Quyết định 08/2007/QĐ-TTg Phê duyệt Quy hoạch tổng thể di dân, tái định cư Dự án thuỷ điện Tuyên Quang do Thủ tướng Chính phủ ban hành

Số hiệu 08/2007/QĐ-TTg
Ngày ban hành 12/01/2007
Ngày có hiệu lực 07/02/2007
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Thủ tướng Chính phủ
Người ký Nguyễn Tấn Dũng
Lĩnh vực Xây dựng - Đô thị

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
******

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 08/2007/QĐ-TTg

Hà Nội, ngày 12 tháng 01 năm 2007

 

QUYẾT ĐỊNH

PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH TỔNG THỂ DI DÂN, TÁI ĐỊNH CƯ DỰ ÁN THUỶ ĐIỆN TUYÊN QUANG

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị quyết số 75/2006/QH11 của Quốc hội khóa 11 kỳ họp thứ 10;
Căn cứ Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về bồi thường thiệt hại và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Căn cứ Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư;
Căn cứ Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07 tháng 02 năm 2005 của Chính phủ về quản lý Dự án đầu tư xây dựng công trình; Nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 16/2005/NĐ-CP;
Căn cứ Quyết định số 288/QĐ-TTg ngày 19 tháng 4 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt đầu tư Dự án thuỷ điện Tuyên Quang;
Căn cứ Quyết định số 937/QĐ-TTg ngày 20 tháng 8 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy định tạm thời về bồi thường, tái định cư Dự án thuỷ điện Tuyên Quang;
Xét đề nghị của Bộ Kế hoạch và Đầu tư (công văn số 6077/BKH-KTNN ngày 08 tháng 9 năm 2005 và công văn số 19/BKH-KTNN ngày 03 tháng 01 năm 2006); Tổng công ty Điện lực Việt Nam (Tờ trình số 5571/TTr-EVN-QLXD-KTDT ngày 26 tháng 10 năm 2005) và ý kiến của Ủy ban nhân dân các tỉnh: Tuyên Quang, Hà Giang, Bắc Kạn,

QUYẾT ĐỊNH :

Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch tổng thể di dân, tái định cư Dự án thuỷ điện Tuyên Quang theo các nội dung sau:

1. Mục tiêu, nhiệm vụ, yêu cầu di dân, tái định cư Dự án thuỷ điện Tuyên Quang.

a) Mục tiêu:

Di dân, tái định cư Dự án thuỷ điện Tuyên Quang phải tạo được các điều kiện để đồng bào tái định cư có đời sống tốt hơn nơi ở cũ, trên cơ sở khai thác tiềm năng về tài nguyên và sức lao động, từng bước thay đổi cơ cấu kinh tế, phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập, cuộc sống vật chất, tinh thần ngày càng tốt hơn, góp phần phát triển kinh tế - xã hội vùng Đông Bắc theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn, giữ vững ổn định chính trị - xã hội, quốc phòng, an ninh và bảo vệ môi trường sinh thái.

b) Nhiệm vụ: đến năm 2007 hoàn thành việc bồi thường, di chuyển và tái định cư các hộ gia đình và cá nhân thuộc đối tượng di dân tái định cư; bồi thường và xây dựng lại kết cấu hạ tầng, công trình kiến trúc - văn hoá xã hội của các tổ chức, đơn vị trong mặt bằng thi công và vùng ngập hồ chứa Dự án thuỷ điện Tuyên Quang.

c) Yêu cầu:

- Công tác di dân, tái định cư phải được các cấp, các ngành, các đoàn thể quần chúng phối hợp chặt chẽ để tổ chức thực hiện theo phương châm: Trung ương quy định và hướng dẫn cơ chế, chính sách chung, các tỉnh cụ thể hoá và triển khai thực hiện.

- Tái định cư trong vùng, trong tỉnh là chính thực hiện các hình thức tái định cư khác nhau: tái định cư tập trung nông thôn, tái định cư đô thị, tái định cư xen ghép và tái định cư tự nguyện di chuyển, phù hợp với các điều kiện cho sản xuất, phong tục, tập quán và nguyện vọng của đồng bào các dân tộc ở nơi đi cũng như nơi đến. Khuyến khích đồng bào tự di chuyển nhà cũ, tự xây dựng nhà ở tại nơi tái định cư theo quy hoạch và khuyến khích hình thức tái định cư xen ghép. Di dân, tái định cư cần coi trọng việc bảo tồn và phát huy bản sắc văn hoá, sự đoàn kết giữa người dân tái định cư và người dân sở tại.

- Ưu tiên nguồn vốn lồng ghép từ các chương trình, Dự án đầu tư khác trên địa bàn (giao thông, thuỷ lợi, điện, xây dựng đô thị mới,...) với Dự án di dân, tái định cư để xây dựng đồng bộ hệ thống kết cấu hạ tầng tại các vùng tái định cư.

