ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH GIA LAI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
07/2011/QĐ-UBND
|
Gia
Lai, ngày 04 tháng 5 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ BẢO VỆ BÍ MẬT NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH GIA LAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Pháp lệnh Bảo vệ Bí mật
nhà nước năm 2000;
Căn cứ Nghị định số 33/2002/NĐ-CP ngày 28/3/2002 của Chính phủ Quy định chi tiết
thi hành Pháp lệnh Bảo vệ bí mật nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 181/2004/QĐ-TTg ngày 15/10/2004 của Thủ tướng Chính phủ về
danh mục bí mật nhà nước độ Tuyệt mật và Tối mật của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân và cơ quan, tổ chức liên quan thuộc các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương; Chỉ thị số 13/2008/CT-TTg ngày 11/4/2008 của Thủ tướng Chính
phủ về tăng cường công tác bảo vệ bí mật nhà nước trong tình hình mới;
Căn cứ Thông tư số 12/2002/TT-BCA(A11) ngày 13/9/2002 của Bộ Công an hướng dẫn
thực hiện Nghị định số 33/2002/NĐ-CP;
Xét đề nghị của Giám đốc Công an tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Quy chế bảo vệ bí mật nhà nước trên địa bàn tỉnh Gia Lai.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
Chánh Văn
phòng UBND tỉnh, Giám đốc Công an tỉnh; giám đốc các sở, trưởng các ban, ngành
tỉnh; Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, tổ chức, cá nhân
có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Phạm Thế Dũng
|
QUY CHẾ
BẢO VỆ BÍ MẬT NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI
(Ban
hành kèm theo Quyết định số:07 /2011/QĐ-UBND ngày 04 tháng 5 năm 2011 của Ủy
ban nhân dân tỉnh)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi và đối tượng điều chỉnh
Quy chế này
quy định về việc quản lý, sử dụng, tiêu hủy các tài liệu, hồ sơ, thông tin, vật
mang bí mật nhà nước (sau đây gọi chung là BMNN).
Quy chế này
áp dụng đối với các cơ quan nhà nước, các ban Đảng, tổ chức chính trị-xã hội, tổ
chức xã hội, tổ chức kinh tế, tổ chức khác thuộc tỉnh, các cơ quan Trung ương đứng
chân trên địa bàn tỉnh (sau đây gọi chung là cơ quan, tổ chức) và mọi công dân
trên địa bàn tỉnh Gia Lai.
Việc quản lý,
sử dụng, tiêu huỷ BMNN đối với tài liệu của Đảng thực hiện theo quy định của Bộ
Chính trị.
Điều 2. Nguyên tắc áp dụng
Việc tiếp
xúc, quản lý, cung cấp và xử lý BMNN phải thực hiện theo đúng quy định của Pháp
lệnh Bảo vệ bí mật nhà nước, các Nghị định của Chính phủ, Quyết định của Thủ tướng
Chính phủ, Thông tư hướng dẫn của Bộ, ngành Trung ương có liên quan và Quy chế
này.
Nghiêm cấm mọi
hành vi thu thập, làm lộ, làm mất, chiếm đoạt, mua bán, tiêu hủy trái phép BMNN
và lạm dụng việc bảo vệ BMNN để che dấu hành vi vi phạm pháp luật; xâm phạm quyền,
lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức và công dân hoặc làm cản trở việc thực hiện
các kế hoạch Nhà nước.
Điều 3. Danh mục BMNN
Danh mục BMNN
là danh sách các BMNN thuộc phạm vi điều chỉnh của Quy định này; bao gồm các độ
“Tuyệt mật”, “Tối mật” và “Mật”.
Danh mục BMNN
nói chung thực hiện theo quy định tại điều 6, điều 7, điều 8 Pháp lệnh Bảo vệ
bí mật Nhà nước.
Danh mục BMNN
độ Tuyệt mật, Tối mật của Tỉnh ủy, HĐND, UBND, các cơ quan, tổ chức trên địa
bàn tỉnh (gọi chung là tỉnh) thực hiện theo quy định tại điều 1, điều 2 Quyết định
số 181/2004/QĐ-TTg ngày 15/10/2004 của Thủ tướng Chính phủ.
