ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LẠNG SƠN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
11/2016/QĐ-UBND
|
Lạng Sơn, ngày 17
tháng 02 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ NGOẠI VỤ
TỈNH LẠNG SƠN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LẠNG SƠN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19/6/2015;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014
của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
02/2015/TTLT-BNG-BNV ngày 28/6/2015 của Bộ Ngoại giao - Bộ Nội vụ hướng dẫn chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Ngoại vụ thuộc Ủy ban nhân
dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Ngoại vụ tỉnh Lạng
Sơn tại Tờ trình số: 08/TTr-SNgV, ngày 16 tháng 02 năm 2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí và chức năng
1. Sở Ngoại vụ là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh, có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước
về công tác ngoại vụ và công tác biên giới lãnh thổ quốc gia (sau đây gọi chung
là công tác đối ngoại) của tỉnh; các dịch vụ công thuộc phạm vi quản lý nhà nước
của Sở theo quy định của pháp luật.
2. Sở Ngoại vụ thực hiện chức năng tham mưu cho Tỉnh
ủy thông qua Ban cán sự đảng Ủy ban nhân dân tỉnh về chủ trương hội nhập quốc tế,
định hướng mở rộng quan hệ và triển khai toàn diện công tác đối ngoại của địa
phương; tổ chức, quản lý công tác đối ngoại Đảng tại tỉnh theo các quy định của
Đảng.
3. Sở Ngoại vụ có tư cách pháp nhân, có con dấu và
tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và hoạt động của
Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra về
chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Ngoại giao.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị và các văn bản thuộc
thẩm quyền ban hành của Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác đối ngoại của tỉnh;
b) Dự thảo quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 05 năm và
hàng năm, các chương trình, đề án, dự án về công tác đối ngoại; chương trình,
biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước về công tác
đối ngoại thuộc phạm vi quản lý của Sở;
c) Dự thảo văn bản quy định điều kiện, tiêu chuẩn,
chức danh đối với Trưởng, Phó các đơn vị thuộc Sở.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị thuộc thẩm quyền ban
hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về lĩnh vực công tác đối ngoại của tỉnh;
b) Dự thảo quyết định thành lập, sáp nhập, chia
tách, giải thể các tổ chức, đơn vị của Sở theo quy định của pháp luật.
3. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm
pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án về công tác đối ngoại
địa phương sau khi được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn,
kiểm tra, giám sát thực hiện các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở.
4. Tham mưu cho Tỉnh ủy về công tác đối ngoại:
a) Định hướng mở rộng quan hệ đối ngoại, chủ trương
và lộ trình hội nhập quốc tế của tỉnh; xây dựng các văn bản chỉ đạo, Nghị quyết
chuyên đề, chương trình, kế hoạch, đề án hoạt động đối ngoại của Tỉnh ủy; định
kỳ hoặc đột xuất tổng hợp và đề xuất các biện pháp liên quan đến công tác đối
ngoại của Tỉnh ủy;
b) Quán triệt và thực hiện các chủ trương, chính
sách và quy định liên quan đến công tác đối ngoại của Đảng và Nhà nước;
c) Theo dõi và đôn đốc việc thực hiện các chủ
trương công tác đối ngoại của Tỉnh ủy, việc triển khai các hoạt động đối ngoại
của Đảng theo các định hướng, chủ trương và chương trình đã được Tỉnh ủy phê
duyệt;
d) Làm cơ quan đầu mối giúp Tỉnh ủy quản lý thống
nhất hoạt động đối ngoại của tỉnh; phối hợp hoạt động đối ngoại của Tỉnh ủy,
chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể, tổ chức nhân dân tại tỉnh.
5. Về công tác hợp tác quốc tế:
a) Tham mưu về công tác hợp tác, hội nhập quốc tế của
tỉnh phù hợp với đường lối chính sách đối ngoại của Đảng và pháp luật của Nhà
nước;
b) Xây dựng, tổ chức thực hiện các kế hoạch hợp tác
và hội nhập quốc tế của tỉnh, các đề án thiết lập quan hệ hữu nghị hợp tác của
tỉnh với các đối tác nước ngoài, báo cáo Bộ Ngoại giao theo quy định;
c) Làm đầu mối quan hệ của Ủy ban nhân dân tỉnh với
các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự nước ngoài, các tổ chức phi
chính phủ nước ngoài và đại diện tổ chức quốc tế tại Việt Nam.
