BỘ NGOẠI GIAO -
BỘ NỘI VỤ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 02/2015/TTLT-BNG-BNV
|
Hà Nội, ngày 28 tháng 6 năm 2015
|
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
HƯỚNG DẪN CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN
HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ NGOẠI VỤ THUỘC UỶ BAN NHÂN DÂN CẤP TỈNH, THÀNH PHỐ
TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của
Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày 05 tháng 5 năm 2014 của
Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện,
quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Căn cứ Nghị định số 36/2012/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2012 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ
quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 58/2013/NĐ-CP ngày 11 tháng 6 năm 2013 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Ngoại
giao;
Căn cứ Nghị định số 58/2014/NĐ-CP ngày 16 tháng 6 năm 2014 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội
vụ;
Bộ trưởng Bộ Ngoại giao và Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Ngoại vụ thuộc Ủy ban nhân
dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh) như sau:
Điều 1. Vị trí và chức năng
1. Sở Ngoại vụ là cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, có chức năng tham mưu, giúp Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh quản lý nhà nước về công tác ngoại vụ và công tác biên giới
lãnh thổ quốc gia (sau đây gọi chung là công tác đối ngoại) của địa phương; các
dịch vụ công thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở theo quy định của pháp luật.
2. Sở Ngoại vụ thực hiện
chức năng tham mưu cho cấp ủy Đảng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau
đây gọi chung là Tỉnh ủy) thông qua Ban cán sự đảng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về
chủ trương hội nhập quốc tế, định hướng mở rộng quan hệ và triển khai toàn diện
công tác đối ngoại của địa phương; tổ chức, quản lý công tác đối ngoại Đảng tại
địa phương theo các quy định của Đảng.
3. Sở Ngoại vụ có tư
cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức,
biên chế và hoạt động của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo,
hướng dẫn và kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Ngoại giao.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh:
a) Dự thảo quyết định,
chỉ thị và các văn bản thuộc thẩm quyền ban hành của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về
công tác đối ngoại địa phương.
b) Dự thảo quy hoạch,
kế hoạch dài hạn, 05 năm và hàng năm, các chương trình, đề án, dự án về công
tác đối ngoại; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách
hành chính nhà nước về công tác đối ngoại thuộc phạm vi quản lý của Sở.
c) Dự thảo văn bản quy
định điều kiện, tiêu chuẩn, chức danh đối với Trưởng, Phó các đơn vị thuộc Sở.
2. Trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh:
a) Dự thảo quyết định,
chỉ thị thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về lĩnh
vực công tác đối ngoại địa phương.
b) Dự thảo quyết định
thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể các tổ chức, đơn vị của Sở theo quy định
của pháp luật.
3. Tổ chức thực hiện
các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án
về công tác đối ngoại địa phương sau khi được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền,
phổ biến, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát thực hiện các lĩnh vực thuộc phạm vi quản
lý của Sở.
4. Tham mưu cho Tỉnh ủy
về công tác đối ngoại:
a) Định hướng mở rộng
quan hệ đối ngoại, chủ trương và lộ trình hội nhập quốc tế của địa phương; xây
dựng các văn bản chỉ đạo, Nghị quyết chuyên đề, chương trình, kế hoạch, đề án
hoạt động đối ngoại của Tỉnh ủy; định kỳ hoặc đột xuất tổng hợp và đề xuất các
biện pháp liên quan đến công tác đối ngoại của Tỉnh ủy.
b) Quán triệt và thực
hiện các chủ trương, chính sách và quy định liên quan đến công tác đối ngoại của
Đảng và Nhà nước.
c) Theo dõi và đôn đốc
việc thực hiện các chủ trương công tác đối ngoại của Tỉnh ủy, việc triển khai
các hoạt động đối ngoại của Đảng theo các định hướng, chủ trương và chương
trình đã được Tỉnh ủy phê duyệt.
d) Làm cơ quan đầu mối
giúp Tỉnh ủy quản lý thống nhất hoạt động đối ngoại của địa phương; phối hợp hoạt
động đối ngoại của Tỉnh ủy, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể, tổ
chức nhân dân tại địa phương.