Danh mục BMNN
độ Mật của tỉnh do Chủ tịch UBND tỉnh lập và được Bộ Công an quyết định phê duyệt.
Chương II
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG, TIÊU
HUỶ BÍ MẬT NHÀ NƯỚC
Điều 4. Soạn thảo, in ấn, sao chụp BMNN
1. Việc soạn
thảo, in ấn, sao chụp BMNN phải thực hiện tại nơi quy định của thủ trưởng cơ
quan, đơn vị. Không được sử dụng máy tính đã nối mạng Internet để soạn thảo,
in, lưu trữ tài liệu thuộc danh mục BMNN. Tài liệu BMNN bản in, sao chụp được
quản lý, sử dụng như tài liệu gốc.
2. Người được
giao nhiệm vụ soạn thảo văn bản có nội dung BMNN phải căn cứ quy định về bảo vệ
BMNN và danh mục BMNN để đề xuất mức độ mật của từng loại tài liệu; người có thẩm
quyền ký duyệt văn bản chịu trách nhiệm quyết định đóng dấu độ mật và phạm vi
ban hành tài liệu (kể cả đối với các tài liệu dự thảo gửi lấy ý kiến tham gia
hoặc thẩm định).
3. Việc in,
sao chụp tài liệu BMNN phải được sự đồng ý bằng văn bản của người, thủ trưởng
cơ quan có thẩm quyền ban hành hoặc quản lý, bảo quản tài liệu gốc, đồng thời
phải quy định rõ số lượng được in, sao chụp. Việc sao chụp các tài liệu BMNN ở
dạng băng, đĩa phải bỏ vào bì niêm phong và đóng dấu độ mật tại bì niêm phong.
Người
thực hiện việc in, sao chụp chỉ được in, sao chụp theo đúng số lượng cho phép;
các bản thừa hoặc bị hỏng phải tiêu hủy ngay.
Điều 5. Mẫu dấu và sử dụng con dấu độ mật
1. BMNN tùy
theo mức độ mật phải được đóng một trong các dấu: “Tuyệt mật”, “Tối mật” hoặc
“Mật”. Ngoài ra, tùy tính chất, yêu cầu quản lý, sử dụng BMNN được đóng thêm
các dấu: “Tài liệu thu hồi”, “Chỉ người có tên mới được bóc bì”.
2. Mẫu các
con dấu độ mật và các con dấu khác có liên quan thực hiện theo quy định tại Mục
2, Thông tư số 12/2002/TT-BCA (A11) ngày 13/9/2002 của Bộ Công an.
3. Bộ phận
văn thư, lưu trữ và người được giao xử lý tài liệu có trách nhiệm đóng dấu các
độ mật vào tài liệu BMNN theo chỉ đạo của thủ trưởng cơ quan, tổ chức; người soạn
thảo tài liệu BMNN không được ghi độ mật vào dự thảo văn bản.
Điều 6. Vận chuyển, giao, nhận BMNN
1. Vận chuyển
BMNN:
BMNN khi vận
chuyển phải được đựng trong bì chắc chắn bằng loại vật liệu phù hợp; khi cần
thiết phải niêm phong theo quy định; có phương tiện vận chuyển đảm bảo an toàn
trong mọi tình huống. Trường hợp xét thấy cần thiết thì phải bố trí người bảo vệ
việc vận chuyển các tài liệu, vật đó.
2. Gửi BMNN:
1.Trước khi gửi
tài liệu, vật mang BMNN phải vào số “Tài liệu đi” để theo dõi. Số tài liệu đi
phải ghi đầy đủ các mục: Số thứ tự (đồng thời phải là số tài liệu đi), ngày,
tháng, năm, nơi nhận, trích yếu nội dung, độ mật, độ khẩn, người nhận, ghi chú.
Trường hợp gửi BMNN độ “Tuyệt mật” thì cột trích yếu nội dung chỉ được ghi khi
người có thẩm quyền đồng ý.
