QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA
SỞ NỘI VỤ
CHỦ
TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KIÊN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng
02 năm 2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư số 04/2008/TT-BNV ngày 04
tháng 6 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ, Phòng Nội vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp
huyện;
Căn cứ Quyết định số 703/QĐ-UBND ngày 24
tháng 3 năm 2008 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang về việc sáp nhập
Ban Tôn giáo, Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh và chuyển chức năng, tổ chức về
văn thư, lưu trữ từ Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh vào Sở Nội vụ;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ
trình số 1019/TTr-SNV ngày 29 tháng 9 năm 2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ như sau:
1. Chức năng:
Sở Nội vụ là cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực
hiện chức năng quản lý nhà nước về nội vụ, gồm: tổ chức bộ máy; biên chế các cơ
quan hành chính, sự nghiệp nhà nước; cải cách hành chính; chính quyền địa
phương; địa giới hành chính; cán bộ, công chức, viên chức nhà nước, cán bộ,
công chức xã, phường, thị trấn; tổ chức hội, tổ chức phi Chính phủ; văn thư,
lưu trữ nhà nước; tôn giáo; thi đua - khen thưởng.
Sở Nội vụ có tư cách pháp nhân, có
con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và
công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn
về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Nội vụ.
2. Nhiệm vụ,
quyền hạn:
2.1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh dự
thảo các quyết định, chỉ thị; quy hoạch, kế hoạch dài hạn, năm năm, hàng năm và
các đề án, dự án; chương trình thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở trên địa
bàn tỉnh.
2.2. Tổ chức thực hiện các văn bản
quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, đề án, dự án, chương trình đã được phê
duyệt; thông tin, tuyên truyền, hướng dẫn, kiểm tra, phổ biến, giáo dục pháp luật
về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao.
2.3. Về tổ chức bộ máy:
a. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định việc phân cấp quản lý tổ chức bộ máy đối với các cơ quan chuyên môn, đơn vị
sự nghiệp nhà nước thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện;
b. Thẩm định và trình Ủy ban nhân
dân tỉnh quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức cơ quan chuyên
môn, các chi cục thuộc cơ quan chuyên môn và đơn vị sự nghiệp nhà nước thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh; đề án thành lập, sáp nhập, giải thể các đơn vị sự nghiệp nhà
nước thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh để Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định;
c. Thẩm định, trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định việc thành lập, giải thể, sáp nhập các tổ chức phối
hợp liên ngành cấp tỉnh theo quy định của pháp luật;
d. Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân
tỉnh xây dựng đề án thành lập, sáp nhập, giải thể các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện theo quy định để Ủy ban nhân dân tỉnh
trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định theo thẩm quyền;
đ. Phối hợp với các cơ quan chuyên
môn cùng cấp hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và tổ chức các phòng chuyên môn, đơn vị sự nghiệp thuộc Ủy ban nhân
dân cấp huyện;
e. Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan chức năng liên quan của tỉnh hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện
phân loại, xếp hạng cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp của tỉnh theo quy định
của pháp luật.
2.4. Về quản lý, sử dụng biên chế
hành chính, sự nghiệp:
a. Xây dựng và báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh kế hoạch biên chế của địa phương để trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết
định tổng biên chế sự nghiệp ở địa phương và thông qua tổng biên chế hành chính
của địa phương trước khi trình cấp có thẩm quyền quyết định;
b. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh quyết định giao chỉ tiêu biên chế hành chính, sự nghiệp nhà nước;
c. Hướng dẫn quản lý, sử dụng biên
chế đối với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân
cấp huyện và các đơn vị sự nghiệp nhà nước theo quy định của pháp luật.
2.5. Về tổ chức chính quyền:
a. Hướng dẫn tổ chức và hoạt động của
bộ máy chính quyền địa phương các cấp trên địa bàn;
b. Tổ chức và hướng dẫn công tác bầu
cử đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp; phối hợp với các cơ quan hữu quan tổ chức
và hướng dẫn công tác bầu cử đại biểu Quốc hội theo quy định của pháp luật; tổng
hợp kết quả bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp;
c. Thẩm định, trình Ủy ban nhân
dân tỉnh phê duyệt kết quả bầu cử Chủ tịch, Phó Chủ tịch và thành viên khác của
Ủy ban nhân dân cấp huyện. Giúp Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh trình Ủy
ban Thường vụ Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ phê chuẩn các chức danh bầu cử theo
quy định của pháp luật;
d. Tham mưu giúp Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân tỉnh trong công tác đào tạo, bồi dưỡng đại biểu Hội đồng
nhân dân các cấp; thống kê số lượng, chất lượng đại biểu Hội đồng nhân dân và
thành viên Ủy ban nhân dân các cấp để tổng hợp, báo cáo theo quy định.