5. Về công tác hợp tác
quốc tế:
a) Tham mưu về công
tác hợp tác, hội nhập quốc tế của địa phương phù hợp với đường lối chính sách đối
ngoại của Đảng và pháp luật của Nhà nước.
b) Xây dựng, tổ chức
thực hiện các kế hoạch hợp tác và hội nhập quốc tế của địa phương, các đề án
thiết lập quan hệ hữu nghị hợp tác của địa phương với các đối tác nước ngoài,
báo cáo Bộ Ngoại giao theo quy định.
c) Làm đầu mối quan hệ
của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh với các Cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh
sự nước ngoài, các tổ chức phi chính phủ nước ngoài và đại diện tổ chức quốc tế
tại Việt Nam.
6. Về công tác kinh tế
đối ngoại:
a) Giúp Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh trong công tác ngoại giao kinh tế, xây dựng và triển khai các
chương trình hoạt động đối ngoại phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương.
b) Làm đầu mối quan hệ
của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh với Bộ Ngoại giao và các Cơ quan đại diện Việt Nam
ở nước ngoài trong việc quảng bá, giới thiệu tiềm năng, thế mạnh của địa
phương; hỗ trợ triển khai các nhiệm vụ về xúc tiến thương mại, đầu tư, du lịch,
bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của các tổ chức kinh tế của địa phương ở nước
ngoài.
7. Về công tác văn hóa
đối ngoại:
a) Giúp Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh trong công tác ngoại giao văn hóa, xây dựng và triển khai các
chương trình, kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược ngoại giao văn hóa trong
từng thời kỳ.
b) Làm đầu mối quan hệ
của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh với Bộ Ngoại giao và các Cơ quan đại diện Việt Nam
ở nước ngoài trong việc tổ chức các sự kiện văn hóa đối ngoại tại địa phương và
giới thiệu, quảng bá hình ảnh, con người, văn hóa của địa phương ở nước ngoài.
8. Về công tác người
Việt Nam ở nước ngoài:
a) Tổ chức thực hiện
chương trình, kế hoạch và chính sách đối với người Việt Nam ở nước ngoài tại địa
phương.
b) Tổ chức thông tin,
tuyên truyền về chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước đối với người Việt
Nam ở nước ngoài; vận động, hướng dẫn và hỗ trợ người Việt Nam ở nước ngoài và
thân nhân của họ trong làm việc, đầu tư kinh doanh, sinh sống và học tập tại địa
phương.
c) Định kỳ tổng kết,
đánh giá và đề xuất kiến nghị giải quyết các vấn đề liên quan đến người Việt
Nam ở nước ngoài và thân nhân của họ tại địa phương, báo cáo Bộ Ngoại giao theo
quy định.
9. Về công tác lãnh sự
và bảo hộ công dân:
a) Quản lý hoạt động xuất
nhập cảnh của cán bộ công chức thuộc đối tượng sử dụng hộ chiếu ngoại giao, hộ
chiếu công vụ; tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra, quản lý và đề nghị cấp, gia hạn, sửa
đổi, bổ sung hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ tại địa phương theo quy định.
b) Xử lý các vấn đề
phát sinh trong công tác bảo hộ công dân đối với người Việt Nam ở nước ngoài có
liên quan đến địa phương, bảo vệ lợi ích của ngư dân địa phương có liên
quan đến yếu tố nước ngoài và trong công tác lãnh sự đối với người
nước ngoài tại địa phương.
c) Làm đầu mối tiếp nhận
và trả kết quả hồ sơ đề nghị chứng nhận lãnh sự, hợp pháp hóa lãnh sự tại địa
phương khi được Bộ Ngoại giao ủy quyền; tiếp nhận và trả kết quả hồ sơ xét, cho
phép sử dụng thẻ đi lại của doanh nhân APEC (thẻ ABTC, nếu được Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh giao).
