Thứ 7, Ngày 26/10/2024

Quyết định 4381/2011/QĐ-UBND phê duyệt Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược Dân số - Sức khỏe sinh sản giai đoạn 2011 – 2020 và Nghị quyết về tiếp tục đẩy mạnh công tác dân số, kế hoạch hóa gia đình giai đoạn 2011 – 2015, định hướng đến năm 2020 do Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa ban hành

Số hiệu 4381/2011/QĐ-UBND
Ngày ban hành 28/12/2011
Ngày có hiệu lực 07/01/2012
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Thanh Hóa
Người ký Phạm Đăng Quyền
Lĩnh vực Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THANH HÓA
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 4381/2011/QĐ-UBND

Thanh Hóa, ngày 28 tháng 12 năm 2011

 

QUYẾT ĐỊNH

PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC DÂN SỐ - SỨC KHỎE SINH SẢN GIAI ĐOẠN 2011 – 2020 CỦA CHÍNH PHỦ VÀ NGHỊ QUYẾT HĐND TỈNH VỀ TIẾP TỤC ĐẨY MẠNH CÔNG TÁC DÂN SỐ, KẾ HOẠCH HÓA GIA ĐÌNH GIAI ĐOẠN 2011 – 2015, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA

Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Quyết định số 2013/QĐ-TTg ngày 14/11/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược Dân số - Sức khỏe sinh sản giai đoạn 2011-2020;

Căn cứ Nghị quyết Đại hội lần thứ 17 (nhiệm kỳ 2010-2015) của Đảng bộ tỉnh Thanh Hóa;

Căn cứ Nghị quyết số 06/NQ-HĐND ngày 20 tháng 9 năm 2011 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc tiếp tục đẩy mạnh công tác dân số và kế hoạch hóa gia đình giai đoạn 2011 – 2015, định hướng đến năm 2020;

Xét Tờ trình số 2236/TTr-SYT ngày 21 tháng 12 năm 2011 của Giám đốc Sở Y tế về đề nghị Phê duyệt Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược Dân số - Sức khỏe sinh sản giai đoạn 2011 – 2020 của Chính phủ và Nghị quyết HĐND tỉnh về tiếp tục đẩy mạnh công tác dân số, kế hoạch hóa gia đình giai đoạn 2011 – 2015, định hướng đến năm 2020,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược Dân số - Sức khỏe sinh sản giai đoạn 2011 – 2020 của Chính phủ và Nghị quyết HĐND tỉnh về tiếp tục đẩy mạnh công tác dân số, kế hoạch hóa gia đình giai đoạn 2011 – 2015, định hướng đến năm 2020 với các nội dung chính sau:

I. QUAN ĐIỂM:

1. Công tác dân số và sức khỏe sinh sản là một nội dung quan trọng của chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nâng cao chất lượng cuộc sống của từng người, từng gia đình và toàn xã hội.

2. Giải quyết đồng bộ các vấn đề dân số và sức khỏe sinh sản; tập trung nâng cao chất lượng dân số, cải thiện sức khỏe bà mẹ, trẻ em, phát huy lợi thế của “cơ cấu dân số vàng”, chủ động điều chỉnh tốc độ gia tăng dân số và kiểm soát tỷ số giới tính khi sinh.

3. Giải pháp cơ bản thực hiện công tác dân số và sức khỏe sinh sản là sự kết hợp đồng bộ, hiệu quả giữa vận động, giáo dục, truyền thông chuyển đổi hành vi, cung cấp dịch vụ dự phòng tích cực, chủ động công bằng, bình đẳng và có chế tài kiên quyết, hiệu quả đối với các đơn vị, cá nhân hoạt động dịch vụ vi phạm các quy định về chẩn đoán và lựa chọn giới tính thai nhi.

4. Đầu tư cho công tác dân số và sức khỏe sinh sản là đầu tư cho phát triển bền vững, mang lại hiệu quả trực tiếp về kinh tế, xã hội và môi trường. Đa dạng hóa các đầu tư, trong đó ngân sách nhà nước đóng vai trò chủ đạo. Tập trung nguồn lực và sự chỉ đạo, chỉ đạo thực hiện các mục tiêu dân số, sức khỏe sinh sản ở địa bàn vùng khó khăn miền núi, ven biển và vùng công giáo.

5. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy đảng, chính quyền các cấp; nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước về công tác dân số và sức khỏe sinh sản; huy động sự tham gia của toàn xã hội; tiếp tục kiện toàn, nâng cao chất lượng hiệu quả hoạt động của hệ thống tổ chức bộ máy làm công tác dân số, sức khỏe sinh sản.

II. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung:

- Thực hiện gia đình ít con, khỏe mạnh, tiến tới ổn định quy mô dân số ở mức hợp lý để có cuộc sống ấm no, hạnh phúc, nâng cao chất lượng dân số về thể chất, trí tuệ và tinh thần, nhằm đáp ứng nguồn nhân lực phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển kinh tế - xã hội.

- Tiếp tục thực hiện giảm sinh và giảm nhanh tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên, phấn đấu đạt mức sinh thay thế vào năm 2012 (bình quân mỗi cặp vợ chồng có hai con), những vùng khó khăn, vùng đông dân, có mức sinh cao, phấn đấu đạt mức sinh thay thế chậm nhất vào năm 2013.

- Nâng cao chất lượng dân số, cải thiện tình trạng sức khỏe sinh sản; hạn chế đến mức thấp nhất số trẻ em sinh ra bị mắc các bệnh bẩm sinh, bị các dị tật, khuyết tật; giải quyết tốt những vấn đề về cơ cấu dân số.

2. Mục tiêu cụ thể:

2.1. Duy trì mức sinh thấp hợp lý:

a) Giai đoạn 2011-2015:

- Giảm tỷ lệ tăng tự nhiên dân số đến năm 2015 xuống dưới 0,65%.

- Giảm tỷ suất sinh thô bình quân 0,35‰/năm.

- Giảm tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên bình quân 1%/năm.

- Tăng tỷ lệ các cặp vợ chồng sử dụng các biện pháp tránh thai hiện đại lên 76%.

[...]