ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG TRỊ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 09/2012/QĐ-UBND
|
Quảng Trị, ngày 26 tháng 6 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU
TỔ CHỨC CỦA SỞ NỘI VỤ
ỦY
BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26
tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của HĐND, UBND ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số
13/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư số 04/2008/TT-BNV ngày 04
tháng 6 năm 2008 của Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Sở Nội vụ, Phòng Nội vụ thuộc UBND cấp tỉnh, cấp huyện;
Căn cứ Thông tư số 02/2010/TT-BNV ngày 28 tháng 4 năm 2010 của
Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của tổ chức Văn
thư, Lưu trữ Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và UBND các cấp;
Căn cứ Thông tư số 04/2011/TT-BNV ngày 10
tháng 02 năm 2011 của Bộ Nội vụ
hướng dẫn bổ sung nhiệm vụ, tổ chức, biên chế
của Sở Nội vụ, Phòng Nội vụ thuộc UBND cấp tỉnh, cấp huyện về công tác thanh
niên;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ.
Điều 2. Quyết định có này hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và
thay thế Quyết định số 16/2008/QĐ-UBND ngày 01 tháng 7 năm 2008 của UBND tỉnh,
Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ,
Thủ trưởng các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Đức Cường
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ NỘI
VỤ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 09/2012/QĐ-UBND ngày 26 tháng 6 năm 2012 của
UBND tỉnh Quảng Trị)
Chương I
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN
Điều 1. Vị trí và chức
năng
1. Sở Nội vụ là cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh,
có chức năng tham mưu, giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về nội
vụ, gồm: tổ chức bộ máy; biên chế các cơ quan hành chính, sự nghiệp nhà nước; cải
cách hành chính; chính quyền địa phương; địa giới hành chính; cán bộ, công chức,
viên chức nhà nước, cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn; tổ chức hội, tổ chức
phi Chính phủ; công tác thanh niên; văn thư, lưu trữ nhà nước; tôn giáo; thi
đua, khen thưởng.
2. Sở Nội vụ có tư cách pháp nhân, có con dấu và
tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của
UBND tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp
vụ của Bộ Nội vụ.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền
hạn
1. Trình UBND tỉnh dự thảo các quyết định, chỉ
thị, quy hoạch, kế hoạch dài hạn, năm năm, hàng năm và các đề án, dự án, chương
trình thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở trên địa bàn tỉnh.
2. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp
luật, quy hoạch, kế hoạch, đề án, dự án, chương trình đã được phê duyệt; thông
tin, tuyên truyền, hướng dẫn, kiểm tra, phổ biến, giáo dục pháp luật về các
lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao.
3. Về tổ chức bộ máy
a) Trình UBND tỉnh quyết định việc phân cấp quản
lý tổ chức bộ máy đối với các cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp nhà nước thuộc
UBND tỉnh, UBND cấp huyện.
b) Thẩm định và trình UBND tỉnh quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức cơ quan chuyên môn, các chi cục thuộc
cơ quan chuyên môn và đơn vị sự nghiệp nhà nước thuộc UBND tỉnh; đề án thành lập,
sáp nhập, giải thể các đơn vị sự nghiệp nhà nước thuộc UBND tỉnh để UBND tỉnh
quyết định theo quy định.
c) Thẩm định, trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định
việc thành lập, giải thể, sáp nhập các tổ chức phối hợp liên ngành cấp tỉnh
theo quy định của pháp luật.
d) Tham mưu, giúp UBND tỉnh xây dựng đề án thành
lập, sáp nhập, giải thể các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện
theo quy định để UBND tỉnh trình HĐND cùng cấp quyết định theo thẩm quyền.
đ) Phối hợp với các cơ quan chuyên môn cùng cấp
hướng dẫn UBND cấp huyện quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức các
phòng chuyên môn, đơn vị sự nghiệp thuộc UBND cấp huyện.
e) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng
liên quan của tỉnh hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện phân loại, xếp
hạng cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp của tỉnh theo quy định của pháp luật.
4. Về quản lý, sử dụng biên chế hành chính, sự
nghiệp
a) Xây dựng và báo cáo UBND tỉnh kế hoạch biên
chế của địa phương để trình HĐND tỉnh quyết định tổng biên chế sự nghiệp ở địa
phương và thông qua tổng biên chế hành chính của địa phương trước khi trình cấp
có thẩm quyền quyết định.
b) Trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định giao chỉ
tiêu biên chế hành chính, sự nghiệp nhà nước.
c) Hướng dẫn quản lý, sử dụng biên chế đối với
các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện và các đơn vị sự nghiệp
nhà nước theo quy định của pháp luật.
