ỦY
BAN NHÂN DÂN
HUYỆN CỦ CHI
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
08/2010/QĐ-UBND
|
Củ
Chi, ngày 23 tháng 12 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ BAN HÀNH ĐỀ ÁN XÂY DỰNG TRƯỜNG ĐẠT CHUẨN QUỐC GIA GIAI ĐOẠN
2011 - 2015
ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN CỦ CHI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân đã được Quốc hội thông qua ngày 26 tháng 11 năm
2003;
Căn cứ Quyết định số 36/2008/QĐ-BGD&ĐT ngày 16 tháng 7 năm 2008 của Bộ trưởng
Bộ Giáo dục và Đào tạo về ban hành Quy chế công nhận trường mầm non đạt chuẩn
quốc gia;
Căn cứ Quyết định số 32/2005/QĐ-BGD&ĐT ngày 24 tháng 10 năm 2005 của Bộ trưởng
Bộ Giáo dục và Đào tạo về ban hành Quy chế công nhận trường tiểu học đạt chuẩn
quốc gia;
Căn cứ Thông tư số 06/2010/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 02 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo về ban hành Quy chế công nhận trường trung học cơ sở, trường
trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học đạt chuẩn quốc gia;
Căn cứ Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện Củ Chi lần thứ X;
Xét đề nghị của Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện tại Tờ trình số 1709/TTr- GDĐT,
ngày 15 tháng 12 năm 2010,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay ban hành kèm
theo Quyết định này Đề án xây dựng trường đạt chuẩn Quốc gia giai đoạn 2011 -
2015.
Điều 2. Giao Trưởng Phòng
Giáo dục - Đào tạo huyện chủ trì, phối hợp cùng Trưởng Phòng Quản lý đô thị huyện,
Trưởng Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện, Trưởng Phòng Tài nguyên - Môi trường
huyện, Giám đốc Ban Quản lý đầu tư xây dựng công trình huyện, Chủ tịch UBND các
xã, thị trấn có liên quan để triển khai thực hiện đề án này. Trên cơ sở đề án
được phê duyệt, hàng năm Phòng Giáo dục - Đào tạo huyện phối hợp các đơn vị có
liên quan xây dựng kế hoạch cụ thể về đầu tư xây dựng trường đạt chuẩn Quốc gia
giai đoạn 2011 - 2015.
Điều 3. Quyết định này có
hiệu lực thi hành sau 07 ngày kể từ ngày ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân huyện, Trưởng Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện, Thủ trưởng các đơn
vị có liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Minh Tấn
|
ĐỀ ÁN
XÂY DỰNG TRƯỜNG ĐẠT CHUẨN QUỐC GIA GIAI ĐOẠN 2011 - 2015
Thực hiện Nghị
quyết huyện Đảng bộ lần thứ X nhiệm kỳ (2010 - 2015), trong đó có chỉ tiêu về
phát triển sự nghiệp giáo dục đào tạo, nâng cao trình độ dân trí phục vụ cho sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa. UBND huyện xây dựng Đề án trường đạt chuẩn
Quốc gia giai đoạn 2011 - 2015, nội dung cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU:
- Tập trung
các nguồn lực đẩy nhanh tiến độ thực hiện Đề án xây dựng trường đạt chuẩn Quốc
gia, đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện.
- Những trường,
các công trình trường học trong Đề án xây dựng trường đạt chuẩn Quốc gia đến
năm 2015 cần nhanh chóng hoàn thiện các thủ tục xây dựng cơ bản, để sớm được
triển khai và được công nhận vào những năm của giai đoạn 2011 - 2015.
II. THỰC TRẠNG QUY MÔ TRƯỜNG LỚP VÀ XÂY DỰNG TRƯỜNG ĐẠT CHUẨN
QUỐC GIA:
1. Đánh giá kết
quả qua 5 tiêu chuẩn:
1.1. Tổ chức
và quản lý: Huyện đã đầu tư, chăm lo và tạo mọi điều kiện cho phát triển đội
ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý; củng cố, nâng cao năng lực quản lý trường học,
đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý giáo dục và các hoạt động dạy
- học từ Ban giám hiệu đến các tổ, khối chuyên môn; tăng cường hoạt động thanh
tra chuyên đề, thanh tra toàn diện nhằm thực hiện tốt mục đích thúc đẩy, phát
hiện và chấn chỉnh kịp thời các hoạt động của nhà trường.
