QUY CHẾ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA VĂN PHÒNG TIẾP CÔNG DÂN THÀNH PHỐ HỒ
CHÍ MINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 09 /2013/QĐ-UBND ngày 07 tháng 3 năm 2013
của Ủy ban nhân dân thành phố)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Vị
trí, chức năng
1. Văn phòng Tiếp công dân thành
phố là cơ quan tham mưu, giúp Thường trực Thành ủy, Thường trực Hội đồng nhân
dân thành phố và Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố (sau đây gọi chung là Lãnh
đạo thành phố) tổ chức tiếp công dân để giải quyết các yêu cầu, kiến nghị, phản
ánh, các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo của công dân theo quy định của pháp luật.
2. Văn phòng Tiếp công dân thành
phố là cơ quan tiếp công dân thường xuyên để hướng dẫn, tiếp nhận các yêu cầu,
kiến nghị, phản ánh, các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo của công dân; là đầu mối
tiếp nhận, phân loại, đề xuất xử lý bước đầu đơn tranh chấp, khiếu nại, tố cáo
gửi đến Lãnh đạo thành phố, chuyển giao vụ việc đến cơ quan tham mưu thẩm tra,
xác minh, kết luận, kiến nghị Lãnh đạo thành phố xem xét giải quyết và chịu
trách nhiệm kiểm tra, theo dõi, đôn đốc tiến độ giải quyết của các cơ quan tham
mưu, báo cáo kết quả tiến độ giải quyết đến Lãnh đạo thành phố; thông tin cho
công dân biết kết quả xử lý đơn của Văn phòng Tiếp công dân thành phố.
Điều 2. Văn phòng Tiếp công dân thành phố là đơn vị có
tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, được cấp kinh phí hoạt động từ ngân sách
Nhà nước và được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và ngân hàng theo quy định của
pháp luật.
Trụ sở làm việc của Văn phòng Tiếp
công dân thành phố đặt tại số 15 đường Nguyễn Gia Thiều, phường 6, quận 3,
Thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 3. Văn phòng Tiếp công dân thành phố chịu sự chỉ
đạo trực tiếp và quản lý toàn diện của Ủy ban nhân dân thành phố.
Chương II
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều 4. Nhiệm vụ
1. Tổ chức tiếp công dân thường
xuyên để ghi nhận các yêu cầu, kiến nghị, phản ánh, tranh chấp, khiếu nại, tố
cáo của công dân; giải thích pháp luật đối với từng trường hợp cụ thể và hướng
dẫn công dân gửi đơn đến đúng cơ quan có thẩm quyền giải quyết.
2. Tiếp nhận, xử lý đơn do Lãnh đạo
thành phố chuyển giao.
3. Tiếp nhận, xử lý bước đầu đơn kiến
nghị, phản ánh, tranh chấp, khiếu nại, tố cáo gửi đến Lãnh đạo thành phố; giúp
Lãnh đạo thành phố theo dõi, quản lý quá trình tiếp nhận, xử lý, giải quyết đơn
kiến nghị, phản ánh, tranh chấp, khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền của Lãnh đạo
thành phố.
4. Tổ chức cho lãnh đạo tiếp công
dân theo Quy chế tiếp công dân của Lãnh đạo thành phố và Quy chế này; thông báo
truyền đạt nội dung kết luận, chỉ đạo tại các buổi tiếp công dân để các cơ
quan, đơn vị, cá nhân thực hiện.
5. Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các
cơ quan, tổ chức và cá nhân về kết quả thực hiện sự chỉ đạo của Lãnh đạo thành
phố có liên quan đến công tác tiếp công dân, giải quyết tranh chấp, khiếu nại,
tố cáo.
6. Định kỳ 06 tháng hoặc trong trường
hợp cần thiết, Văn phòng Tiếp công dân thành phố tổ chức giao ban với sở, ngành
liên quan và Ủy ban nhân dân quận, huyện về công tác tiếp công dân, xử lý đơn
trên địa bàn thành phố.
7. Định kỳ hàng tháng, thực hiện
chế độ báo cáo đến Lãnh đạo thành phố về kết quả thực hiện nhiệm vụ của Văn
phòng Tiếp công dân thành phố.