5. Về tổ chức chính quyền
a) Hướng dẫn tổ chức và hoạt động của bộ máy
chính quyền địa phương các cấp trên địa bàn.
b) Tổ chức và hướng dẫn công tác bầu cử đại biểu
HĐND các cấp; phối hợp với các cơ quan hữu quan tổ chức và hướng dẫn công tác bầu
cử đại biểu Quốc hội theo quy định của pháp luật; tổng hợp kết quả bầu cử đại
biểu HĐND các cấp.
c) Thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt kết quả
bầu cử Chủ tịch, Phó Chủ tịch và thành viên khác của UBND cấp huyện. Giúp HĐND,
UBND tỉnh trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ phê chuẩn các chức
danh bầu cử theo quy định của pháp luật.
d) Tham mưu giúp HĐND, UBND tỉnh trong công tác
đào tạo, bồi dưỡng đại biểu HĐND các cấp; thống kê số lượng, chất lượng đại biểu
HĐND và thành viên UBND các cấp để tổng hợp, báo cáo theo quy định.
6. Về công tác địa giới hành chính và phân loại
đơn vị hành chính
a) Theo dõi, quản lý công tác địa giới hành
chính trong tỉnh theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của Bộ Nội vụ; chuẩn
bị các đề án, thủ tục liên quan đến việc thành lập, sáp nhập, chia tách, điều
chỉnh địa giới, đổi tên đơn vị hành chính, nâng cấp đô thị trong địa bàn tỉnh để
trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định; hướng dẫn và tổ chức thực hiện sau
khi có quyết định phê chuẩn của cơ quan có thẩm quyền. Giúp Chủ tịch UBND tỉnh
thực hiện, hướng dẫn và quản lý việc phân loại đơn vị hành chính các cấp theo
quy định của pháp luật.
b) Tổng hợp và quản lý hồ sơ, bản đồ địa giới, mốc,
địa giới hành chính của tỉnh theo hướng dẫn và quy định của Bộ Nội vụ.
c) Thẩm định, trình UBND tỉnh thành lập mới, đổi
tên thôn, bản; hướng dẫn, kiểm tra hoạt động của thôn, bản, khu phố theo quy định
của pháp luật và của Bộ Nội vụ.
7. Hướng dẫn, kiểm tra tổng hợp báo cáo việc thực
hiện Quy chế dân chủ tại xã, phường, thị trấn và các cơ quan hành chính, đơn vị
sự nghiệp nhà nước trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
8. Về cán bộ, công chức, viên chức
a) Giúp UBND tỉnh quản lý nhà nước đối với đội
ngũ cán bộ, công chức, viên chức nhà nước, cán bộ, công chức cấp xã.
b) Tham mưu trình UBND tỉnh ban hành các văn bản
về tuyển dụng, quản lý, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng và thực hiện chế độ, chính
sách đối với cán bộ, công chức, viên chức nhà nước và cán bộ, công chức cấp xã
theo quy định của pháp luật.
c) Thống nhất quản lý và thực hiện kế hoạch đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức ở trong và ngoài nước sau khi được
UBND tỉnh phê duyệt. Hướng dẫn, kiểm tra việc tuyển dụng, quản lý, sử dụng và
việc thực hiện chính sách, chế độ đối với cán bộ, công chức, viên chức trong tỉnh.
d) Trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định hoặc quyết
định theo thẩm quyền việc tuyển dụng, đánh giá, điều động, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại,
luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật và các chế độ, chính sách khác đối với cán bộ,
công chức, viên chức nhà nước thuộc UBND tỉnh quản lý.
đ) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định
về tiêu chuẩn chức danh và cơ cấu cán bộ, công chức, viên chức nhà nước; tuyển
dụng, quản lý và sử dụng công chức, viên chức nhà nước; cán bộ, công chức cấp
xã thuộc tỉnh theo quy định của pháp luật và của Bộ Nội vụ; việc phân cấp quản
lý hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật.