2.6. Về công tác địa giới hành
chính và phân loại đơn vị hành
chính:
a. Theo dõi, quản lý công tác địa
giới hành chính trong tỉnh theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của Bộ Nội
vụ; chuẩn bị các đề án, thủ tục liên quan tới việc thành lập, sáp nhập, chia
tách, điều chỉnh địa giới, đổi tên đơn vị hành chính, nâng cấp đô thị trong địa
bàn tỉnh để trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định; hướng dẫn và tổ chức
thực hiện sau khi có quyết định phê chuẩn của cơ quan có thẩm quyền. Giúp Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện, hướng dẫn và quản lý việc phân loại đơn vị hành
chính các cấp theo quy định của pháp luật;
b. Tổng hợp và quản lý hồ sơ, bản
đồ địa giới, mốc, địa giới hành chính của cấp tỉnh theo hướng dẫn và quy định của
Bộ Nội vụ;
c. Hướng dẫn, kiểm tra hoạt động của
thôn, làng, ấp, bản, tổ dân phố theo quy định của pháp luật và của Bộ Nội vụ.
2.7. Hướng dẫn, kiểm tra tổng hợp
báo cáo việc thực hiện Quy chế dân chủ tại xã, phường, thị trấn và các cơ quan
hành chính, đơn vị sự nghiệp nhà nước trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp
luật.
2.8. Về cán bộ, công chức, viên chức:
a. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản
lý nhà nước đối với đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức nhà nước, cán bộ, công
chức cấp xã;
b. Tham mưu trình Ủy ban nhân dân
tỉnh ban hành các văn bản về tuyển dụng, quản lý, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng
và thực hiện chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức nhà nước
và cán bộ, công chức cấp xã theo quy định của pháp luật;
c. Thống nhất quản lý và thực hiện
kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức ở trong và ngoài nước
sau khi được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt. Hướng dẫn, kiểm tra việc tuyển
dụng, quản lý, sử dụng và việc thực hiện chính sách, chế độ đối với cán bộ,
công chức, viên chức trong tỉnh;
d. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh quyết định hoặc quyết định theo thẩm quyền việc tuyển dụng, đánh giá, điều
động, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật và các chế độ,
chính sách khác đối với cán bộ, công chức, viên chức nhà nước thuộc Ủy ban nhân
dân tỉnh quản lý;
đ. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện các quy định về tiêu chuẩn chức danh và cơ cấu cán bộ, công chức, viên chức
nhà nước; tuyển dụng, quản lý và sử dụng công chức, viên chức nhà nước; cán bộ,
công chức cấp xã thuộc tỉnh theo quy định của pháp luật và của Bộ Nội vụ; việc
phân cấp quản lý hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật.
2.9. Về cải cách hành chính:
a. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định phân công các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh phụ trách các
nội dung, công việc của cải cách hành chính, bao gồm: cải cách thể chế, cải
cách tổ chức bộ máy hành chính, xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ, công chức,
cải cách tài chính công, hiện đại hóa nền hành chính; theo dõi, đôn đốc và kiểm
tra việc triển khai thực hiện theo quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh;
b. Trình Ủy ban nhân dân, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định các chủ trương, biện pháp đẩy mạnh cải cách
hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của các cơ quan hành chính nhà
nước trong tỉnh; chủ trì, phối hợp các cơ quan ngành dọc của Trung ương đóng
trên địa bàn tỉnh triển khai cải cách hành chính;
c. Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra
các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện,
cấp xã triển khai công tác cải cách hành chính theo chương trình, kế hoạch cải
cách hành chính của tỉnh đã được phê duyệt; việc thực hiện cơ chế một cửa, một
cửa liên thông tại các cơ quan cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban
nhân dân cấp xã theo quy định của pháp luật và chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh;
d. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổng
hợp chung việc thực hiện các quy định về chế độ tự chủ và tự chịu trách nhiệm về
sử dụng biên chế đối với cơ quan nhà nước và quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm
về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế đối với các đơn vị sự nghiệp
công lập theo quy định của pháp luật;
đ. Xây dựng báo cáo công tác cải
cách hành chính trình phiên họp hàng tháng của Ủy ban nhân dân tỉnh; giúp Ủy
ban nhân dân tỉnh xây dựng báo cáo với Thủ tướng Chính phủ, Bộ Nội vụ về công
tác cải cách hành chính theo quy định.