1.2. Phát triển
đội ngũ giáo viên:
- Công tác
xây dựng và bồi dưỡng đội ngũ đạt nhiều kết quả khả quan, huyện đã hoàn thành
việc chuẩn hóa đồng thời thực hiện nâng chuẩn cán bộ quản lý - giáo viên và thường
xuyên tổ chức bồi dưỡng kiến thức ngoại ngữ, công nghệ thông tin cho đội ngũ;
phối hợp chặt chẽ với các cơ sở đào tạo giáo dục của thành phố và các quận, huyện
bạn liên tục mở các lớp chuẩn hóa và nâng cao chuẩn cho đội ngũ cán bộ giáo
viên. Tuy vậy đội ngũ giáo viên dạy các môn Nhạc, Họa, Thể dục còn thiếu nên ảnh
hưởng không ít đến giáo dục toàn diện.
- Tổ chức bộ
máy hợp lý, ổn định, xây dựng biên chế đáp ứng đủ các yêu cầu hoạt động chung của
ngành, đội ngũ cán bộ quản lý - giáo viên năng động có tinh thần cầu tiến ham học
hỏi.
- Tiêu chuẩn
hóa trình độ chuyên môn nghiệp vụ của CBQL và giáo viên của huyện hiện nay như
sau:
Cán bộ quản
lý:
Bậc/
trình độ
|
Tổng
số
|
Trên
chuẩn
|
Đạt
chuẩn
|
Chưa
chuẩn
|
SL
|
%
|
SL
|
%
|
SL
|
%
|
Mầm non
|
66
|
52
|
78,8%
|
65
|
100%
|
0
|
0
|
Tiểu học
|
97
|
88
|
90,7%
|
97
|
100%
|
0
|
0
|
THCS
|
53
|
47
|
88,6%
|
53
|
100%
|
0
|
0
|
Giáo viên:
Bậc/
trình độ
|
Tổng
số
|
Trên
chuẩn
|
Đạt
chuẩn
|
Chưa
chuẩn
|
SL
|
%
|
SL
|
%
|
SL
|
%
|
Mầm non
|
506
|
355
|
70,1%
|
492
|
97,2%
|
14
|
2,7%
|
Tiểu học
|
1.095
|
923
|
81,2%
|
1.095
|
100%
|
0
|
0
|
THCS
|
1.003
|
699
|
69,7%
|
989
|
98,6%
|
14
|
1,4%
|
1.3. Cơ sở vật
chất, thiết bị:
- Toàn huyện hiện
có 29 trường Mầm non công lập, 02 trường tư thục và 20 nhóm trẻ gia đình. Có 39
trường Tiểu học và 01 trường nuôi dạy trẻ khuyết tật; có 21 trường Trung học cơ
sở; 07 trường Trung học phổ thông.
Trong đó:
Bậc
học
|
Tổng
số trường
|
Học
2 buổi/ngày
|
Học
1 buổi/ngày
|
Tỉ
lệ HS học 2 buổi/ngày
|
SL
|
%
|
SL
|
%
|
Số
HS
|
%
|
Mầm non
|
29
|
10
|
34,5
|
19
|
65,5
|
3096/4124
|
75,07
|
Tiểu học
|
39
|
18
|
47,3
|
20
|
52,7
|
16981/26521
|
64,02
|
THCS
|
21
|
12
|
57,1
|
9
|
43,9
|
11.228/16999
|
66,05
|
- Đến năm
2010 có 8 trường đạt chuẩn quốc gia, trong đó:
+ Mầm non: 04
trường đạt chuẩn Quốc gia mức độ 1 (Bông Sen 2, Bông Sen 3B, Sen Hồng 2, Bông
Sen 5).
+ Tiểu học:
03 trường, trong đó 02 trường đạt chuẩn Quốc gia mức độ 1 (Hòa Phú, Thị Trấn Củ
Chi) và 01 trường đạt chuẩn Quốc gia mức độ 2 đầu tiên của thành phố, hiện đang
tiếp tục đầu tư để đạt chuẩn khu vực (An Phú 1).
+ Trung học
cơ sở: 01 trường đạt chuẩn Quốc gia mức độ 1.
- Có 11 trường
đã đạt chuẩn về cơ sở vật chất, gồm:
+ Mầm non 3
trường (Trung Lập Thượng, Hoàng Minh Đạo và Bông Sen 12).