10. Về công tác biên
giới lãnh thổ quốc gia:
a) Là cơ quan thường
trực của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về công tác biên giới, lãnh thổ quốc gia;
giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác
biên giới, lãnh thổ tại địa phương theo quy định của pháp luật và chỉ đạo, hướng
dẫn của Bộ Ngoại giao và Bộ, ngành liên quan.
b) Theo dõi, tổng hợp
và báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Bộ Ngoại giao tình hình thực hiện các điều
ước quốc tế về biên giới, lãnh thổ quốc gia và các vấn đề nảy sinh trên biên giới
đất liền và trên biển tại địa phương.
c) Tổ chức các lớp tập
huấn, tuyên truyền phổ biến pháp luật, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà
nước về biên giới lãnh thổ quốc gia; hướng dẫn, kiểm tra và quản lý các văn bản,
tài liệu, bản đồ và hồ sơ về biên giới thuộc phạm vi quản lý của địa phương; kiểm
tra, đôn đốc hướng dẫn các cơ quan đơn vị địa phương về các vấn đề quản lý nhà
nước về biên giới, lãnh thổ.
11. Về công tác lễ tân
đối ngoại:
a) Thực hiện quản lý
nhà nước về lễ tân đối ngoại tại địa phương.
b) Đề xuất, xây dựng
và ban hành các văn bản quy định về công tác lễ tân đối ngoại ở địa phương; tổ
chức kiểm tra, hướng dẫn việc thực hiện các quy định về lễ tân đối ngoại ở các
cơ quan, đơn vị, địa phương.
c) Chủ trì về lễ tân
và hậu cần cho các đoàn của lãnh đạo tỉnh đi thăm làm việc ở nước ngoài; tổ chức
thực hiện công tác lễ tân đối ngoại, đón tiếp các đoàn nước ngoài đến thăm làm
việc với lãnh đạo tỉnh hoặc quá cảnh tại địa phương.
12. Về công tác thông
tin đối ngoại:
a) Làm đầu mối quan hệ
với Bộ Ngoại giao và các Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài trong triển
khai chương trình, kế hoạch thông tin tuyên truyền đối ngoại của địa phương đã
được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.
b) Cung cấp thông tin
của địa phương cho Bộ Ngoại giao, Ban Đối ngoại Trung ương và các cơ quan chức
năng để phục vụ công tác tuyên truyền đối ngoại; phối hợp với Cơ quan đại diện
Việt Nam ở nước ngoài triển khai các hoạt động thông tin đối ngoại, quảng bá địa
phương ở nước ngoài.
c) Thống nhất quản lý
phóng viên nước ngoài hoạt động báo chí tại địa phương; xây dựng chương trình
hoạt động, tổ chức việc tiếp và trả lời phỏng vấn của lãnh đạo tỉnh, cung cấp
thông tin có định hướng, theo dõi và quản lý hoạt động của phóng viên nước
ngoài theo quy định của pháp luật.
13. Về công tác tổ chức
và quản lý đoàn ra, đoàn vào:
a) Thực hiện quản lý
nhà nước đối với các đoàn đi công tác nước ngoài của lãnh đạo tỉnh và các cơ
quan, đơn vị, địa phương (đoàn ra) và các đoàn quốc tế đến thăm làm việc tại địa
phương (đoàn vào).
b) Tổ chức các đoàn đi
công tác nước ngoài của lãnh đạo tỉnh; làm đầu mối liên hệ với Bộ Ngoại giao,
Ban Đối ngoại Trung ương và Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài để hỗ trợ,
hướng dẫn, quản lý các đoàn ra theo quy định; thẩm định các đề án đoàn ra, theo
dõi, thống kê tổng hợp các đoàn ra thuộc quyền quản lý của Tỉnh ủy và Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh.