2.10. Về công tác tổ chức hội và tổ
chức phi Chính phủ:
a. Thẩm định và trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định cho phép thành lập, giải thể, phê duyệt điều lệ của
hội, tổ chức phi Chính phủ trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
b. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện điều lệ đối với hội, tổ chức phi Chính phủ trong tỉnh. Trình Ủy ban nhân
dân tỉnh xử lý theo thẩm quyền đối với các hội, tổ chức phi Chính phủ vi phạm
các quy định của pháp luật, điều lệ hội;
c. Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan chuyên môn cùng cấp trình Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định hỗ trợ định xuất và các chế độ, chính sách khác đối với tổ chức hội
theo quy định của pháp luật.
2.11. Về công tác văn thư, lưu trữ:
a. Hướng dẫn, kiểm tra các cơ quan
hành chính, tổ chức sự nghiệp và doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn chấp hành
các chế độ, quy định pháp luật về văn thư, lưu trữ;
b. Hướng dẫn, kiểm tra chuyên môn,
nghiệp vụ về thu thập, bảo vệ, bảo quản và tổ chức sử dụng tài liệu lưu trữ đối
với các cơ quan, đơn vị trên địa bàn và Trung tâm Lưu trữ tỉnh;
c. Thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh phê duyệt "Danh mục nguồn và thành phần tài liệu thuộc diện
nộp lưu vào Trung tâm Lưu trữ tỉnh"; thẩm tra "Danh mục tài liệu hết
giá trị" của Trung tâm Lưu trữ tỉnh và của các cơ quan thuộc Danh mục nguồn
nộp lưu vào Trung tâm Lưu trữ tỉnh và Lưu trữ huyện.
2.12. Về công tác tôn giáo:
a. Giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các chủ trương của Đảng và
chính sách, pháp luật của Nhà nước về tôn giáo và công tác tôn giáo trên địa
bàn tỉnh;
b. Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan có liên quan để thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về tôn giáo trên địa
bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
c. Hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ
công tác tôn giáo;
d. Làm đầu mối liên hệ giữa chính
quyền địa phương với các tổ chức tôn giáo trên địa bàn tỉnh.
2.13. Về công tác thi đua, khen
thưởng:
a. Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo, thống nhất quản lý nhà nước công
tác thi đua, khen thưởng; cụ thể hóa chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật
của nhà nước về thi đua, khen thưởng phù hợp với tình hình thực tế của tỉnh; làm nhiệm vụ thường trực
của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cấp tỉnh;
b. Tham mưu giúp Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh và Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cấp tỉnh tổ chức các phong trào
thi đua; sơ kết, tổng kết thi đua; phối hợp với các cơ quan liên quan tuyên
truyền, phổ biến, nhân rộng các điển hình tiên tiến; tổ chức thực hiện chính
sách khen thưởng của Đảng và Nhà nước; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch,
nội dung thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh; thực hiện việc tổ chức và trao
tặng các hình thức khen thưởng theo quy định của pháp luật;
c. Xây dựng, quản lý và sử dụng quỹ
thi đua, khen thưởng theo quy định của pháp luật; quản lý, cấp phát, thu hồi, cấp
đổi hiện vật khen thưởng theo phân cấp và theo quy định của pháp luật;
d. Hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ
về công tác thi đua, khen thưởng.
2.14. Thực hiện công tác hợp tác
quốc tế về nội vụ và các lĩnh vực được giao theo quy định của pháp luật và theo
phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2.15. Thực hiện công tác kiểm tra,
thanh tra về công tác nội vụ; giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham
nhũng, tiêu cực, tiết kiệm, chống lãng phí và xử lý các vi phạm pháp luật trên
các lĩnh vực công tác được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao theo quy định của pháp
luật.