+ Tiểu học 2
trường (Tân Thông, Thái Mỹ).
+ THCS 6 trường
(Thị Trấn 2, Tân Thạnh Đông, Tân An Hội, Tân Thạnh Tây, Trung An và Nguyễn Văn
Xơ).
1.4. Hoạt động
chất lượng giáo dục:
- Ngành giáo
dục đã tích cực chủ động triển khai và tổ chức thực hiện có hiệu quả việc đổi mới
nội dung, chương trình và phương pháp dạy học theo hướng hiện đại, hội nhập quốc
tế và phù hợp với tình hình thực tế tại đơn vị, tổ chức các chuyên đề liên
thông với các bậc học để đưa ra giải pháp, phương pháp giảng dạy hiệu quả, đồng
thời chỉ đạo và quán triệt đến tất cả cán bộ quản lý các trường đẩy mạnh, tích
cực ứng dụng công nghệ thông tin để phục vụ công tác quản lý, đổi mới phương
pháp dạy học của giáo viên và học sinh (chú trọng đến phương pháp dạy học cá thể).
Đến nay hầu hết các trường Tiểu học, THCS đều có trang bị máy tính phục vụ cho
công tác chuyên môn và hoạt động có hiệu quả.
- Chất lượng
giáo dục ở tất cả các cấp học ngày càng được nâng lên vững chắc, kết quả các mặt
giáo dục được nâng cao; kết quả tốt nghiệp cuối cấp đạt tốt; nhiều em đạt danh
hiệu học sinh giỏi cấp huyện, cấp thành phố.
1.5. Công tác
xã hội hóa giáo dục: Hội đồng giáo dục các cấp, các Hội cha mẹ học sinh ở tất cả
các trường đã phối hợp chặt chẽ với nhà trường trong việc tổ chức các hoạt động
giáo dục. Các xã, thị trấn tham gia phối hợp trong việc xây dựng trường đạt chuẩn
Quốc gia, đặc biệt quan tâm dành quỹ đất mở rông diện tích, xây dựng cơ sở vật
chất cho nhà trường. Việc phối hợp với cha mẹ học sinh chăm lo cho công tác
giáo dục thông qua các công trình hỗ trợ được thực hiện tốt. Đặc biệt là sự
chăm lo phát triển sự nghiệp giáo dục của Huyện ủy, Ủy ban nhân dân huyện và cấp
lãnh đão địa phương thể hiện qua việc quan tâm đời sống vật chất và tinh thần của
cán bộ, giáo viên, sự đầu tư xây dựng cơ sở vật chất,… Vì vậy hoạt động giáo dục
có những chuyển biến tích cực.
2. Khó khăn,
hạn chế:
- Tiến độ thi
công các công trình còn chậm so với kế hoạch đề ra, trong thời gian được xây dựng,
các trường phải mượn nhiều điểm để học tạm hoặc phải học 3 ca nên chất lượng của
một số trường giảm sút, đến khi hoàn thành công trình thì tiêu chuẩn chất lượng
của trường không đạt.
- Một số trường
được thiết kế khá lâu mới được xây dựng, nên khi được xây dựng thì lạc hậu so với
thực tế.
- Các trường
mới được xây dựng đạt chuẩn có qui mô lớn, khang trang đòi hỏi Hiệu trưởng phải
đầu tư quản lý, khai thác, sử dụng đạt hiệu quả cao nhất đồng thời phải duy tu,
sửa chữa hàng năm tránh để xuống cấp nhưng vẫn còn Hiệu trưởng quản lý chưa tốt
nên gặp khó khăn trong việc sắp xếp, bố trí nhân sự, lớp, học sinh.
- Nhiều trường
đang gặp khó khăn do thiếu phòng học, cơ sở vật chất xuống cấp, do vậy không thể
thực hiện việc dạy học 2 buổi/ngày. Các phòng chức năng thiếu rất nhiều, gây
khó khăn trong việc tổ chức thực hành thí nghiệm.
- Một bộ phận
không nhỏ học sinh là dân từ nhiều tỉnh - thành khác, cha mẹ đa số là công nhân
trong các nhà máy - xí nghiệp việc làm thiếu ổn định chưa quan tâm chăm sóc - dạy
dỗ và gần như khoán trắng việc học của con em mình cho nhà trường, vì vậy việc
học tập của những học sinh này phần lớn chưa tốt.