2. Tài liệu gửi
đi phải cho vào bì dán kín, ghi rõ số, ký hiệu, tên và địa chỉ người nhận, đóng
dấu ký hiệu chỉ mức độ mật; nếu tài liệu, vật gửi đích danh người có trách nhiệm
giải quyết thì đóng thêm dấu “Chỉ người có tên mới được bóc bì” trước khi gửi
đi.
Riêng đối
với BMNN thuộc danh mục “Tuyệt mật” gửi bằng hai bì: Bì trong ghi rõ số, ký hiệu
của tài liệu, tên và địa chỉ người nhận, đóng dấu “Tuyệt mật”; Bì ngoài ghi như
gửi tài liệu thường, đóng dấu ký hiệu chỉ mức độ “Tuyệt mật”.
3. Chất liệu
giấy làm bì gửi BMNN; mẫu các con dấu ký hiệu chỉ mức độ mật để đóng ở bì ngoài
thực hiện theo quy định tại Mục 3 Thông tư số 12/2002/TT-BCA(A11) ngày
13/9/2002 của Bộ Công an.
3. Nhận BMNN:
- Mọi tài liệu,
vật mang BMNN gửi đến từ các nguồn đều phải qua văn thư vào số “Tài liệu mật đến”
để theo dõi và chuyển đến người có trách nhiệm giải quyết.
- Trường hợp
tài liệu, vật mang BMNN đến mà bì trong có dấu “Chỉ người có tên mới được bóc
bì” thì văn thư vào số tài liệu ghi ngoài bì và chuyển ngay đến người có tên
trên bì. Nếu người có tên ghi trên bì đi vắng thì chuyển đến người có trách nhiệm
giải quyết. Văn thư không được bóc bì.
- Tài liệu, vật
mang BMNN gửi đến không đúng quy định thì văn thư chuyển ngay đến người có
trách nhiệm giải quyết, mặt khác phải có ý kiến lại với nơi gửi để thực hiện
đúng quy định.
Điều 7. Thu hồi BMNN
Những tài liệu
BMNN có đóng dấu “Tài liệu thu hồi”, người được giao xử lý và văn thư phải theo
dõi, thu hồi hoặc trả lại nơi gửi đúng thời hạn. Khi nhận cũng như khi trả phải
kiểm tra, đối chiếu, ghi vào sổ theo dõi để đảm bảo tài liệu không bị thất lạc.
Điều 8. Phổ biến, trao đổi, nghiên cứu BMNN
1.Việc
phổ biến, nghiên cứu BMNN phải thực hiện đúng quy định về đối tượng, phạm vi cần
được phổ biến hoặc nghiên cứu; đồng thời phải được tổ chức trực tiếp, ở nơi đảm
bảo bí mật, an toàn. Không được mang máy điện thoại di động vào trong các cuộc
họp, hội nghị có nội dung BMNN (kể cả máy đã tắt).
2. Thông tin
BMNN chuyển đi bằng phương tiện thông tin liên lạc vô tuyến, hữu tuyến, hoặc bằng
bất cứ phương tiện kỹ thuật khác đều phải mã hoá theo quy định của Nhà nước về
công tác cơ yếu. Không được trao đổi thông tin có nội dung BMNN bằng thư điện tử
hoặc qua hệ thống máy tính nối mạng.
3. Người được
phổ biến, nghiên cứu chỉ được ghi chép, ghi âm, ghi hình khi được phép của thủ
trưởng cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý BMNN và phải quản lý, sử dụng các
băng ghi âm, ghi hình này như đối với tài liệu gốc.
4. Cơ quan, tổ
chức, cá nhân không được cung cấp thông tin BMNN cho cơ quan báo chí.
Điều 9. Bảo vệ BMNN trong quan hệ, tiếp xúc, làm việc với tổ
chức, cá nhân nước ngoài
1. Cơ quan, tổ
chức, công dân Việt Nam trong quan hệ, tiếp xúc với tổ chức, cá nhân người nước
ngoài không được tiết lộ BMNN dưới mọi hình thức.