Điều 5. Quyền
hạn
1. Yêu cầu lãnh đạo các sở, ban,
ngành (gọi chung là sở), Ủy ban nhân dân quận, huyện và các cơ quan, tổ chức,
cá nhân có liên quan chuẩn bị nội dung, cung cấp hồ sơ phục vụ Lãnh đạo thành
phố tiếp công dân để giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo, kiến nghị,
phản ánh của cơ quan, tổ chức, cá nhân hoặc cung cấp tài liệu, thông tin cần
thiết phục vụ cho công tác tiếp công dân, xử lý đơn.
2. Kiểm tra, đôn đốc Thủ trưởng
các cơ quan có liên quan trả lời việc giải quyết các vụ việc khiếu nại, tố cáo,
kiến nghị, phản ánh của công dân do Văn phòng Tiếp công dân thành phố chuyển đến.
3. Đôn đốc, kiểm tra các cơ quan,
tổ chức, cá nhân có trách nhiệm thực hiện kết luận, chỉ đạo của Lãnh đạo thành
phố trong công tác tiếp công dân.
4. Phối hợp với Sở Nội vụ kiểm tra
việc bố trí, sử dụng nhân sự tiếp công dân tại các sở, quận, huyện.
5. Yêu cầu Thủ trưởng cơ quan Công
an địa phương có biện pháp xử lý theo quy định của pháp luật hiện hành đối với
những người đến thực hiện việc khiếu nại, tố cáo có hành vi gây rối, mất trật tự
làm ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của Văn phòng Tiếp công dân thành phố
hoặc có hành vi tụ tập để kích động, xúi giục người khác khiếu nại, tố cáo sai
sự thật.
6. Đề xuất Lãnh đạo thành phố khen
thưởng, xử lý đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện quy chế tiếp
công dân và xử lý đơn; xử lý đối với người thiếu trách nhiệm hoặc cố ý trì
hoãn việc giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo, phản ánh, kiến nghị.
Chương III
TỔ CHỨC BỘ MÁY
VÀ BIÊN CHẾ
Điều 6. Lãnh đạo
Văn phòng Tiếp công dân thành phố
1. Lãnh đạo Văn phòng Tiếp công
dân thành phố gồm 01 Chủ nhiệm và 02 Phó Chủ nhiệm.
2. Văn phòng Tiếp công dân thành
phố làm việc theo chế độ thủ trưởng, thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ,
phát huy tính chủ động, sáng tạo và trách nhiệm của từng cán bộ, công chức.
3. Chủ nhiệm Văn phòng Tiếp công
dân thành phố là người đứng đầu Văn phòng Tiếp công dân thành phố; chỉ đạo, điều
hành toàn bộ các hoạt động của Văn phòng Tiếp công dân thành phố; sắp xếp tổ chức,
bộ máy Văn phòng Tiếp công dân thành phố theo quy định; chịu trách nhiệm trước
pháp luật và trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố về hoạt động của Văn
phòng Tiếp công dân thành phố.
Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức
Chủ nhiệm Văn phòng Tiếp công dân do Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố quyết định.
4. Phó Chủ nhiệm Văn phòng Tiếp
công dân thành phố là người giúp việc cho Chủ nhiệm Văn phòng tiếp công dân
thành phố, được Chủ nhiệm phân công, ủy quyền phụ trách một hoặc một số lĩnh vực
công tác, chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước Chủ nhiệm về nhiệm vụ được
phân công phụ trách.
Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức
Phó Chủ nhiệm do Chủ nhiệm Văn phòng Tiếp công dân và Giám đốc Sở Nội vụ đề nghị
Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố quyết định.
Điều 7. Tổ chức,
bộ máy và biên chế
1. Cơ cấu tổ chức của Văn phòng Tiếp
công dân thành phố gồm:
- Phòng Hành chính - Tổng hợp;
- Phòng Xử lý đơn khối cơ quan
giám sát;
- Phòng Xử lý đơn khối cơ quan
hành chính;
- Phòng Kiểm tra - Đôn đốc.
Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của
Văn phòng Tiếp công dân thành phố và tình hình thực tế, trong quá trình chỉ đạo
điều hành hoạt động, sau khi trao đổi thống nhất với Sở Nội vụ, Chủ nhiệm Văn
phòng Tiếp công dân thành phố có quyền quyết định thành lập, giải thể, sáp nhập
các phòng chức năng cho phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ trong từng thời kỳ.
2. Biên chế của Văn phòng Tiếp
công dân thành phố được Ủy ban nhân dân thành phố giao chỉ tiêu hàng năm với số
lượng đủ đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ và nằm trong chỉ tiêu biên chế chung của
thành phố.