c) Xây dựng và tổ chức
thực hiện các kế hoạch, đề án đón tiếp các đoàn nước ngoài đến thăm và làm việc
với lãnh đạo tỉnh; thẩm định đề xuất, kiến nghị của các sở, ban, ngành địa
phương về việc lãnh đạo tỉnh tiếp khách nước ngoài; thống kê tổng hợp các đoàn
vào thuộc quyền quản lý của Tỉnh ủy và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
14. Về công tác tổ chức
và quản lý hội nghị, hội thảo quốc tế:
a) Thực hiện tổ chức
và quản lý các hội nghị, hội thảo quốc tế tại địa phương thuộc thẩm quyền quyết
định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
b) Đầu mối tiếp nhận hồ
sơ, thẩm định nội dung các hội nghị, hội thảo quốc tế; hướng dẫn, kiểm tra, các
cơ quan đơn vị địa phương thực hiện các quy định về tổ chức và quản lý hội nghị,
hội thảo quốc tế.
15. Về công tác ký kết
và thực hiện thỏa thuận quốc tế:
a) Thực hiện quản lý
nhà nước về ký kết và thực hiện các thỏa thuận quốc tế tại địa phương.
b) Theo dõi, đôn đốc
việc thực hiện các thỏa thuận đã ký kết; báo cáo và xin ý kiến chỉ đạo của cấp
có thẩm quyền về những vấn đề phát sinh trong ký kết và thực hiện thỏa thuận quốc
tế tại địa phương.
16. Về công tác phi
chính phủ nước ngoài:
a) Làm cơ quan đầu mối
giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện quản lý nhà nước đối với hoạt động của
các tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại địa phương; cho ý kiến về việc cấp,
gia hạn, sửa đổi bổ sung và thu hồi Giấy đăng ký và các hoạt động khác của các
tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại địa phương; hướng dẫn, hỗ trợ các tổ chức
phi chính phủ nước ngoài về thủ tục và trong việc khảo sát, xây dựng và triển
khai các dự án tài trợ theo quy định của pháp luật; kiểm tra, giám sát hoạt động
của tổ chức và nhân viên làm việc cho các tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại
địa phương; báo cáo Bộ Ngoại giao và Ủy ban công tác phi chính phủ nước ngoài
theo quy định.
b) Quản lý các hoạt động
quan hệ và vận động viện trợ phi chính phủ nước ngoài của địa phương; xây dựng
chương trình, kế hoạch và hỗ trợ các cơ quan, đơn vị, địa phương trong vận động
viện trợ phi chính phủ nước ngoài.
c) Thẩm định các
chương trình, dự án và các khoản viện trợ ký kết với các tổ chức phi chính phủ nước
ngoài đảm bảo yêu cầu về chính trị đối ngoại; đôn đốc công tác quản lý và báo
cáo tài chính đối với các khoản viện trợ phi chính phủ nước ngoài.
d) Là cơ quan thường
trực Ban công tác phi chính phủ nước ngoài của địa phương.
17. Về công tác thanh
tra ngoại giao:
a) Thực hiện công tác
thanh tra hành chính và thanh tra chuyên ngành tại địa phương theo quy định.
b) Tiến hành thanh tra
việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ được giao của các cơ quan, tổ chức,
cá nhân thuộc phạm vi quản lý của Sở.
c) Hướng dẫn, kiểm
tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng; hướng dẫn, kiểm
tra các đơn vị thuộc Sở thực hiện các quy định chung của pháp luật về thanh
tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí theo quy định; kiến nghị đình chỉ việc thi hành hoặc huỷ bỏ những
quy định trái pháp luật được phát hiện qua công tác thanh tra.
18. Về công tác bồi dưỡng
kiến thức nghiệp vụ đối ngoại:
a) Đề xuất, xây dựng
và tổ chức thực hiện các chương trình bồi dưỡng kiến thức và chuyên môn, nghiệp
vụ đối ngoại cho cán bộ, công chức địa phương.
b) Đầu mối phối hợp với
Bộ Ngoại giao và các cơ quan liên quan trong triển khai các chương trình bồi dưỡng
về đối ngoại và hội nhập quốc tế cho cán bộ, công chức địa phương.
19. Thực hiện báo cáo
định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ đối ngoại theo quy định.