2. Khi thực
hiện chương trình hợp tác Quốc tế hoặc khi có yêu cầu phải cung cấp những tin tức
thuộc phạm vi BMNN cho tổ chức, cá nhân nước ngoài phải tuân thủ theo các
nguyên tắc:
a) Chỉ được
cung cấp những thông tin có đóng dấu các độ mật sau khi được các cấp có thẩm
quyền duyệt theo quy định:
- “Tuyệt
mật” do Thủ tướng Chính phủ duyệt;
- “Tối
mật” do Bộ trưởng Bộ Công an duyệt (riêng lĩnh vực Quốc phòng do Bộ Quốc phòng
duyệt);
- “Mật”
do Chủ tịch UBND tỉnh duyệt.
b) Yêu cầu
bên nhận tin sử dụng đúng mục đích thoả thuận, không tiết lộ cho bên thứ ba.
Điều 10. Thống kê, lưu giữ, bảo quản BMNN
1. Mọi tài liệu,
vật mang BMNN phải được lưu giữ, bảo quản chặt chẽ và sử dụng đúng mục đích.
2. Tài liệu,
vật mang BMNN sau khi xử lý xong phải được phân loại, lưu giữ vào hồ sơ, cất
vào tủ, hòm hoặc két sắt, không được tự động mang ra khỏi nơi lưu giữ theo quy
định. Người có nhu cầu đưa vật mang BMNN đi công tác, mang về nhà riêng thì phải
được sự đồng ý của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, đăng ký với bộ phận bảo mật và
phương án bảo mật chặt chẽ.
3. Mọi trường
hợp khi phát hiện tài liệu, vật mang BMNN bị mất, tráo đổi, hư hỏng hoặc BMNN bị
lộ, lọt phải báo cáo ngay với Thủ trưởng cơ quan, đơn vị để có biện pháp giải
quyết kịp thời.
Điều 11. Thanh lý, tiêu hủy, giải các độ mật thuộc BMNN
Việc thanh
lý, tiêu hủy, giải các độ mật thuộc BMNN phải được Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng
Bộ Công an phê duyệt theo thẩm quyền pháp luật quy định và phải tuân thủ các điều
kiện sau:
- Theo đề nghị
của cơ quan ban hành tài liệu gốc;
- Hết giá trị
sử dụng (giá trị mật), hết thời hạn sử dụng;
- Phải có Hội
đồng; biên bản thanh lý, tiêu hủy và tiêu hủy tại bộ phận bảo mật (trừ trường hợp
quy định tại khoản 3 Điều 21 Nghị định 33/2002/NĐ-CP ngày 28/3/2002 của Chính
phủ).
Điều 12. Cán bộ, công chức làm công tác liên quan trực tiếp đến
BMNN
1. Cán bộ,
công chức làm công tác liên quan trực tiếp đến BMNN phải làm cam kết bảo vệ
BMNN bằng văn bản; văn bản cam kết nộp cho bộ phận bảo mật cơ quan, tổ chức cơ
quan lưu giữ.
2. Những người
được giao nhiệm vụ tiếp xúc với BMNN dưới mọi hình thức phải thực hiện nghiêm
túc các quy định của pháp luật về BMNN.
3. Cán bộ,
công chức làm công tác bảo vệ BMNN phải có phẩm chất tốt, có tinh thần trách
nhiệm, có ý thức tổ chức kỷ luật, ý thức giữ gìn BMNN; có trình độ chuyên môn
nghiệp vụ và năng lực hoàn thành nhiệm vụ được giao. Trước khi tuyển dụng và
chuyển công tác khác phải có sự trao đổi với cơ quan Công an cùng cấp có trách
nhiệm xem xét.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 13. Trách nhiệm triển khai thực hiện
1. Người đứng
đầu các cơ quan, tổ chức có trách nhiệm phổ biến, quán triệt Quy chế này đến
cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thuộc phạm vi quản lý; căn cứ Quy
chế này để xây dựng nội quy cụ thể áp dụng tại cơ quan, tổ chức mình.
2. Công an tỉnh
có trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc, theo dõi các cơ quan, tổ chức trong việc triển
khai thực hiện Quy chế.
