo công tác trước
Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ trưởng Bộ
Ngoại giao; báo cáo trước Hội đồng nhân dân tỉnh, trả lời kiến nghị của cử tri,
chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh theo yêu cầu;
3. Phó Giám đốc Sở là người giúp Giám đốc Sở, chịu
trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công;
4. Việc bổ nhiệm Giám đốc Sở và Phó Giám đốc Sở do
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp
vụ do Bộ Ngoại giao ban hành và theo quy định của pháp luật; việc miễn nhiệm,
cho từ chức, khen thưởng, kỷ luật và các chế độ, chính sách khác đối với Giám đốc
và Phó Giám đốc Sở thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Cơ cấu tổ chức
1. Cơ cấu tổ chức của Sở gồm: Các phòng chuyên môn,
nghiệp vụ
a) Văn phòng.
b) Thanh tra.
c) Phòng Hợp tác quốc tế.
d) Phòng Lãnh sự - Người Việt Nam ở nước ngoài.
đ) Phòng Quản lý biên giới - Phi chính phủ nước
ngoài.
2. Đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở:
Trung tâm Tư vấn và Phục vụ đối ngoại.
3. Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, điều động,
luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu và các chế độ, chính
sách khác đối với Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng chuyên môn, nghiệp vụ do Giám
đốc Sở quyết định theo quy định của pháp luật. Riêng đối với Chánh Thanh tra Sở
trước khi bổ nhiệm phải có sự thỏa thuận bằng văn bản của Chánh Thanh tra tỉnh;
đối với Giám đốc đơn vị sự nghiệp thực hiện theo quy định của pháp luật và phân
cấp quản lý công chức, viên chức hiện hành của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 5. Biên chế
1. Biên chế công chức và số lượng người làm việc
(biên chế sự nghiệp) của Sở được giao trên cơ sở vị trí việc làm gắn với chức
năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động và nằm trong tổng biên chế công chức, biên chế
sự nghiệp trong các cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập của
tỉnh được Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
2. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức và
danh mục vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức, cơ cấu chức danh nghề nghiệp
viên chức được cấp có thẩm quyền phê duyệt, hàng năm Sở Ngoại vụ xây dựng kế hoạch
biên chế công chức, biên chế sự nghiệp theo quy định của pháp luật bảo đảm thực
hiện nhiệm vụ được giao.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 6. Giám đốc Sở Ngoại vụ căn cứ Quy định này và các văn bản pháp
luật liên quan có trách nhiệm ban hành Quy chế làm việc của Sở; Quy định cụ thể
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các phòng chuyên môn, nghiệp vụ và Quy chế tổ
chức và hoạt động của đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở để thực hiện tốt chức
năng, nhiệm vụ được giao.
Điều 7. Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề phát sinh cần điều
chỉnh, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với yêu cầu thực tiễn và quy định của pháp
luật hiện hành, Sở Ngoại vụ tổng hợp gửi Sở Nội vụ để báo cáo, đề xuất Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.