UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
06/2008/QĐ-UBND
|
Thủ
Dầu Một, ngày 12 tháng 02 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, TỔ
CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TRUNG TÂM PHÁT TRIỂN QUỸ ĐẤT TỈNH BÌNH DƯƠNG
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ
ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày
29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị
định 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu
trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với
đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Thông tư liên tịch
38/2004/TTLT/BTNMT-BNV ngày 31/12/2004 của Bộ Tài nguyên và Môi trường và Bộ Nội
vụ hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của Văn phòng đăng ký
quyền sử dụng đất và tổ chức phát triển quỹ đất;
Căn cứ
Thông tư 71/2006/TT-BTC ngày 09/8/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị
định 43/2006/NĐ-CP;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ
trình số 12/TTr-SNV ngày 24/01/2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm
theo Quyết định này Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và hoạt động
của Trung tâm Phát triển quỹ đất tỉnh Bình Dương.
Điều 2. Quyết định này
thay thế Quyết định số 01/2007/QĐ-UBND ngày 02/01/2007 của Uỷ ban nhân dân tỉnh
về việc ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và hoạt động
của Trung tâm Phát triển quỹ đất tỉnh Bình Dương và có hiệu lực thi hành sau 10
ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng
Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở
Tài nguyên và Môi trường và Thủ trưởng các cơ quan đơn vị có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Hoàng Sơn
|
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Vị trí pháp lý
1. Trung tâm Phát triển quỹ đất tỉnh Bình Dương
(sau đây gọi tắt là Trung tâm) là đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo một phần
chi phí hoạt động trực thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh. Trung tâm có tư cách pháp
nhân, có con dấu riêng, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và các ngân hàng
để hoạt động giao dịch theo quy định của pháp luật.
2. Trung tâm được thành lập theo quy định tại
Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất
đai và Thông tư liên tịch số 38/2004/TTLT/BTNMT-BNV ngày 31/12/2004 của liên Bộ
Tài nguyên và Môi trường và Bộ Nội vụ.
3. Trung tâm chịu sự chỉ đạo, quản lý toàn diện,
trực tiếp của Uỷ ban nhân dân tỉnh và quản lý về chuyên môn nghiệp vụ, kiểm
tra, giám sát của các cơ quan chức năng, hoạt động của Trung tâm phải tuân thủ
các quy định của pháp luật và Bản Quy định này.
Điều 2. Chức năng
Trung tâm có chức năng giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh
thực hiện công tác tạo quỹ đất, quản lý và khai thác quỹ đất có hiệu quả phục vụ
các dự án phát triển kinh tế, xã hội, lợi ích công cộng, lợi ích Quốc gia theo
quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, quản lý
đất thuộc khu vực đô thị và khu vực đã có quy hoạch phát triển đô thị mà Nhà nước
đã thu hồi nhưng chưa giao, chưa cho thuê.
Điều 3. Nhiệm vụ
Trung tâm có nhiệm vụ:
1. Thực hiện các nhiệm vụ được Uỷ ban nhân dân tỉnh
giao, xây dựng kế hoạch hàng năm và dài hạn phù hợp với các nghị quyết, chương
trình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
2. Thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư để giải phóng mặt bằng theo quyết định thu hồi đất của Uỷ ban nhân dân cấp
có thẩm quyền đối với trường hợp thu hồi đất sau khi quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất được xét duyệt mà chưa có công trình, dự án cụ thể.
3. Quản lý quỹ đất Nhà nước đã thu hồi đối với
các trường hợp sau:
a) Quỹ đất được thu hồi sau khi quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất được phê duyệt mà chưa có công trình, dự án cụ thể được giao Trung
tâm Phát triển quỹ đất thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư để giải
phóng mặt bằng theo quy định tại khoản 2 Điều này.
b) Quỹ đất do Nhà nước thu hồi trong trường hợp
quy định tại các khoản 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11 và 12 Điều 38 của Luật Đất
đai đối với đất thuộc khu vực đô thị, khu vực đã có quy hoạch phát triển đô thị.
4. Nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong
khu vực có quy hoạch phải thu hồi đất mà người sử dụng đất có nhu cầu chuyển đi
nơi khác trước khi Nhà nước có quyết định thu hồi.
5. Cung cấp thông tin, tư vấn cho các nhà đầu tư
có nhu cầu về đất để đầu tư, giới thiệu địa điểm đầu tư và vận động đầu tư vào
quỹ đất được giao quản lý.
6. Chuẩn bị các phương án, thủ tục để tổ chức đấu
giá quyền sử dụng đất theo quyết định của Uỷ ban nhân dân tỉnh đối với quỹ đất
được giao quản lý.
7. Bàn giao đất đang quản lý cho người được giao
đất, cho thuê đất, trúng đấu giá quyền sử dụng đất theo quyết định của Uỷ ban
nhân dân tỉnh.
8. Sử dụng quỹ đất được giao quản lý làm quỹ đất
dự trữ để điều tiết các nhu cầu về đất đai theo quyết định Uỷ ban nhân dân tỉnh,
phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt.
9. Lập kế hoạch sử dụng đất đối với đất được
giao quản lý trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt, phối hợp với ngành Tài
nguyên và Môi trường đề xuất việc thu hồi quản lý, sử dụng đối với đất chưa sử
dụng thuộc khu vực đô thị và khu vực đã có quy hoạch phát triển đô thị.
10. Tham mưu Uỷ ban nhân dân tỉnh xây dựng và
triển khai thực hiện các phương án tạo quỹ đất, khai thác quỹ đất được giao quản
lý.
11. Làm chủ đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng
kỹ thuật làm tăng giá trị đất theo quyết định phê duyệt dự án của Uỷ ban nhân
dân tỉnh.
12. Quản lý viên chức, người lao động và tài
chính, tài sản thuộc Trung tâm theo quy định của pháp luật và phân cấp của Uỷ
ban nhân dân tỉnh.
13. Thực hiện chế độ báo cáo theo quy định hiện
hành về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao cho cơ quan chủ quản và theo quy
định kế toán thống kê.
14. Chịu sự thanh tra, kiểm tra giám sát của cơ
quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
15. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Uỷ ban nhân
dân tỉnh giao.
Điều 4. Quyền hạn
Để thực hiện các nhiệm vụ trên, Trung tâm được
quyền:
1. Được thực hiện các nhiệm vụ về đất đai và các
dịch vụ khác có liên quan đến nhiệm vụ của Trung tâm phù hợp với quy định của
pháp luật; ký kết hợp đồng kinh tế, hợp đồng lao động, thuê tư vấn đối với các
tổ chức cá nhân để triển khai các nhiệm vụ của Trung tâm theo quy định hiện
hành.
2. Phối hợp với các sở, ban, ngành và Uỷ ban
nhân dân các huyện, thị xã để khai thác sử dụng các nguồn thông tin, số liệu,
tài liệu phục vụ cho hoạt động của Trung tâm theo nhiệm vụ được giao.
3. Được Uỷ ban nhân dân tỉnh cấp, cho tạm ứng
kinh phí từ ngân sách Nhà nước; được vay vốn của các tổ chức kinh tế để triển
khai các dự án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng
đất theo phương án, kế hoạch được duyệt.
4. Được chi phí các khoản chi cần thiết cho bộ
máy, hoạt động của Trung tâm, được trích lập các khoản thu và chủ động sử dụng
theo quy chế quản lý tài chính do Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành.
Điều 5. Tổ chức bộ máy
1. Lãnh đạo Trung tâm có Giám đốc và 01 đến 02
Phó Giám đốc giúp việc cho Giám đốc. Các chức vụ này do Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân tỉnh bổ nhiệm và miễn nhiệm.
2. Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ:
a) Các phòng là bộ phận chuyên môn, nghiệp vụ của
Trung tâm, tham mưu giúp Giám đốc thực hiện công tác của Trung tâm theo chức
năng nhiệm vụ được Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định.