6. Về công tác kinh tế đối ngoại:
a) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh trong công tác ngoại
giao kinh tế, xây dựng và triển khai các chương trình hoạt động đối ngoại phục
vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh;
b) Là đầu mối quan hệ của Ủy ban nhân dân tỉnh với
Bộ Ngoại giao và các cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài trong việc quảng
bá, giới thiệu tiềm năng, thế mạnh của tỉnh; hỗ trợ triển khai các nhiệm vụ về
xúc tiến thương mại, đầu tư, du lịch, bảo vệ quyền lợi và lợi ích chính đáng của
các tổ chức kinh tế của tỉnh ở nước ngoài.
7. Về công tác văn hóa đối ngoại:
a) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh trong công tác ngoại
giao văn hóa, xây dựng và triển khai các chương trình, kế hoạch hành động thực
hiện Chiến lược ngoại giao văn hóa trong từng thời kỳ;
b) Làm đầu mối quan hệ của Ủy ban nhân dân tỉnh với
Bộ Ngoại giao và các Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài trong việc tổ chức
các sự kiện văn hóa đối ngoại tại tỉnh và giới thiệu, quảng bá hình ảnh, con
người, văn hóa của tỉnh ở nước ngoài.
8. Về công tác về người Việt Nam ở nước ngoài:
a) Tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch và
chính sách đối với người Việt Nam ở nước ngoài tại tỉnh;
b) Tổ chức thông tin, tuyên truyền về chủ trương,
chính sách của Đảng và Nhà nước đối với người Việt Nam ở nước ngoài; vận động,
hướng dẫn và hỗ trợ người Việt Nam ở nước ngoài và thân nhân của họ trong làm
việc, đầu tư kinh doanh, sinh sống và học tập tại tỉnh;
c) Định kỳ tổng kết, đánh giá và đề xuất kiến nghị
giải quyết các vấn đề liên quan đến người Việt Nam ở nước ngoài và thân nhân của
họ tại tỉnh, báo cáo Bộ Ngoại giao theo quy định.
9. Về công tác lãnh sự và bảo hộ công dân:
a) Quản lý hoạt động xuất nhập cảnh của cán bộ công
chức của tỉnh thuộc đối tượng sử dụng hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ; tiếp
nhận hồ sơ, kiểm tra, quản lý và đề nghị cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung hộ chiếu
ngoại giao, hộ chiếu công vụ tại tỉnh theo quy định;
b) Xử lý các vấn đề phát sinh trong công tác bảo hộ
công dân đối với người Việt Nam ở nước ngoài có liên quan đến tỉnh, bảo vệ lợi
ích của người dân có liên quan đến yếu tố nước ngoài và trong công tác lãnh sự
đối với người nước ngoài tại tỉnh;
c) Làm đầu mối tiếp nhận và trả kết quả hồ sơ đề
nghị chứng nhận lãnh sự, hợp pháp hóa lãnh sự tại tỉnh khi được Bộ Ngoại giao ủy
quyền; tiếp nhận và trả kết quả hồ sơ xét, cho phép sử dụng thẻ đi lại của
doanh nhân APEC (thẻ ABTC, nếu được Ủy ban nhân dân tỉnh giao).
10. Về công tác biên giới lãnh thổ quốc gia:
a) Là cơ quan thường trực của Ủy ban nhân dân tỉnh
về công tác biên giới, lãnh thổ quốc gia; giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện
chức năng quản lý nhà nước về công tác biên giới, lãnh thổ tại tỉnh theo quy định
của pháp luật và chỉ đạo, hướng dẫn của Bộ Ngoại giao và Bộ, ngành liên quan;
b) Theo dõi, tổng hợp và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
và Bộ Ngoại giao tình hình thực hiện các điều ước quốc tế về biên giới, lãnh thổ
quốc gia và các vấn đề nảy sinh trên biên giới đất liền tại tỉnh;
c) Tổ chức các lớp tập huấn, tuyên truyền phổ biến
pháp luật, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về biên giới lãnh thổ quốc
gia; hướng dẫn, kiểm tra và quản lý các văn bản, tài liệu, bản đồ và hồ sơ về
biên giới thuộc phạm vi quản lý của tỉnh; kiểm tra, đôn đốc hướng dẫn các cơ
quan, đơn vị của tỉnh về các vấn đề quản lý nhà nước về biên giới, lãnh thổ.