3. Trong phạm vi biên chế và kinh
phí được Ủy ban nhân dân thành phố giao, Chủ nhiệm Văn phòng Tiếp công dân
thành phố được quyền thực hiện tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế
và kinh phí hành chính đối với cơ quan Văn phòng Tiếp công dân thành phố.
Chương IV
MỐI QUAN HỆ CÔNG
TÁC
Điều 8. Đối với
các cơ quan Trung ương
1. Phối hợp với Lãnh đạo Trụ sở Tiếp
công dân của Trung ương Đảng và Nhà nước tại Thành phố Hồ Chí Minh, Cục Giải
quyết khiếu nại, tố cáo và Thanh tra khu vực III thuộc Thanh tra Chính phủ để nắm
thông tin về việc công dân của Thành phố Hồ Chí Minh thực hiện việc khiếu nại,
tố cáo có nhiều người tham gia tại trụ sở các cơ quan trên địa bàn thành phố.
2. Phối hợp chặt chẽ trong việc
cung cấp, trao đổi thông tin, kinh nghiệm chuyên môn nghiệp vụ để đảm bảo thực
hiện tốt công tác tiếp công dân và xử lý đơn.
Điều 9. Đối với
Văn phòng Thành ủy
1. Tiếp nhận các thông tin về sự
lãnh đạo, chỉ đạo của Thường trực thành ủy có liên quan đến việc giải quyết
tranh chấp, khiếu nại, tố cáo và phản ánh, kiến nghị.
2. Phối hợp với Chánh Văn phòng
Thành ủy để bố trí lịch Thường trực Thành ủy tiếp công dân.
3. Phối hợp với Chánh Văn phòng
Thành ủy trong việc tổng hợp, báo cáo theo yêu cầu của Thường trực Thành ủy.
Điều 10. Đối
với Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân thành phố
1. Tiếp nhận các thông tin về các
hoạt động của Đoàn Đại biểu Quốc hội thành phố và Thường trực Hội đồng nhân dân
thành phố có liên quan đến tranh chấp, khiếu nại, tố cáo do Văn phòng Đoàn đại
biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân thành phố cung cấp; tổ chức trao đổi thông
tin và kinh nghiệm về tổ chức tiếp công dân và giải quyết tranh chấp, khiếu nại,
tố cáo và phản ánh, kiến nghị.
2. Phối hợp với Chánh Văn phòng
Đoàn Đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân thành phố để bố trí lịch Thường trực
Hội đồng nhân dân thành phố tiếp công dân, trao đổi thông tin trong công tác tiếp
công dân trên địa bàn thành phố.
Điều 11. Đối
với Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố
1. Phối hợp với Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố trong
việc xử lý đơn do cơ quan Trung ương và các cơ quan giám sát yêu cầu Ủy ban
nhân dân thành phố cung cấp hoặc giải quyết.
2. Phối hợp lập kế hoạch, chương
trình tiếp công dân của Chủ tịch và Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố; phối
hợp trao đổi thông tin về công tác tiếp công dân, giải quyết tranh chấp, khiếu
nại, tố cáo và phản ánh, kiến nghị.
Điều 12. Đối
với các Sở, ngành và Ủy ban nhân dân quận, huyện
1. Phối hợp chặt chẽ để trao đổi thông
tin trong quá trình tiếp nhận, xử lý đơn, thư tranh chấp, khiếu nại, tố cáo.
2. Phối hợp xử lý hoặc đề xuất giải
quyết các khiếu nại, tố cáo có liên quan đến các dự án trên địa bàn quận, huyện.
Chương V
ÐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 13. Chủ nhiệm Văn phòng Tiếp công dân thành phố có
trách nhiệm thực hiện Quy chế này và xây dựng quy chế tổ chức và hoạt động cụ
thể của các Phòng chuyên môn, nghiệp vụ; quy định cụ thể về chế độ làm việc, chế
độ quản lý theo từng lĩnh vực, phân công nhiệm vụ cho từng cán bộ, công chức
thuộc quyền quản lý của Văn phòng Tiếp công dân thành phố.
Điều 14. Trong quá
trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc hoặc xét thấy cần thiết, Chủ nhiệm
Văn phòng Tiếp công dân có trách nhiệm kịp thời báo cáo, phối hợp với Sở Nội vụ
trình Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, điều chỉnh bổ sung, sửa đổi nội dung
Quy chế này cho phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và quy định của pháp luật./.