Cơ cấu các phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc
Trung tâm bao gồm:
- Phòng Tổ chức - Hành chính;
- Phòng Kế hoạch - Tổng hợp;
- Phòng Quản lý và khai thác quỹ đất.
b) Mỗi phòng có Trưởng phòng và từ 01 đến 02 Phó
Trưởng phòng.
Trưởng phòng do Giám đốc Trung tâm bổ nhiệm, miễn
nhiệm sau khi thống nhất với Giám đốc Sở Nội vụ.
Phó Trưởng phòng do Giám đốc Trung tâm bổ nhiệm,
miễn nhiệm.
c) Giám đốc Trung tâm được sắp xếp lại cơ cấu
các phòng chuyên môn, nghiệp vụ cho phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của từng thời
gian trên cơ sở thống nhất với Giám đốc Sở Nội vụ trình Uỷ ban nhân dân tỉnh
phê duyệt.
Điều 6. Biên chế
Trung tâm được Uỷ ban nhân dân tỉnh giao một số
chỉ tiêu biên chế để thực hiện nhiệm vụ nằm trong tổng biên chế sự nghiệp của tỉnh.
Ngoài số biên chế được giao, Trung tâm thực hiện chế độ hợp đồng lao động theo
quy định của Bộ luật Lao động phù hợp với khối lượng công việc và khả năng tài
chính của Trung tâm.
Điều 7. Chế độ làm việc
của Giám đốc và các Phó Giám đốc
1. Trung tâm làm việc theo chế độ thủ trưởng.
2. Chế độ làm việc của Giám đốc:
a) Giám đốc là người phụ trách chung, chịu trách
nhiệm cao nhất trước Uỷ ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ các hoạt
động của Trung tâm; chịu trách nhiệm điều hành và quản lý Trung tâm theo Bản
Quy định này và theo chỉ đạo của Uỷ ban nhân dân tỉnh; tổ chức thực hiện các
nhiệm vụ thường xuyên và đột xuất; quyết định những vấn đề liên quan đến chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Trung tâm;
b) Khi cần thiết, Giám đốc có thể trực tiếp chỉ
đạo thực hiện những công tác quan trọng của Trung tâm, kể cả các lĩnh vực đã
phân công các Phó Giám đốc phụ trách.
3. Chế độ làm việc của các Phó Giám đốc:
a) Phó Giám đốc thực hiện nhiệm vụ giúp việc cho
Giám đốc, được phụ trách phân công một lĩnh vực công tác, chịu trách nhiệm trước
Giám đốc, Uỷ ban nhân dân tỉnh và pháp luật về phần việc do mình đảm trách;
b) Trường hợp khi xử lý công việc có liên quan đến
phần việc của Phó Giám đốc khác thì Phó Giám đốc chủ động bàn bạc để cùng xử
lý. Nếu có vấn đề chưa thống nhất hoặc có tính chất phức tạp, kịp thời báo cáo
Giám đốc xử lý;
c) Phó Giám đốc được phân công thay thế khi Giám
đốc đi vắng, có nhiệm vụ giải quyết công việc của Giám đốc và phối hợp với các
Phó Giám đốc khác điều hành hoạt động của Trung tâm, đồng thời có trách nhiệm
báo cáo lại toàn bộ sự việc phát sinh trong thời gian Giám đốc đi vắng.
Điều 8. Đối với Uỷ ban
nhân dân tỉnh
Trung tâm chịu sự quản lý trực tiếp của Uỷ ban
nhân dân tỉnh; chấp hành các chủ trương, chính sách, quyết định, chỉ thị của Uỷ
ban nhân dân và chỉ đạo của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh đối với lĩnh vực công
tác của Trung tâm; thực hiện chế độ báo cáo theo định kỳ và đột xuất với Uỷ ban
nhân dân tỉnh về tình hình và kết quả hoạt động của Trung tâm.