9. Về cải cách hành chính
a) Trình UBND tỉnh quyết định phân công các cơ
quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh phụ trách các nội dung, công việc của cải cách
hành chính, bao gồm: cải cách thể chế, cải cách thủ tục hành chính, cải cách tổ
chức bộ máy hành chính nhà nước, xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức, cải cách tài chính công, hiện đại hóa nền hành chính; theo dõi, đôn
đốc và kiểm tra việc triển khai thực hiện theo quyết định của UBND tỉnh.
b) Trình UBND, Chủ tịch UBND tỉnh quyết định các
chủ trương, biện pháp đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả
quản lý của các cơ quan hành chính nhà nước trong tỉnh; chủ trì, phối hợp các
cơ quan ngành dọc của Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh triển khai cải cách
hành chính.
c) Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các cơ quan
chuyên môn thuộc UBND tỉnh và UBND cấp huyện, cấp xã triển khai công tác cải cách
hành chính theo chương trình, kế hoạch cải cách hành chính của tỉnh đã được phê
duyệt; việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại các cơ quan cấp tỉnh,
UBND cấp huyện và UBND cấp xã theo quy định của pháp luật và chỉ đạo của UBND tỉnh.
d) Giúp UBND tỉnh tổng hợp chung việc thực hiện
các quy định về chế độ tự chủ và tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế đối với
cơ quan nhà nước và quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ
chức bộ máy, biên chế đối với các đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của
pháp luật.
đ) Xây dựng báo cáo công tác cải cách hành chính
quý, 6 tháng, năm trình UBND tỉnh và Bộ Nội vụ theo quy định.
10. Về công tác tổ chức Hội và tổ chức phi Chính
phủ
a) Thẩm định và trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định
cho phép thành lập, giải thể, phê duyệt Điều lệ của Hội, tổ chức phi Chính phủ
trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
b) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Điều lệ đối
với Hội, tổ chức phi Chính phủ trong tỉnh. Trình UBND tỉnh xử lý theo thẩm quyền
đối với các Hội, tổ chức phi Chính phủ vi phạm các quy định của pháp luật, Điều
lệ Hội.
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chuyên môn
cùng cấp trình UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh quyết định hỗ trợ định xuất và các
chế độ, chính sách khác đối với tổ chức Hội theo quy định của pháp luật.
11. Về công tác thanh niên
a) Trình UBND tỉnh quy hoạch, kế hoạch, chương
trình, đề án, dự án liên quan đến thanh niên và công tác thanh niên; dự thảo
các quyết định, chỉ thị; quy hoạch, kế hoạch dài hạn, năm năm, hàng năm thuộc phạm
vi quản lý nhà nước về công tác thanh niên trên địa bàn tỉnh.
b) Tổ chức triển khai thực hiện các văn bản quy
phạm pháp luật về thanh niên và công tác thanh niên sau khi được phê duyệt.
c) Phối hợp với các Sở, Ban ngành và các cơ
quan, tổ chức có liên quan của tỉnh trong việc tuyên truyền, phổ biến, giáo dục
pháp luật cho thanh niên, giải quyết những vấn đề quan trọng, liên ngành về
thanh niên và công tác thanh niên, thực hiện cơ chế, chính sách đối với thanh
niên và công tác thanh niên.
d) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định
của pháp luật về thanh niên và công tác thanh niên; việc thực hiện chính sách,
chế độ trong tổ chức và quản lý thanh niên, công tác thanh niên của tỉnh.
đ) Thực hiện các hoạt động hợp tác quốc tế về
thanh niên do UBND tỉnh giao theo quy định của pháp luật.
e) Thực hiện công tác kiểm tra, thanh tra và giải
quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến thanh niên và công tác thanh niên được
UBND tỉnh giao theo quy định của pháp luật.
g) Hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ về công tác
thanh niên đối với các Sở, Ban ngành, đoàn thể cấp tỉnh, đơn vị sự nghiệp thuộc
tỉnh, UBND cấp huyện, cấp xã.
12. Về công tác văn thư, lưu trữ
12.1. Tham mưu UBND tỉnh quản lý nhà nước về văn
thư, lưu trữ:
a) Trình cấp có thẩm quyền ban hành quy hoạch, kế
hoạch dài hạn, hàng năm, các chương trình, đề án, dự án và tổ chức thực hiện chế
độ, quy định về văn thư, lưu trữ.
b) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các chế độ,
quy định về văn thư, lưu trữ.
c) Thẩm định, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt “Danh
mục nguồn và thành phần tài liệu thuộc diện nộp lưu vào Lưu trữ lịch sử của tỉnh”.
d) Thẩm định, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt
“Danh mục tài liệu hết giá trị” của Lưu trữ lịch sử của tỉnh.