2.16. Hướng dẫn chuyên môn nghiệp
vụ về công tác nội vụ và các lĩnh vực khác được giao đối với các cơ quan hành
chính, đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã. Giúp Ủy
ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước theo các lĩnh vực công
tác được giao đối với các tổ chức của các Bộ, ngành Trung ương và địa phương
khác đặt trụ sở trên địa bàn tỉnh.
2.17. Tổng hợp, thống kê theo hướng
dẫn của Bộ Nội vụ về tổ chức cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp; số lượng các
đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã, thôn, làng, ấp, bản, tổ dân phố; số lượng,
chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức nhà nước, cán bộ, công chức cấp
xã; công tác văn thư, lưu trữ nhà nước; công tác tôn giáo; công tác thi đua,
khen thưởng và các lĩnh vực khác được giao.
2.18. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng
các tiến bộ khoa học; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ, số liệu phục vụ
công tác quản lý và chuyên môn, nghiệp vụ được giao.
2.19. Chỉ đạo và hướng dẫn tổ chức
các hoạt động dịch vụ công trong các lĩnh vực công tác thuộc phạm vi quản lý của
Sở.
2.20. Thực hiện công tác thông
tin, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Nội vụ về tình hình thực hiện nhiệm vụ
được giao theo quy định.
2.21. Quản lý tổ chức bộ máy, biên
chế, thực hiện chế độ tiền lương và các chính sách, chế độ đãi ngộ, khen thưởng,
kỷ luật, đào tạo và bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức,
viên chức thuộc Sở theo quy định.
2.22. Quản lý tài chính, tài sản của
Sở theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
2.23. Xây dựng quyết định về chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy, mối quan hệ công tác và trách nhiệm
của người đứng đầu của các tổ chức thuộc Sở theo quy định của pháp luật để
trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định hoặc quyết định theo thẩm quyền.
2.24. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền
hạn khác do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao và theo
quy định của pháp luật.
3. Cơ cấu tổ chức
bộ máy
3.1. Ban Giám đốc: Giám đốc phụ
trách chung và các Phó Giám đốc phụ trách các lĩnh vực chuyên môn do Giám đốc Sở
Nội vụ xem xét quyết định.
3.2. Các đơn vị trực thuộc:
a. Văn phòng sở
b. Thanh tra sở
c. Các phòng chuyên môn:
- Phòng Tổ chức - Công chức;
- Phòng Xây dựng chính quyền;
- Phòng Cải cách hành chính;
- Phòng Đào tạo - Thi tuyển công
chức;
- Phòng Quản lý Văn thư, lưu trữ.
d. Các Ban trực thuộc Sở (tương đương chi cục)
- Ban Tôn giáo:
Ban Tôn giáo có chức năng giúp Giám đốc Sở tham
mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà
nước về công tác tôn giáo trên địa bàn tỉnh.
Ban Tôn giáo có tư cách pháp nhân, có con dấu và
tài khoản riêng theo quy định của pháp luật.
- Ban Thi đua - Khen thưởng:
Ban Thi đua - Khen thưởng có chức năng giúp Giám
đốc Sở tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh cụ thể hóa, triển
khai thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về công
tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh.
Ban Thi đua - Khen thưởng có tư cách pháp nhân,
có con dấu và tài khoản riêng theo quy định của pháp luật.
đ. Đơn vị sự nghiệp:
Trung tâm Lưu trữ: là đơn vị sự
nghiệp trực thuộc Sở Nội vụ, có chức năng giúp Giám đốc Sở thực hiện việc thu
thập, chỉnh lý, xác định giá trị tài liệu, thực hiện việc bảo quản và phục vụ
khai thác, sử dụng có hiệu quả tài liệu lưu trữ.
Trung tâm Lưu trữ có tư cách pháp
nhân, có con dấu và tài khoản riêng theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Giao cho Giám đốc Sở Nội
vụ quy định nhiệm vụ cụ thể, bố trí đội ngũ cán bộ lãnh đạo, phân bổ lại biên
chế cho từng phòng, ban, đơn vị trực thuộc phù hợp với quy định của pháp luật
và phát huy được hiệu quả hoạt động của tổ chức.
Điều 3. Quyết định này thay thế
Quyết định số 19/2004/QĐ-UBND ngày 09 tháng 4 năm 2004 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Kiên Giang và có hiệu lực thi hành sau 05 ngày kể từ ngày ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở
Nội vụ; Giám đốc Sở Tài chính; Thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; các ngành có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.