20. Thực hiện cải cách
hành chính theo mục tiêu và nội dung chương trình cải cách hành chính của Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh, tổ chức ứng dụng khoa học, công nghệ; xây dựng hệ thống
thông tin, cơ sở dữ liệu lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước và chuyên
môn, nghiệp vụ đối ngoại; phối hợp với Bộ Ngoại giao xây dựng hệ thống cơ sở dữ
liệu về hoạt động đối ngoại địa phương toàn quốc.
21. Quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và mối quan hệ công tác của các đơn vị thuộc Sở; quản
lý tổ chức, biên chế, thực hiện chế độ tiền lương, chính sách, chế độ đãi ngộ,
đào tạo, bồi dưỡng, bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật đối với công chức,
viên chức thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định của pháp luật và phân cấp
của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
22. Quản lý tài chính,
tài sản được giao và tổ chức thực hiện ngân sách được phân bổ theo quy định của
pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
23. Thực hiện các nhiệm
vụ khác do Tỉnh ủy và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phân công.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức và biên chế
1. Lãnh đạo Sở
a) Sở Ngoại vụ có Giám
đốc và không quá 03 Phó Giám đốc;
b) Giám đốc Sở là người
đứng đầu Sở, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở; chịu trách
nhiệm báo cáo công tác trước Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh và Bộ trưởng Bộ Ngoại giao; báo cáo trước Hội đồng nhân dân cấp tỉnh,
trả lời kiến nghị của cử tri, chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
theo yêu cầu;
c) Phó Giám đốc Sở là
người giúp Giám đốc Sở, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về
nhiệm vụ được phân công;
d) Việc bổ nhiệm Giám
đốc Sở và Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định theo
tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do Bộ Ngoại giao ban hành và theo quy định của
pháp luật; việc miễn nhiệm, cho từ chức, khen thưởng, kỷ luật và các chế độ,
chính sách khác đối với Giám đốc và Phó Giám đốc Sở thực hiện theo quy định của
pháp luật.
2. Cơ cấu tổ chức
a) Cơ cấu tổ chức của
Sở gồm:
- Văn phòng;
- Thanh tra;
- Phòng Hợp tác quốc tế;
- Phòng Lãnh sự - Người
Việt Nam ở nước ngoài.
- Phòng Quản lý biên
giới (chỉ thành lập tại Sở Ngoại vụ ở các tỉnh có đường biên giới quốc gia trên
bộ, trên biển).
Việc thành lập các
phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Sở phải bảo đảm bao quát đầy đủ các lĩnh vực
công tác của Sở, xác định rõ chức năng, nhiệm vụ của từng phòng, đảm bảo không
chồng chéo với các đơn vị khác thuộc Sở.
b) Việc bổ nhiệm, miễn
nhiệm Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng, Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra,
Chánh Văn phòng, Phó Chánh Văn phòng thuộc Sở thực hiện theo quy định của pháp
luật và phân cấp quản lý cán bộ của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
c) Căn cứ đặc điểm và
yêu cầu thực tế ở địa phương, Giám đốc Sở Ngoại vụ chủ trì phối hợp với Giám đốc
Sở Nội vụ trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập tổ chức sự nghiệp
thuộc Sở theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt và quy định của pháp
luật.
3. Biên chế
a) Biên chế công chức
và số lượng người làm việc (biên chế sự nghiệp) của Sở được giao trên cơ sở vị
trí việc làm gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động và nằm trong tổng
biên chế công chức, biên chế sự nghiệp trong các cơ quan, tổ chức hành chính,
đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh được cấp có thẩm quyền giao hoặc phê duyệt.
b) Căn cứ chức năng,
nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức và danh mục vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức,
cơ cấu chức danh nghề nghiệp viên chức được cấp có thẩm quyền phê duyệt, hàng
năm Sở Ngoại vụ xây dựng kế hoạch biên chế công chức, biên chế sự nghiệp theo
quy định của pháp luật bảo đảm thực hiện nhiệm vụ được giao.