2. Phương án quy hoạch di dân, tái định cư

a) Về thiệt hại và số dân phải di chuyển đến năm 2006:

- Tổng diện tích đất ngập và thu hồi là 6.815 ha, trong đó: đất nông nghiệp 6.187 ha; đất phi nông nghiệp 259 ha; đất chưa sử dụng 369 ha.

- Tổng giá trị thiệt hại về đất đai, tài sản và kết cấu hạ tầng khoảng 643.869 triệu đồng, trong đó: giá trị thiệt hại về đất đai 118.835 triệu đồng, giá trị thiệt hại về tài sản của tổ chức, hộ gia đình và cá nhân: 216.039 triệu đồng, giá trị thiệt hại về công trình kết cấu hạ tầng: 308.995 triệu đồng.

- Số dân phải di chuyển dự tính đến năm 2006 (đã tính dự phòng tăng dân số tự nhiên) là 4.821 hộ, với 23.630 khẩu (tỉnh Tuyên Quang 4.139 hộ, với 20.138 khẩu; tỉnh Hà Giang 624 hộ, với 3.172 khẩu; tỉnh Bắc Kạn 58 hộ, với 320 khẩu) thuộc 3 huyện bị ảnh hưởng (tỉnh Tuyên Quang 1 huyện, tỉnh Hà Giang 1 huyện, tỉnh Bắc Kạn 1 huyện).

- Số dân bố trí tại điểm tái định cư là 4.310 hộ, 21.163 khẩu, trong đó: tỉnh Tuyên Quang 4.099 hộ, 19.980 khẩu; tỉnh Hà Giang 153 hộ, 863 khẩu; tỉnh Bắc Kạn 58 hộ, 320 khẩu. Số hộ tái định cư tự di chuyển là 511 hộ, 2.467 khẩu, trong đó: tỉnh Tuyên Quang là 40 hộ, 158 khẩu; tỉnh Hà Giang là 471 hộ, 2.309 khẩu.

b) Phương án tạo quỹ đất lập khu, điểm tái định cư: quỹ đất lập khu, điểm tái định cư được hình thành chủ yếu từ việc khai hoang mở rộng diện tích, chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa người dân sở tại với người dân tái định cư và bố trí từ đất công chưa sử dụng.

Diện tích đất ở giao cho hộ tái định cư: hộ tái định cư nông nghiệp từ 200 m2 - 400 m2/hộ; hộ tái định cư phi nông nghiệp từ 150 m2 - 200 m2/hộ.

Diện tích đất sản xuất nông nghiệp giao cho hộ tái định cư tùy thuộc vào quỹ đất của từng vùng tái định cư, được quy định cụ thể tại mục c khoản 2 của Điều này.

c) Phương án bố trí tái định cư:

Tỉnh Tuyên Quang: trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang có 4 vùng tái định cư (thuộc 4 huyện: Na Hang, Chiêm Hoá, Hàm Yên, Yên Sơn), 36 khu tái định cư (thuộc 36 xã), 125 điểm tái định cư, bố trí 4.099 hộ, 19.980 khẩu (hộ phi nông nghiệp 357 hộ, 1.312 khẩu; hộ nông nghiệp 3.742 hộ, 18.668 khẩu), dự kiến bố trí như sau:

- Vùng tái định cư huyện Na Hang: gồm 8 khu, 31 điểm tái định cư, bố trí tiếp nhận 1.396 hộ (trong đó có 357 hộ phi nông nghiệp và 1.039 hộ nông nghiệp). Hướng sản xuất đối với hộ phi nông nghiệp chủ yếu là sản xuất công nghiệp và dịch vụ. Hướng sản xuất đối với hộ nông nghiệp là trồng các loại cây lương thực (lúa, ngô), rau màu (bắp cải, su hào, khoai tây...); cây công nghiệp ngắn ngày (lạc, đậu tương), cây ăn quả (nhãn, vải...); trồng rừng nguyên liệu; chăn nuôi đại gia súc, nuôi lợn, dê, cá, ong ... Mỗi khẩu tái định cư nông nghiệp được giao bình quân đất sản xuất từ 400 - 500 m2 đất 2 vụ lúa hoặc 200 - 300 m2 đất 2 vụ lúa và 200 - 300 m2 đất lúa - màu; khoảng 500 - 600 m2 đất màu. Ngoài ra tuỳ điều kiện của từng xã có thể giao thêm mỗi hộ khoảng 0,5 ha đất trồng rừng sản xuất.

- Vùng tái định cư huyện Chiêm Hoá: gồm 10 khu, 33 điểm tái định cư, bố trí tiếp nhận 807 hộ tái định cư nông nghiệp.

- Vùng tái định cư huyện Hàm Yên: gồm 4 khu, 28 điểm tái định cư, bố trí tiếp nhận 481 hộ tái định cư nông nghiệp.

[...]