Điều 9. Quan hệ với các
ngành, các cấp
1. Trung tâm có mối quan hệ phối hợp với các sở,
ban, ngành và Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã để thực hiện chức năng, nhiệm vụ
của Trung tâm được Uỷ ban nhân dân tỉnh giao; Trung tâm chủ động phối hợp, quan
hệ với các ngành, các cấp để trao đổi, bàn bạc, cùng giải quyết những khó khăn,
vướng mắc đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ chung. Đối với những vấn đề vượt quá thẩm
quyền hoặc chưa thống nhất, các bên có liên quan cùng báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh
giải quyết.
2. Trung tâm chịu sự quản lý nhà nước của các sở,
ban, ngành chức năng theo quy định của pháp luật.
Điều 10. Quan hệ với
các nhà đầu tư
Trung tâm có mối quan hệ mật thiết với các nhà đầu
tư, chủ động trong việc tạo điều kiện cho các nhà đầu tư lựa chọn địa điểm, quyết
định khai thác các dự án đầu tư đã được phê duyệt; thực hiện việc cung cấp các
thông tin tư vấn cho các nhà đầu tư có nhu cầu về đất để đầu tư, giới thiệu địa
điểm đầu tư và vận động đầu tư vào quỹ đất được giao quản lý phù hợp với các
quy định của pháp luật.
Điều 11. Cơ chế tài
chính
1. Trung tâm thực hiện chế độ tài chính áp dụng
cho đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật hiện hành. Trung tâm
được ngân sách tỉnh cấp kinh phí hoạt động theo cơ chế tài chính đối với loại hình
đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo một phần chi phí hoạt động, khi đủ điều kiện
sẽ tiến tới áp dụng cơ chế tài chính áp dụng cho đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo
đảm toàn bộ chi phí hoạt động.
2. Trung tâm xây dựng trình Uỷ ban nhân dân tỉnh
phê duyệt quy chế quản lý tài chính phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của Trung
tâm; sử dụng kinh phí có hiệu quả, tiết kiệm và tăng thu nhập cho cán bộ, viên
chức theo đúng quy định của Nhà nước.
3. Trung tâm được thu, trích lập các quỹ, được sử
dụng nguồn thu từ các hoạt động dịch vụ, khai thác quỹ đất theo quy chế quản lý
tài chính của Trung tâm được Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
Điều 12. Nguồn vốn
Trung tâm thực hiện nhiệm vụ tạo và khai thác quỹ
đất từ các nguồn vốn sau:
1. Ngân sách Nhà nước cấp, tạm ứng;
2. Vốn từ quỹ đất được giao quản lý thông qua đấu
giá quyền sử dụng đất;
3. Vay vốn đầu tư (ngân hàng, các tổ chức tài
chính, tín dụng...) để tạo quỹ đất mới hoặc đầu tư dự án làm tăng giá trị đất
theo mục tiêu, nhiệm vụ do Uỷ ban nhân dân tỉnh giao;
4. Liên kết với các đơn vị có chức năng để thực
hiện các dự án đã được Uỷ ban nhân dân tỉnh chấp thuận hoặc phê duyệt.
Điều 13. Tài sản
Tài sản của Trung tâm thuộc sở hữu Nhà nước. Nhà
nước giao Trung tâm quản lý, sử dụng phải có hiệu quả, đúng mục đích, chế độ do
Nhà nước quy định. Giám đốc Trung tâm là người chịu trách nhiệm trước Uỷ ban
nhân dân tỉnh và trước pháp luật về việc quản lý, sử dụng tài sản của Trung
tâm.
Điều 14.
Giám đốc Trung tâm có
trách nhiệm triển khai thực hiện, theo dõi, đôn đốc và kiểm tra việc chấp hành
Quy định này; xây dựng chế độ làm việc nội bộ của Trung tâm, quy định nhiệm vụ,
quyền hạn của các phòng chuyên môn, nghiệp vụ để thực hiện nhiệm vụ.
Điều 15.
Việc sửa đổi bổ sung Bản
Quy định này do Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định theo đề nghị của Giám đốc
Trung tâm Phát triển quỹ đất và Giám đốc Sở Nội vụ./.