- Công tác
giáo dục chính trị tư tưởng, giáo dục đạo đức cho học sinh chưa được các trường
quan tâm, chưa có sự phối hợp chặt chẽ giữa nhà trường, gia đình và xã hội. Một
số ít cán bộ quản lý, giáo viên chưa tích cực đổi mới phương pháp, chưa chủ động
trong công tác, nên ảnh hưởng đến chất lượng dạy và học.
- Công tác xã
hội hóa giáo dục còn hạn chế, đặc biệt là việc phối hợp trong giáo dục học sinh
và trong hỗ trợ các trang thiết bị trường học.
3. Nguyên
nhân đạt được những kết quả trên:
- Được sự
quan tâm chỉ đạo sâu sát của các cấp ủy Đảng, Chính quyền từ huyện đến xã, thị
trấn trong việc thực hiện kế hoạch.
- Ngành giáo
dục đã chủ động tham mưu với Huyện ủy - UBND huyện về quy mô phát triển của
ngành, xây dựng, quy hoạch mạng lưới trường lớp đến năm 2020, kịp thời đề xuất
các vấn đề chung về giáo dục, từng bước xây dựng nâng cấp cơ sở vật chất, trường
học đáp ứng nhu cầu học tập ngày càng cao của nhân dân địa phương.
- Ngân sách
Nhà nước đầu tư cho giáo dục tăng hàng năm, các nguồn lực trong xã hội đầu tư
cho giáo dục thông qua chủ trương xã hội hóa ngày càng hiệu quả.
- Tập thể cán
bộ, công chức, viên chức ngành không ngừng phát triển cả về số lượng lẫn chất
lượng; tích cực đổi mới quản lý và phương pháp dạy học góp phần vào sự nghiệp
phát triển giáo dục.
- Mạng lưới
cơ sở giáo dục được mở rộng đều khắp các xã, thị trấn tạo điều kiện thuận lợi
cho tất cả trẻ em trên địa bàn đều được đến trường.
4. Bài học
kinh nghiệm:
- Ngành giáo
dục đã làm tốt công tác tham mưu cho UBND huyện, sau khi có Quyết định của Bộ
Giáo dục & Đào tạo về việc ban hành Quy chế xây dựng trường học đạt chuẩn
quốc gia, từ đó UBND huyện đã ban hành Quyết định số 48/QĐ- UBND ngày 15 tháng
7 năm 2007 về việc xây dựng trường chuẩn quốc gia giai đoạn 2007 - 2010.
- Các Cấp ủy,
chính quyền địa phương, các đoàn thể xã hội, nhân dân và cán bộ, giáo viên nhận
thức sâu sắc việc xây dựng trường học đạt chuẩn là một yêu cầu bức thiết, tất yếu
để nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho các bậc học trong giai đoạn hiện
nay mà đối tượng thụ hưởng trước hết là chính là con em họ. Đối với miền quê
nghèo mà hiếu học như Củ Chi, hầu hết nhân dân và cán bộ đều nhận thức được muốn
thoát nghèo thì cách tốt nhất là đầu tư cho giáo dục và phải được phát triển từ
phong trào xã hội hóa giáo dục.
- Huyện đã
xây dựng kế hoạch, lộ trình vừa mang tính cụ thể vừa mang tính ổn định lâu dài
cả trong quy hoạch và xây dựng. Đầu tư xây dựng các trường trọng điểm theo từng
tiêu chí; tổ chức tham quan học hỏi các điển hình trong và ngoài thành phố,
trong mỗi chuyến đi cần có cán bộ lãnh đạo cấp tương đương đi cùng và đây là
cách tham mưu hiệu quả nhất.