11. Về công tác lễ tân đối ngoại:
a) Thực hiện quản lý nhà nước về lễ tân đối ngoại tại
tỉnh;
b) Đề xuất, xây dựng và ban hành các văn bản quy định
về công tác lễ tân đối ngoại ở tỉnh; tổ chức kiểm tra, hướng dẫn việc thực hiện
các quy định về lễ tân đối ngoại ở các cơ quan, đơn vị tỉnh;
c) Chủ trì về lễ tân và hậu cần cho các đoàn của
Lãnh đạo tỉnh đi thăm làm việc ở nước ngoài; tổ chức thực hiện công tác lễ tân
đối ngoại, đón tiếp các đoàn nước ngoài đến thăm và làm việc với Lãnh đạo tỉnh
hoặc quá cảnh tại tỉnh.
12. Về công tác thông tin đối ngoại:
a) Làm đầu mối quan hệ với Bộ Ngoại giao và các Cơ
quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài trong triển khai chương trình, kế hoạch
thông tin tuyên truyền đối ngoại của tỉnh đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
b) Cung cấp thông tin của địa phương cho Bộ Ngoại
giao, Ban Đối ngoại Trung ương và các cơ quan chức năng để phục vụ công tác
tuyên truyền đối ngoại; phối hợp với Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài triển
khai các hoạt động thông tin đối ngoại, quảng bá địa phương ở nước ngoài;
c) Thống nhất quản lý phóng viên nước ngoài hoạt động
báo chí tại tỉnh; xây dựng chương trình hoạt động, tổ chức việc tiếp và trả lời
phỏng vấn của lãnh đạo tỉnh, cung cấp thông tin có định hướng, theo dõi và quản
lý hoạt động của phóng viên nước ngoài theo quy định của pháp luật.
13. Về công tác tổ chức và quản lý các đoàn ra và
đoàn vào:
a) Thực hiện quản lý nhà nước đối với các đoàn đi
công tác nước ngoài của Lãnh đạo tỉnh và các cơ quan đơn vị, của tỉnh (đoàn ra)
và các đoàn quốc tế đến thăm và làm việc tại tỉnh (đoàn vào);
b) Tổ chức các đoàn đi công tác nước ngoài của lãnh
đạo tỉnh; làm đầu mối liên hệ với Bộ Ngoại giao, Ban Đối ngoại Trung ương và Cơ
quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài để hỗ trợ, hướng dẫn, quản lý các đoàn ra
theo quy định; thẩm định các đề án đoàn ra, theo dõi, thống kê tổng hợp các
đoàn ra thuộc quyền quản lý của Tỉnh ủy và Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch, đề
án đón tiếp các đoàn nước ngoài đến thăm và làm việc với lãnh đạo tỉnh; thẩm định
đề xuất, kiến nghị của các Sở, ban, ngành tỉnh về việc Lãnh đạo tỉnh tiếp khách
nước ngoài; thống kê tổng hợp các đoàn vào thuộc quyền quản lý của Tỉnh ủy và Ủy
ban nhân dân tỉnh.
14. Về công tác tổ chức và quản lý hội nghị, hội thảo
quốc tế:
a) Thực hiện tổ chức và quản lý các hội nghị, hội
thảo quốc tế tại tỉnh thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh;
b) Đầu mối tiếp nhận hồ sơ, thẩm định nội dung các
hội nghị, hội thảo quốc tế; hướng dẫn kiểm tra các cơ quan đơn vị tỉnh thực hiện
các quy định về tổ chức và quản lý hội nghị, hội thảo quốc tế.