Điều 4. Quản lý nhà nước về công tác đối ngoại
ở những tỉnh chưa thành lập Sở Ngoại vụ
1. Những tỉnh chưa
thành lập Sở Ngoại vụ thì thành lập Phòng Ngoại vụ thuộc Văn phòng Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh.
Phòng Ngoại vụ chịu sự
chỉ đạo trực tiếp của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
đảm bảo cơ sở vật chất và hành chính quản trị cho hoạt động của Phòng Ngoại vụ;
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về
công tác đối ngoại ở địa phương theo sự ủy quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh.
2. Phòng Ngoại vụ tham
mưu, giúp Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện chức năng quản lý
nhà nước về công tác đối ngoại ở địa phương.
Căn cứ vào những nhiệm
vụ quy định tại Điều 2 của Thông tư liên tịch này, Chánh Văn
phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của Phòng
Ngoại vụ.
3. Phòng Ngoại vụ có
Trưởng phòng và không quá 02 Phó Trưởng phòng. Việc bổ nhiệm Trưởng phòng, Phó
Trưởng phòng Ngoại vụ do Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định
theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ và theo quy định của pháp luật; việc miễn
nhiệm, cách chức, khen thưởng, kỷ luật và các chế độ chính sách khác đối với
Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng Ngoại vụ thực hiện theo quy định của pháp luật
và phân cấp của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
4. Biên chế công chức
của Phòng Ngoại vụ do Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định trong
tổng biên chế công chức của Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh giao, bảo đảm đủ biên chế để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
Điều 5. Quản lý nhà nước về công tác đối ngoại
đối với các đơn vị hành chính cấp huyện có đường biên giới quốc gia trên đất liền,
trên biển, hải đảo và các huyện đảo
1. Đối với đơn vị hành
chính cấp huyện có đường biên giới lãnh thổ quốc gia trên đất liền, trên biển,
hải đảo và các huyện đảo, Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân hoặc
Văn phòng Ủy ban nhân dân nơi thí điểm không tổ chức Hội đồng nhân dân (sau đây
gọi chung là Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp huyện) tham mưu, giúp Ủy ban nhân
dân cấp huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác đối ngoại.
2. Biên chế công chức
chuyên trách quản lý nhà nước về công tác đối ngoại thuộc Văn phòng Ủy ban nhân
dân cấp huyện nằm trong tổng số biên chế công chức của cấp huyện được cấp có thẩm
quyền phê duyệt. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm bố trí công
chức chuyên trách quản lý công tác đối ngoại thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp
huyện theo vị trí việc làm, tiêu chuẩn ngạch công chức và phẩm chất, trình độ,
năng lực của công chức, bảo đảm hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
Điều 6. Tổ chức thực hiện
1. Thông tư liên tịch
này có hiệu lực kể từ ngày 12 tháng 8 năm 2015 và thay thế Thông tư liên tịch số
02/2009/TTLT-BNG-BNV ngày 27 tháng 5 năm 2009 của Bộ Ngoại giao và Bộ Nội vụ hướng
dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Ngoại vụ thuộc Ủy
ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
2. Ủy ban nhân dân các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:
a) Quy định cụ thể nhiệm
vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về đối ngoại theo hướng dẫn
của Bộ Ngoại giao và Bộ Nội vụ;
b) Quản lý về tổ chức
bộ máy, vị trí việc làm; biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức trong cơ
quan chuyên môn về đối ngoại; vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh
nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập.
3. Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm tổ chức triển
khai thực hiện Thông tư liên tịch này.
Trong quá trình thực
hiện, nếu có vấn đề phát sinh hoặc khó khăn, vướng mắc các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương phản ánh kịp thời về Bộ Ngoại giao và Bộ Nội vụ để xem xét, giải
quyết theo thẩm quyền./.
KT. BỘ TRƯỞNG
BỘ NỘI VỤ
THỨ TRƯỞNG
Trần Anh Tuấn
|
KT. BỘ TRƯỞNG
BỘ NGOẠI GIAO
THỨ TRƯỞNG
Hồ Xuân Sơn
|