III. CHỈ TIÊU, NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP XÂY DỰNG TRƯỜNG ĐẠT CHUẨN
QUỐC GIA GIAI ĐOẠN 2011 - 2015:
Căn cứ vào những
kết quả đạt được, những tồn tại, hạn chế trong công tác xây dựng trường đạt chuẩn
Quốc gia thời gian qua, huyện cần tập trung một số nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu
trong việc xây dựng trường đạt chuẩn Quốc gia trong thời gian tới như sau:
1. Chỉ tiêu số
lượng trường đạt chuẩn Quốc gia đến giai đoạn 2011 - 2015 :
TT
|
Bậc
học
|
Số
trường
|
Đã
đạt chuẩn
|
Chỉ
tiêu thực hiện GĐ 2010 - 2015
|
Tổng
số đơn vị đạt chuẩn đến GĐ 2010 - 2015
|
1
|
Mầm non
|
29
|
04
|
10
|
14
|
2
|
Tiểu học
|
39
|
03
|
19
|
22
|
3
|
Trung học
cơ sở
|
23
|
01
|
16
|
17
|
Tổng
cộng
|
91
|
08
|
45
|
53
|
2. Các tiêu
chuẩn của trường đạt chuẩn Quốc gia:
2.1. Tiêu chuẩn
trường Mầm non đạt chuẩn Quốc gia: Tiêu chuẩn 1: Tổ chức và quản lý
1. Công tác
quản lý.
2. Công tác tổ
chức.
3. Có các tổ
chức, đoàn thể và Hội đồng trong nhà trường, nhà trẻ.
4. Chấp hành
sự chỉ đạo của cơ quan quản lý giáo dục các cấp.
Tiêu chuẩn 2:
Đội ngũ giáo viên và nhân viên
1. Số lượng
và trình độ đào tạo.
2. Phẩm chất,
đạo đức và năng lực chuyên môn, nghiệp vụ.
3. Hoạt động
chuyên môn.
4. Kế hoạch
đào tạo bồi dưỡng.
Tiêu chuẩn 3:
Chất lượng chăm sóc và giáo dục trẻ
1. 100% trẻ
được bảo đảm an toàn về thể chất và tinh thần, không xảy ra dịch bệnh và ngộ độc
thực phẩm trong nhà trường, nhà trẻ.
2. 100% trẻ
được khám sức khỏe định kỳ theo quy định tại Điều lệ trường mầm non.
3. Tỉ lệ
chuyên cần của trẻ: đạt 90% trở lên đối với trẻ 5 tuổi, 85% trở lên đối với trẻ
ở các độ tuổi khác (bao gồm cả trẻ nhà trẻ và trẻ mẫu giáo).
4. Sự tăng
trưởng của trẻ.
5. Sự phát
triển của trẻ.
Tiêu chuẩn 4:
Qui mô trường lớp, cơ sở vật chất và thiết bị
1. Quy mô trường
nhà trường, nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo.
2. Địa điểm
trường: nhà trường, nhà trẻ đặt tại trung tâm khu dân cư, thuận lợi cho trẻ đến
trường, đảm bảo các quy định về an toàn và vệ sinh môi trường.
3. Yêu cầu về
thiết kế, xây dựng: Diện tích sử dụng đất của nhà trường, nhà trẻ theo quy định
của Điều lệ trường mầm non. Các công trình của nhà trường, nhà trẻ được xây dựng
kiên cố. Khuôn viên có tường bao ngăn cách với bên ngoài bằng gạch, gỗ, kim loại
hoặc cây xanh cắt tỉa làm hàng rào. Cổng chính có biển tên trường theo quy định
tại Điều lệ trường mầm non. Trong khu vực nhà trường, nhà trẻ có nguồn nước sạch
và hệ thống cống rãnh hợp vệ sinh.
4. Các phòng
chức năng:
5. Sân vườn:
Diện tích sân chơi quy hoạch, thiết kế phù hợp. Có cây xanh, thường xuyên được
chăm sóc, cắt tỉa đẹp, tạo bóng mát sân trường. Có vườn cây dành riêng cho trẻ
chăm sóc, bảo vệ cây cối và tạo cơ hội cho trẻ khám phá, học tập. Khu vực trẻ
chơi lát gạch, láng xi măng hoặc trồng thảm cỏ. Có ít nhất 5 loại đồ chơi ngoài
trời đảm bảo an toàn, phù hợp với trẻ, hình dáng và mầu sắc đẹp. Sân vườn thường
xuyên sạch sẽ.
Tiêu chuẩn 5:
Thực hiện xã hội hóa giáo dục
1. Công tác
tham mưu phát triển giáo dục mầm non.
2. Các hoạt động
xây dựng môi trường giáo dục nhà trường, gia đình, xã hội lành mạnh.
3. Nhà trường,
nhà trẻ huy động được sự tham gia của gia đình, cộng đồng và các doanh nghiệp,
tổ chức, cá nhân... nhằm tăng cường cơ sở vật chất và tổ chức các hoạt động
giáo dục của nhà trường, nhà trẻ.
