Quyết định 07/2013/QĐ-UBND về chính sách hỗ trợ công tác dân số - kế hoạch hoá gia đình tỉnh Yên Bái, giai đoạn 2013 – 2016
Số hiệu | 07/2013/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 05/04/2013 |
Ngày có hiệu lực | 15/04/2013 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Yên Bái |
Người ký | Phạm Duy Cường |
Lĩnh vực | Thể thao - Y tế,Văn hóa - Xã hội |
ỦY BAN NHÂN
DÂN |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 07/2013/QĐ-UBND |
Yên Bái, ngày 05 tháng 4 năm 2013 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH MỘT SỐ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ CÔNG TÁC DÂN SỐ-KẾ HOẠCH HÓA GIA ĐÌNH TỈNH YÊN BÁI, GIAI ĐOẠN 2013 - 2016
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Pháp lệnh Dân số năm 2003;
Căn cứ Nghị định 104/2003/NĐ-CP ngày 16 tháng 9 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh Dân số;
Căn cứ Pháp lệnh số 08/2008/UBTVQHK 12 ngày 27 tháng 12 năm 2008 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc sửa đổi Điều 10 của Pháp lệnh Dân số năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 20/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ qui định chi tiết thi hành Pháp lệnh sửa đổi Điều 10 của Pháp lệnh Dân số;
Căn cứ Nghị định số 18/2011/NĐ-CP ngày 17 tháng 3 năm 2011 của Chính phủ về sửa đổi khoản 6 Điều 2 Nghị định số 20/2010/NĐ-CP của Chính phủ qui định chi tiết thi hành Pháp lệnh sửa đổi Điều 10 của Pháp lệnh Dân số;
Căn cứ Nghị quyết số 29/2012/NQ-HĐND ngày 12 tháng 12 năm 2012 của Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái về một số chính sách hỗ trợ công tác dân số - kế hoạch hoá gia đình tỉnh Yên Bái giai đoạn 2013 – 2016;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Y tế tại Tờ trình số 24/TTr- SYT ngày 01 tháng 3 năm 2013 về việc đề nghị ban hành một số chính sách hỗ trợ công tác dân số - kế hoạch hoá gia đình tỉnh Yên Bái, giai đoạn 2013 – 2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành một số chính sách hỗ trợ công tác dân số - kế hoạch hoá gia đình tỉnh Yên Bái, giai đoạn 2013 – 2016, cụ thể như sau:
1. Hỗ trợ thực hiện dịch vụ kế hoạch hóa gia đình:
a) Hỗ trợ cho đối tượng thực hiện biện pháp kế hoạch hóa gia đình
- Hỗ trợ cho người triệt sản: 200.000đ/người.
- Hỗ trợ cho người đặt dụng cụ tử cung: 50.000đ/người.
- Hỗ trợ cho người cấy thuốc tránh thai: 20.000đ/người.
b) Ngân sách tỉnh hỗ trợ để đảm bảo cung cấp đủ chỉ tiêu các dịch vụ kế hoạch hoá gia đình (ngoài số đối tượng đã được hỗ trợ từ chương trình mục tiêu quốc gia Dân số - kế hoạch hóa gia đình).
- Nội dung hỗ trợ: kinh phí mua thuốc thiết yếu, vật tư tiêu hao, phụ cấp phẫu thuật để thực hiện dịch vụ đặt dụng cụ tử cung và thuốc tiêm tránh thai.
- Mức kinh phí hỗ trợ tương đương với định mức hỗ trợ của chương trình mục tiêu quốc gia Dân số - kế hoạch hóa gia đình tại thời điểm thực hiện.
2. Chính sách khuyến khích, khen thưởng đối với các xã, phường, thị trấn:
Sử dụng ngân sách tỉnh để thưởng cho các xã, phường, thị trấn đạt thành tích trong việc thực hiện chỉ tiêu giảm người sinh con thứ ba trở lên. Cụ thể:
a) Đối với phường, thị trấn vùng thấp đạt chỉ tiêu không có người sinh con thứ 3 trở lên và các xã ở vùng cao, vùng đặc biệt khó khăn giảm tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên từ trên 50% so với năm trước, mức thưởng như sau:
- Một năm mức thưởng 1.500.000 đồng;
- Hai năm liên tục, mức thưởng 2.500.000 đồng;
- Ba năm liên tục, mức thưởng 4.000.000 đồng;