đ) Thẩm định, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt
“Danh mục tài liệu hết giá trị” bảo quản tại cơ quan, tổ chức thuộc nguồn nộp
lưu vào Lưu trữ lịch sử của tỉnh.
e) Nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ
vào công tác văn thư, lưu trữ.
g) Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ văn
thư, lưu trữ.
h) Phối hợp với Thanh tra Sở Nội vụ và ngành chức
năng giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về văn thư, lưu trữ.
i) Thực hiện báo cáo, thống kê về văn thư, lưu
trữ.
k) Sơ kết, tổng kết công tác văn thư, lưu trữ.
l) Thực hiện công tác thi đua, khen thưởng về
văn thư, lưu trữ.
12.2. Thực hiện nhiệm vụ Lưu trữ lịch sử của tỉnh
a) Hướng dẫn các cơ quan, tổ chức thuộc nguồn nộp lưu chuẩn
bị hồ sơ, tài liệu đến hạn nộp lưu.
b) Thu thập hồ sơ, tài liệu đến hạn nộp lưu vào
Lưu trữ lịch sử của tỉnh.
c) Phân loại, chỉnh lý, xác định giá trị, thống
kê, sắp xếp hồ sơ, tài liệu.
d) Bảo vệ, bảo quản, thống kê tài liệu lưu trữ.
đ) Tu bổ, phục chế và bảo hiểm tài liệu lưu trữ.
e) Xây dựng công cụ tra cứu và tổ chức phục vụ
khai thác, sử dụng tài liệu lưu trữ.
g) Thực hiện một số dịch vụ công về lưu trữ.
h) Quản lý tài chính, tài sản và thực hiện các
nhiệm vụ khác do Giám đốc Sở Nội vụ quy định.
13. Về công tác tôn giáo
a) Giúp UBND tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra
và tổ chức thực hiện các chủ trương của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà
nước về tôn giáo và công tác tôn giáo trên địa bàn tỉnh.
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên
quan để thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về tôn giáo trên địa bàn tỉnh theo
quy định của pháp luật.
c) Hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ công tác tôn
giáo.
d) Làm đầu mối liên hệ giữa chính quyền địa
phương với các tổ chức tôn giáo trên địa bàn tỉnh.
14. Về công tác thi đua, khen thưởng
a) Tham mưu giúp UBND tỉnh và Chủ tịch UBND tỉnh
chỉ đạo, thống nhất quản lý nhà nước công tác thi đua, khen thưởng; cụ thể hóa
chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về thi đua, khen thưởng
phù hợp với tình hình thực tế của tỉnh; làm nhiệm vụ thường trực của Hội đồng
Thi đua - Khen thưởng tỉnh.
b) Tham mưu giúp Chủ tịch UBND tỉnh và Hội đồng
Thi đua - Khen thưởng tỉnh tổ chức các phong trào thi đua; sơ kết, tổng kết thi
đua; phối hợp với các cơ quan liên quan tuyên truyền, phổ biến, nhân rộng các
điển hình tiên tiến; tổ chức thực hiện chính sách khen thưởng của Đảng và Nhà
nước; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch, nội dung thi đua, khen thưởng
trên địa bàn tỉnh; thực hiện việc tổ chức và trao tặng các hình thức khen thưởng
theo quy định của pháp luật.
c) Xây dựng, quản lý và sử dụng Quỹ thi đua,
khen thưởng theo quy định của pháp luật; quản lý, cấp phát, thu hồi, cấp đổi hiện
vật khen thưởng theo phân cấp và theo quy định của pháp luật.
d) Hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ về công tác
thi đua, khen thưởng.
15. Thực hiện công tác hợp tác quốc tế về Nội vụ
và các lĩnh vực được giao theo quy định của pháp luật và theo phân công của
UBND tỉnh.
16. Thực hiện công tác kiểm tra, thanh tra về
công tác nội vụ; giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực,
tiết kiệm, chống lãng phí và xử lý các vi phạm pháp luật trên các lĩnh vực công
tác được UBND tỉnh giao theo quy định của pháp luật.
17. Hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ về công tác nội
vụ và các lĩnh vực khác được giao đối với các cơ quan hành chính, đơn vị sự
nghiệp thuộc tỉnh, UBND cấp huyện, cấp xã. Giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng
quản lý nhà nước theo các lĩnh vực công tác được giao đối với các tổ chức của
các Bộ, ngành Trung ương và địa phương khác đặt trụ sở trên địa bàn tỉnh.