15. Về công tác ký kết và thực hiện thỏa thuận quốc
tế:
a) Thực hiện quản lý nhà nước về ký kết và thực hiện
các thỏa thuận quốc tế tại tỉnh;
b) Theo dõi, đôn đốc việc thực hiện các thỏa thuận
đã ký kết; báo cáo và xin ý kiến chỉ đạo của cấp có thẩm quyền về những vấn đề
phát sinh trong ký kết và thực hiện thỏa thuận quốc tế tại tỉnh;
16. Về công tác phi chính phủ nước ngoài:
a) Là cơ quan đầu mối, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực
hiện quản lý nhà nước đối với hoạt động của các tổ chức phi chính phủ nước
ngoài tại tỉnh; cho ý kiến về việc cấp, gia hạn, sửa đổi bổ sung và thu hồi Giấy
đăng ký và các hoạt động khác của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại tỉnh;
hướng dẫn, hỗ trợ các tổ chức phi chính phủ nước ngoài về thủ tục và trong việc
khảo sát, xây dựng và triển khai các dự án tài trợ theo quy định của pháp luật;
kiểm tra, giám sát hoạt động của tổ chức và nhân viên làm việc cho các tổ chức
phi chính phủ nước ngoài tại tỉnh; báo cáo Bộ Ngoại giao và Ủy ban công tác phi
chính phủ nước ngoài theo quy định;
b) Quản lý các hoạt động quan hệ và vận động viện
trợ phi chính phủ nước ngoài của tỉnh; xây dựng chương trình, kế hoạch và hỗ trợ
các cơ quan, đơn vị, các huyện, thành phố trong vận động viện trợ phi chính phủ
nước ngoài;
c) Thẩm định các chương trình, dự án và các khoản viện
trợ ký kết với các tổ chức phi chính phủ nước ngoài đảm bảo yêu cầu về chính trị
đối ngoại; đôn đốc công tác quản lý và báo cáo tài chính đối với các khoản viện
trợ phi chính phủ nước ngoài;
d) Là cơ quan thường trực Ban công tác phi chính phủ
nước ngoài của tỉnh.
17. Về công tác thanh tra ngoại giao:
a) Thực hiện công tác thanh tra hành chính và thanh
tra chuyên ngành tại tỉnh theo quy định;
b) Tiến hành thanh tra việc thực hiện chính sách,
pháp luật, nhiệm vụ được giao của các cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi
quản lý của Sở;
c) Hướng dẫn, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố
cáo và phòng, chống tham nhũng; hướng dẫn, kiểm tra các đơn vị thuộc Sở thực hiện
các quy định chung của pháp luật về thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và
phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí theo quy định; kiến
nghị đình chỉ việc thi hành hoặc hủy bỏ những quy định trái pháp luật được phát
hiện qua công tác thanh tra.
18. Về công tác bồi dưỡng kiến thức nghiệp vụ đối
ngoại:
a) Đề xuất, xây dựng và tổ chức thực hiện các
chương trình bồi dưỡng kiến thức và chuyên môn, nghiệp vụ đối ngoại cho cán bộ,
công chức của tỉnh;
b) Đầu mối phối hợp với Bộ Ngoại giao và các cơ
quan liên quan trong triển khai các chương trình bồi dưỡng về đối ngoại và hội
nhập quốc tế cho cán bộ, công chức tỉnh.
19. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ và đột xuất về
tình hình thực hiện nhiệm vụ đối ngoại theo quy định.
20. Thực hiện cải cách hành chính theo mục tiêu và
nội dung chương trình cải cách hành chính của Ủy ban nhân dân tỉnh, tổ chức ứng
dụng khoa học, công nghệ; xây dựng hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu lưu trữ phục
vụ công tác quản lý nhà nước và chuyên môn, nghiệp vụ đối ngoại; phối hợp với Bộ
Ngoại giao xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu về hoạt động đối ngoại của tỉnh toàn
quốc.
21. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và mối
quan hệ công tác của các đơn vị thuộc Sở; quản lý tổ chức, biên chế, thực hiện
chế độ tiền lương, chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, bổ nhiệm, miễn
nhiệm, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi
quản lý của Sở theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
22. Quản lý tài chính, tài sản được giao và tổ chức
thực hiện ngân sách được phân bổ theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy
ban nhân dân tỉnh.
23. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Tỉnh ủy và Ủy
ban nhân dân tỉnh phân công.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức, biên chế
và kinh phí hoạt động
1. Lãnh đạo Sở
a) Sở Ngoại vụ có Giám đốc và không quá 3 Phó Giám
đốc.
b) Giám đốc Sở là người đứng đầu Sở, chịu trách nhiệm
trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về
toàn bộ hoạt động của Sở; chịu trách nhiệm báo cáo công tác trước Ủy ban nhân
dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ trưởng Bộ Ngoại giao; báo cáo trước
Hội đồng nhân dân tỉnh, trả lời kiến nghị của cử tri, chất vấn của Đại biểu Hội
đồng nhân dân tỉnh theo yêu cầu;
c) Phó Giám đốc Sở là người giúp Giám đốc Sở, chịu
trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về các nhiệm vụ được phân
công. Khi Giám đốc Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc Sở được Giám đốc Sở ủy nhiệm
điều hành các hoạt động của Sở;
d) Việc bổ nhiệm Giám đốc và Phó Giám đốc Sở do Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ
do Bộ Ngoại giao ban hành và theo quy định của pháp luật; việc miễn nhiệm, cho
từ chức, khen thưởng, kỷ luật và các chế độ chính sách khác đối với Giám đốc,
Phó Giám đốc Sở thực hiện theo quy định của pháp luật.
2. Cơ cấu tổ chức của Sở Ngoại vụ gồm:
a) Các phòng chuyên môn nghiệp
vụ:
- Văn phòng;
- Thanh tra;
- Phòng Hợp tác quốc tế;
- Phòng Lãnh sự - Người Việt Nam ở nước ngoài;
- Phòng Quản lý biên giới.
b) Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Trưởng phòng, Phó Trưởng
phòng, Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra, Chánh Văn phòng, Phó Chánh Văn
phòng thuộc Sở thực hiện theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý cán bộ
của Ủy ban nhân dân tỉnh.
c) Đơn vị sự nghiệp thuộc Sở: Trung Tâm Thông tin
và Dịch vụ đối ngoại.
Căn cứ đặc điểm và yêu cầu thực tế ở địa phương, Giám
đốc Sở Ngoại vụ chủ trì phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ trình Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh quyết định thành lập tổ chức sự nghiệp thuộc Sở theo quy hoạch được cấp có
thẩm quyền phê duyệt và quy định của pháp luật.
3. Biên chế và kinh phí hoạt động
a) Biên chế công chức và số lượng người làm việc
(biên chế sự nghiệp) của Sở được giao trên cơ sở vị trí việc làm gắn với chức
năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động và nằm trong tổng biên chế công chức, biên chế
sự nghiệp trong các cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập của
tỉnh được cấp có thẩm quyền giao hoặc phê duyệt.
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức và danh
mục vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức, cơ cấu chức danh nghề nghiệp viên
chức được cấp có thẩm quyền phê duyệt, hàng năm, Sở Ngoại vụ xây dựng kế hoạch
biên chế công chức, biên chế sự nghiệp theo quy định của pháp luật bảo đảm thực
hiện nhiệm vụ được giao.
b) Sở Ngoại vụ được cấp kinh
phí hoạt động theo quy định.
Nguồn kinh phí do ngân sách nhà nước bảo đảm. Việc
quản lý, sử dụng biên chế và kinh phí thực hiện theo Nghị định số
130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ quy định chế độ tự chủ, tự chịu
trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với cơ quan
nhà nước; Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ, về quy định
cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập và các văn bản quy định chi tiết hướng
dẫn thực hiện.
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Quyết định số 2029/QĐ-UBND ngày 12/10/2009 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
cơ cấu tổ chức của Sở Ngoại vụ hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Quyết định này
có hiệu lực thi hành.
Điều 5. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Ngoại
vụ, Nội vụ; Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lý Vinh Quang
|