2.2. Tiêu chuẩn
trường Tiểu học đạt chuẩn Quốc gia: Tiêu chuẩn 1: Tổ chức và quản lý
1. Công tác
quản lý.
2. Hiệu trưởng,
Phó Hiệu trưởng.
3. Các tổ chức,
đoàn thể và hội đồng trong nhà trường.
4. Chấp hành
sự lãnh đạo của Đảng, chính quyền địa phương và của Phòng Giáo dục - Đào tạo.
Tiêu chuẩn 2:
Đội ngũ giáo viên
1. Số lượng
và trình độ đào tạo.
2. Phẩm chất,
đạo đức và trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.
3. Hoạt động
chuyên môn.
4. Kế hoạch
đào tạo bồi dưỡng.
Tiêu chuẩn 3:
Cơ sở vật chất và thiết bị trường học
1. Khuôn
viên, sân chơi, bãi tập.
2. Phòng học.
4. Các phòng
chức năng.
5. Phương tiện,
thiết bị giáo dục.
6. Điều kiện
vệ sinh
Tiêu chuẩn 4:
Thực hiện công tác xã hội hóa giáo dục
1. Đại hội
Giáo dục cấp cơ sở, Hội đồng Giáo dục cấp cơ sở, Ban Đại diện Cha mẹ học sinh.
2. Các hoạt động
của gia đình và cộng đồng nhằm xây dựng môi trường giáo dục Nhà trường - Gia
đình - Xã hội lành mạnh.
3. Sự tham
gia của gia đình và cộng đồng trong việc tăng cơ sở vật chất cho nhà trường.
Huy động được
sự đóng góp về công sức và tiền của của các tổ chức, cá nhân và gia đình để xây
dựng cơ sở vật chất; tăng thêm phương tiện, thiết bị dạy và học, khen thưởng
giáo viên dạy giỏi, học sinh học giỏi và hỗ trợ học sinh nghèo.
Tiêu chuẩn 5:
Hoạt động và chất lượng giáo dục
1. Thực hiện
chương trình, kế hoạch giáo dục.
2. Thực hiện
đổi mới phương pháp dạy học và đánh giá học sinh.
3. Thực hiện
mục tiêu phổ cập giáo dục tiểu học - chống mù chữ.
4. Chất lượng
và hiệu quả giáo dục tính theo từng khối lớp.
2.3. Tiêu chuẩn
trường Trung học cơ sở đạt chuẩn Quốc gia: Tiêu chuẩn 1 - Tổ chức nhà trường
1. Lớp học.
2. Tổ chuyên
môn.
3. Tổ văn
phòng.
4. Hội đồng
trường và các hội đồng khác trong nhà trường.
5. Tổ chức Đảng
và các đoàn thể.
Tiêu chuẩn 2
- Cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên
1. Hiệu trưởng
và các Phó Hiệu trưởng đạt tiêu chuẩn quy định theo Điều lệ trường trung học;
thực hiện tốt quy chế dân chủ trong hoạt động của nhà trường; được cấp quản lý
giáo dục trực tiếp xếp loại từ khá trở lên theo quy định về chuẩn hiệu trưởng
trường trung học.
2. Có đủ giáo
viên các bộ môn đạt trình độ chuẩn đào tạo theo quy định, trong đó ít nhất có
30% giáo viên đạt tiêu chuẩn dạy giỏi từ cấp cơ sở trở lên; có 100% giáo viên đạt
chuẩn loại khá trở lên theo quy định về chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học.
3. Có đủ giáo
viên hoặc viên chức phụ trách thư viện, phòng học bộ môn, phòng thiết bị dạy học
được đào tạo hoặc bồi dưỡng về nghiệp vụ, hoàn thành tốt nhiệm vụ.
Tiêu chuẩn 3
- Chất lượng giáo dục
Một năm trước
khi được công nhận và trong thời hạn được công nhận đạt chuẩn quốc gia, tối thiểu
phải đạt các chỉ tiêu sau:
1. Tỷ lệ học
sinh bỏ học và lưu ban hàng năm không quá 6%, trong đó tỷ lệ học sinh bỏ học
không quá 1%.
2. Chất lượng
giáo dục.
3. Các hoạt động
giáo dục.
