Quyết định 07/2011/QĐ-UBND về Quy chế bảo vệ bí mật nhà nước trên địa bàn tỉnh Gia Lai do Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai ban hành

Số hiệu 07/2011/QĐ-UBND
Ngày ban hành 04/05/2011
Ngày có hiệu lực 14/05/2011
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Gia Lai
Người ký Phạm Thế Dũng
Lĩnh vực Lĩnh vực khác

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH GIA LAI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 07/2011/QĐ-UBND

Gia Lai, ngày 04 tháng 5 năm 2011

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ BẢO VỆ BÍ MẬT NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Pháp lệnh Bảo vệ Bí mật nhà nước năm 2000;
Căn cứ Nghị định số 33/2002/NĐ-CP ngày 28/3/2002 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Bảo vệ bí mật nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 181/2004/QĐ-TTg ngày 15/10/2004 của Thủ tướng Chính phủ về danh mục bí mật nhà nước độ Tuyệt mật và Tối mật của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân và cơ quan, tổ chức liên quan thuộc các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Chỉ thị số 13/2008/CT-TTg ngày 11/4/2008 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường công tác bảo vệ bí mật nhà nước trong tình hình mới;
Căn cứ Thông tư số 12/2002/TT-BCA(A11) ngày 13/9/2002 của Bộ Công an hướng dẫn thực hiện Nghị định số 33/2002/NĐ-CP;
Xét đề nghị của Giám đốc Công an tỉnh,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế bảo vệ bí mật nhà nước trên địa bàn tỉnh Gia Lai.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký.

Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Công an tỉnh; giám đốc các sở, trưởng các ban, ngành tỉnh; Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH




Phạm Thế Dũng

 

QUY CHẾ

BẢO VỆ BÍ MẬT NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI

(Ban hành kèm theo Quyết định số:07 /2011/QĐ-UBND ngày 04 tháng 5 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi và đối tượng điều chỉnh

Quy chế này quy định về việc quản lý, sử dụng, tiêu hủy các tài liệu, hồ sơ, thông tin, vật mang bí mật nhà nước (sau đây gọi chung là BMNN).

Quy chế này áp dụng đối với các cơ quan nhà nước, các ban Đảng, tổ chức chính trị-xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế, tổ chức khác thuộc tỉnh, các cơ quan Trung ương đứng chân trên địa bàn tỉnh (sau đây gọi chung là cơ quan, tổ chức) và mọi công dân trên địa bàn tỉnh Gia Lai.

Việc quản lý, sử dụng, tiêu huỷ BMNN đối với tài liệu của Đảng thực hiện theo quy định của Bộ Chính trị.

Điều 2. Nguyên tắc áp dụng

Việc tiếp xúc, quản lý, cung cấp và xử lý BMNN phải thực hiện theo đúng quy định của Pháp lệnh Bảo vệ bí mật nhà nước, các Nghị định của Chính phủ, Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Thông tư hướng dẫn của Bộ, ngành Trung ương có liên quan và Quy chế này.

Nghiêm cấm mọi hành vi thu thập, làm lộ, làm mất, chiếm đoạt, mua bán, tiêu hủy trái phép BMNN và lạm dụng việc bảo vệ BMNN để che dấu hành vi vi phạm pháp luật; xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức và công dân hoặc làm cản trở việc thực hiện các kế hoạch Nhà nước.

Điều 3. Danh mục BMNN

Danh mục BMNN là danh sách các BMNN thuộc phạm vi điều chỉnh của Quy định này; bao gồm các độ “Tuyệt mật”, “Tối mật” và “Mật”.

Danh mục BMNN nói chung thực hiện theo quy định tại điều 6, điều 7, điều 8 Pháp lệnh Bảo vệ bí mật Nhà nước.

Danh mục BMNN độ Tuyệt mật, Tối mật của Tỉnh ủy, HĐND, UBND, các cơ quan, tổ chức trên địa bàn tỉnh (gọi chung là tỉnh) thực hiện theo quy định tại điều 1, điều 2 Quyết định số 181/2004/QĐ-TTg ngày 15/10/2004 của Thủ tướng Chính phủ.

Danh mục BMNN độ Mật của tỉnh do Chủ tịch UBND tỉnh lập và được Bộ Công an quyết định phê duyệt.

[...]