Điều 14. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo
trong công tác bảo vệ BMNN
1. Công an tỉnh
có nhiệm vụ giúp Chủ tịch UBND tỉnh tổ chức kiểm tra, thanh tra về công tác bảo
vệ BMNN đối với cơ quan, tổ chức; tiếp nhận và phối hợp với cơ quan, tổ chức
liên quan để giải quyết khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực bảo vệ BMNN theo quy định.
2. Người đứng
đầu cơ quan, tổ chức thực hiện việc kiểm tra về công tác bảo vệ BMNN định kỳ hoặc
đột xuất với từng đơn vị trong phạm vi quản lý của mình.
3. Thanh tra,
kiểm tra trong lĩnh vực bảo vệ BMNN phải đánh giá đúng ưu điểm, khuyết điểm;
phát hiện những thiếu sót, sơ hở và kiến nghị các biện pháp khắc phục. Sau mỗi
lần thanh tra, kiểm tra phải báo cáo cơ quan chủ quản cấp trên đồng thời gửi cơ
quan Công an cùng cấp để theo dõi.
Điều 15. Chế độ báo cáo và sơ kết, tổng kết về công tác bảo vệ
BMNN
1. Người đứng
đầu các cơ quan, tổ chức phải thực hiện đầy đủ chế độ báo cáo về công tác bảo vệ
BMNN trong phạm vi quản lý của mình; cụ thể như sau:
a) Báo cáo đột
xuất về những vụ, việc lộ, lọt BMNN xảy ra hoặc các hành vi vi phạm pháp luật về
bảo vệ BMNN gây phương hại đến ANQG hoặc lợi ích Nhà nước. Báo cáo phải nêu đầy
đủ, cụ thể tình tiết của sự việc xảy ra và các biện pháp khắc phục hậu quả,
truy xét ban đầu.
b) Báo cáo định
kỳ: Báo cáo toàn diện về công tác bảo vệ BMNN định kỳ mỗi năm một lần; thời điểm
báo cáo từ 01 tháng 11 năm trước đến 31 tháng 10 năm sau; thời gian gửi báo cáo
trước ngày 10 tháng 11 hàng năm.
2. Chế độ gửi
báo cáo:
a) Báo cáo của
cơ quan, tổ chức Trung ương đứng chân trên địa bàn tỉnh gửi cơ quan cấp trên
theo ngành dọc, đồng gửi UBND tỉnh và Ban chỉ đạo bảo vệ BMNN tỉnh (Qua Phòng
An ninh chính trị nội bộ - Công an tỉnh Gia Lai).
b) Báo cáo của
các cơ quan, tổ chức thuộc tỉnh gửi cho UBND tỉnh và Ban chỉ đạo bảo vệ BMNN tỉnh
(Qua Phòng An ninh chính trị nội bộ - Công an tỉnh Gia Lai).
3. Công an tỉnh
chịu trách nhiệm giúp UBND tỉnh tổ chức sơ kết công tác bảo vệ BMNN theo định kỳ
hàng năm; 05 năm tổng kết trong toàn tỉnh. Báo cáo sơ kết, tổng kết gửi Thủ tướng
Chính phủ đồng gửi Bộ Công an.
Điều 16. Khen thưởng
Cơ quan, tổ
chức và công dân có một trong những thành tích sau đây sẽ được xét, khen thưởng
theo quy định của pháp luật:
1. Khắc
phục khó khăn, nguy hiểm bảo vệ an toàn BMNN.
2. Tìm
được tài liệu, vật thuộc BMNN bị mất, ngăn chặn hoặc làm hạn chế được hậu quả
do việc làm lộ, lọt, làm mất, chiếm đoạt, mua bán, tiêu hủy trái phép BMNN do
người khác gây ra.
3. Phát
hiện, tố giác kịp thời hành vi thu thập, làm lộ, làm mất, chiếm đoạt, mua bán,
tiêu hủy trái phép BMNN.
4. Hoàn
thành xuất sắc nhiệm vụ bảo vệ BMNN được giao.
Điều 17. Xử lý vi phạm
Người nào có
hành vi vi phạm chế độ bảo vệ BMNN tùy theo tính chất, mức độ vi phạm và hậu quả
gây ra sẽ bị xử lý kỷ luật, xử lý vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm
hình sự theo quy định của pháp luật./.