4. Hoàn thành
nhiệm vụ được giao trong kế hoạch phổ cập giáo dục trung học của địa phương.
5. Đảm bảo
các điều kiện cho cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh sử dụng có hiệu quả
công nghệ thông tin trong công tác quản lý nhà trường, đổi mới phương pháp dạy
học, kiểm tra đánh giá. Tất cả cán bộ quản lý, giáo viên đều sử dụng được máy
vi tính trong công tác, học tập.
Tiêu chuẩn 4
- Cơ sở vật chất và thiết bị
1. Khuôn viên
nhà trường là một khu riêng biệt, có tường rào, cổng trường, biển trường, tất cả
các khu trong nhà trường được bố trí hợp lý, luôn sạch, đẹp. Đủ diện tích sử dụng
để đảm bảo tổ chức tốt các hoạt động quản lý, dạy học và sinh hoạt.
2. Có đầy đủ
cơ sở vật chất theo quy định tại Điều lệ trường trung học.
3. Có hệ thống
công nghệ thông tin kết nối Internet đáp ứng yêu cầu quản lý và dạy học; có
Website thông tin trên mạng Internet hoạt động thường xuyên, hỗ trợ có hiệu quả
cho công tác dạy học và quản lý nhà trường.
Tiêu chuẩn 5
- Công tác xã hội hoá giáo dục
1. Nhà trường
chủ động phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước, các đoàn thể, tổ chức ở địa
phương đề xuất những biện pháp cụ thể nhằm thực hiện chủ trương và kế hoạch
phát triển giáo dục địa phương.
2. Ban đại diện
cha mẹ học sinh được thành lập và hoạt động theo đúng quy chế hiện hành, hoạt động
có hiệu quả trong việc kết hợp với nhà trường và xã hội để giáo dục học sinh.
3. Mối quan hệ
và thông tin giữa nhà trường, gia đình và xã hội được duy trì thường xuyên, kịp
thời, chặt chẽ, tạo nên môi trường giáo dục lành mạnh, phòng ngừa, đẩy lùi các
hiện tượng tiêu cực vi phạm pháp luật, tệ nạn xã hội xâm nhập vào nhà trường.
4. Huy động hợp
lý và có hiệu quả sự tham gia của gia đình và cộng đồng vào các hoạt động giáo
dục, tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị và điều kiện nâng cao hiệu quả giáo dục
của nhà trường.
5. Thực hiện
đúng các quy định về công khai điều kiện dạy học, chất lượng giáo dục, các nguồn
kinh phí được đầu tư, hỗ trợ của nhà trường theo đúng quy định hiện hành.
3. Nhiệm vụ
và giải pháp:
- Tiếp tục rà
soát đánh giá hiện trạng và kết quả phấn đấu theo từng tiêu chuẩn của trường chuẩn
Quốc gia ở mỗi cấp học, mỗi trường học; giao cho các xã, thị trấn, các trường tự
tổ chức đánh giá, kiểm tra từng tiêu chuẩn của đơn vị mình và xây dựng kế hoạch
phấn đấu theo các tiêu chuẩn ở mỗi cấp học mà Bộ Giáo dục - Đào tạo đã ban
hành. Các trường dự kiến hoàn thành, đề nghị công nhận trong năm 2011 – 2012 cần
tập trung đánh giá thật cụ thể từng tiêu chuẩn, so sánh đối chiếu thực trạng
các tiêu chuẩn với tiêu chuẩn của Bộ Giáo dục - Đào tạo ban hành, hoàn chỉnh những
thiếu sót, lập hồ sơ đề nghị Sở Giáo dục - Đào tạo, UBND thành phố kiểm tra
công nhận.
- Phòng Giáo
dục - Đào tạo huyện chịu trách nhiệm xây dựng các tiêu chuẩn thuộc lĩnh vực
chuyên môn nghiệp vụ, tiến hành kiểm tra, đề nghị Sở Giáo dục – Đào tạo thành
phố giúp đỡ trên cơ sở kết quả kiểm tra và rà soát, chỉ đạo các trường tập
trung hoàn thiện các tiêu chuẩn chưa đạt, tham mưu UBND huyện về công tác đầu
tư cơ sở vật chất theo thứ tự ưu tiên và công tác xã hội hóa giáo dục cho từng
đơn vị. Đảm bảo công tác phổ cập trẻ mầm non 5 tuổi.