18. Tổng hợp, thống kê theo hướng dẫn của Bộ Nội
vụ về tổ chức cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp; số lượng các đơn vị hành
chính cấp huyện, cấp xã, thôn, bản, khu phố; số lượng, chất lượng đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức nhà nước, cán bộ, công chức cấp xã; công tác văn thư, lưu
trữ nhà nước; công tác tôn giáo; công tác thi đua, khen thưởng và các lĩnh vực
khác được giao.
19. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ
khoa học; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ, số liệu phục vụ công tác quản
lý và chuyên môn, nghiệp vụ được giao.
20. Chỉ đạo và hướng dẫn tổ chức các hoạt động dịch
vụ công trong các lĩnh vực công tác thuộc phạm vi quản lý của Sở.
21. Thực hiện công tác thông tin, báo cáo UBND tỉnh
và Bộ Nội vụ về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định.
22. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, thực hiện
chế độ tiền lương và các chính sách, chế độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật, đào
tạo và bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức, viên chức
thuộc Sở theo quy định.
23. Quản lý tài chính, tài sản của Sở theo quy định
của pháp luật và phân cấp của UBND tỉnh.
24. Xây dựng quyết định về chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn, tổ chức bộ máy, mối quan hệ công tác và trách nhiệm của người đứng đầu
của các tổ chức thuộc Sở theo quy định của pháp luật để trình UBND tỉnh quyết định
hoặc quyết định theo thẩm quyền.
25. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do
UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao và theo quy định của pháp luật.
Chương II
TỔ CHỨC BỘ MÁY, BIÊN CHẾ
Điều 3. Cơ cấu tổ chức bộ
máy
1. Lãnh đạo Sở
a) Sở Nội vụ có Giám đốc và các Phó Giám đốc Sở;
b) Giám đốc là người đứng đầu Sở, chịu trách nhiệm
trước UBND, Chủ tịch UBND tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở
và việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
c) Phó Giám đốc Sở là người giúp Giám đốc Sở chỉ
đạo một số mặt công tác và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật
về nhiệm vụ được phân công. Khi Giám đốc vắng mặt, một Phó Giám đốc Sở được
Giám đốc ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Sở.
d) Chủ tịch UBND tỉnh quyết định việc bổ nhiệm
Giám đốc, Phó Giám đốc Sở theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do Bộ Nội vụ
ban hành, theo các quy định của Đảng, Nhà nước về công tác cán bộ và theo quy định
của pháp luật.
đ) Việc miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen
thưởng, kỷ luật, từ chức, nghỉ hưu và thực hiện chế độ, chính sách đối với Giám
đốc và Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định theo quy định của pháp
luật.
2. Cơ cấu tổ chức thuộc Sở
Gồm có:
a) Văn phòng.
b) Thanh tra.
c) Phòng Tổ chức, biên chế.
d) Phòng Công chức, viên chức.
đ) Phòng Xây dựng chính quyền.
e) Phòng Cải cách hành chính và Đào tạo.
g) Phòng Công tác Thanh niên.
h) Ban Tôn giáo: là tổ chức tương đương chi cục
trực thuộc Sở, có tư cách pháp nhân, có tài khoản và con dấu riêng (có Quyết định
thành lập riêng).
i) Ban Thi đua - Khen thưởng: là tổ chức tương
đương chi cục trực thuộc Sở, có tư cách pháp nhân, có tài khoản và con dấu
riêng (có Quyết định thành lập riêng).
k) Chi cục Văn thư, Lưu trữ: là tổ chức trực thuộc
Sở, có tư cách pháp nhân, có tài khoản và con dấu riêng. (có Quyết định thành lập
riêng).
Điều 4. Biên chế
- Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, khối lượng
công việc, tính chất và đặc điểm cụ thể quản lý ngành, lĩnh vực, Giám đốc Sở
trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định biên chế hành chính, sự nghiệp hàng năm
theo quy định;
- Việc bố trí cán bộ, công chức, viên chức của Sở
phải căn cứ vào vị trí việc làm, cơ cấu chức danh, tiêu chuẩn ngạch công chức,
viên chức theo quy định của Nhà nước.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 5. Điều khoản thi hành
Căn cứ Quy định này, Giám đốc Sở Nội vụ ban hành
Quy chế làm việc, quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng, các
phòng chuyên môn, nghiệp vụ.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề phát
sinh hoặc vướng mắc, Giám đốc Sở Nội vụ báo cáo UBND tỉnh xem xét để điều chỉnh,
bổ sung cho phù hợp.