- Tập trung
chỉ đạo đẩy mạnh công tác xây dựng đội ngũ quản lý, giáo viên nâng cao chất lượng
giáo dục toàn diện trong các nhà trường; rà soát số cán bộ quản lý và giáo viên
của từng trường, tham mưu cho UBND huyện bổ nhiệm đủ cán bộ quản lý đối với các
trường; điều động, tuyển mới để bổ sung cán bộ, giáo viên cho các trường theo
yêu cầu của trường chuẩn. Đối với trường hợp giáo viên chưa đạt chuẩn các cấp học,
hiệu trưởng cần có kế hoạch bố trí, sử dụng đúng quy định và đưa đi đào tạo cho
đạt chuẩn. Tổ chức kiểm tra, đánh giá chất lượng học tập của từng học sinh, từng
khối lớp và toàn trường, trên cơ sở đó cần xây dựng và đề ra các biện pháp tốt
nhất để đạt được chất lượng theo tiêu chuẩn quy định.
- Đẩy mạnh
công tác quản lý, chỉ đạo của Hiệu trưởng trong việc tham mưu xây dựng trường
chuẩn, bám sát nhiệm vụ từng năm học; xây dựng kế hoạch chi tiết, cụ thể và phù
hợp với tình hình của nhà trường; cập nhật, lưu giữ đầy đủ các loại hồ sơ, sổ
sách của trường; tăng cường mua sắm các trang thiết bị cần thiết phục vụ dạy và
học, sắp xếp, bố trí đủ các phòng học, phòng chức năng cơ bản để phục vụ dạy và
học, xây dựng cảnh quan môi trường nhà trường xanh, sạch, đẹp.
- Các cơ quan
chức năng liên quan tập trung hoàn thành thủ tục để triển khai, khởi công các
công trình; tranh thủ các sở, ngành thành phố chuẩn bị các nguồn vốn xây dựng
công trình, ưu tiên nguồn kinh phí cho các trường để đủ điều kiện đạt chuẩn và
xây dựng chuẩn theo kế hoạch Đề án. Theo đó bậc học mầm non sử dụng nguồn vốn
phân cấp, vốn huyện và vốn xã hội hóa; bậc phổ thông (tiểu học và THCS) sử dụng
nguồn vốn tập trung và xã hội hóa.
- Riêng các
trường chưa được xây dựng theo đề án, Hiệu trưởng cần tham mưu đầu tư sửa chữa,
nâng cấp cơ sở vật chất hàng năm tạo tiền đề cho việc xây dựng trường chuẩn cho
những năm tiếp theo.
4. Tổ chức thực
hiện:
- Phòng Giáo
dục - Đào tạo huyện (Cơ quan Thường trực), giúp UBND huyện theo dõi, kiểm tra,
đôn đốc việc thực hiện kế hoạch của các đơn vị, báo cáo kết quả thực hiện, đề
xuất giải pháp cho UBND huyện.
- Phòng Tài
chính - Kế hoạch huyện, Ban Quản lý đầu tư xây dựng công trình huyện xây dựng kế
hoạch, ưu tiên phân bổ vốn để thực hiện Đề án.
- Phòng Quản
lý đô thị huyện, Phòng Tài nguyên - Môi trường huyện, Phòng Giáo dục - Đào tạo
huyện phối hợp cùng UBND các xã, thị trấn thực hiện theo quy hoạch mạng lưới
trường lớp đã được duyệt, đảm bảo diện tích để xây dựng các trường đạt chuẩn.
- Đối với
UBND các xã, thị trấn, các trường học trên cơ sở Đề án được phê duyệt của UBND
huyện, cần bám sát ngay Đề án để xây dựng kế hoạch, tổ chức triển khai ở đơn vị
mình, phân công cụ thể trách nhiệm từ đơn vị; tổ chức tuyên truyền, vận động mọi
đối tượng tích cực tham gia có hiệu quả kế hoạch của Đề án đã đề ra, đặc biệt
là tranh thủ có kế hoạch về vốn, phối hợp tốt với các ngành của huyện trong quá
trình tổ chức thực hiện.
Trên đây là Đề
án xây dựng trường đạt chuẩn Quốc gia trên địa bàn huyện giai đoạn 2011 -
2015./.
ỦY
BAN NHÂN DÂN HUYỆN CỦ CHI