UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH HẢI DƯƠNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số:
06/2008/QĐ-UBND
|
Hải
Dương, ngày 30 tháng 01 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VIỆC BÀN GIAO QUẢN LÝ, SỬ DỤNG CÁC
CÔNG TRÌNH HẠ TẦNG KỸ THUẬT, CÔNG TRÌNH CÔNG CỘNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƯƠNG
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH HẢI DƯƠNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 14/1998/NĐ-CP ngày 6 tháng 3 năm 1998 của Chính phủ về quản
lý tài sản nhà nước;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ trính số 180/TTr-STC ngày
21/1/2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này "Quy định việc bàn giao quản lý, sử dụng các công trình hạ tầng kỹ
thuật, công trình công cộng trên địa bàn tỉnh Hải Dương".
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực
thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban
nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở; Thủ trưởng các ban, ngành, đoàn thể; Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân các huyện, thành phố; Các tổ chức, cá nhân liên quan căn cứ Quyết
định thi hành./.
Nơi nhận:
-Chính Phủ (để b/c);
-Bộ Tài Chính (để b/c);
-Cục kiểm tra văn bản (Bộ Tư Pháp);
-Thường trực Tỉnh uỷ (để b/c);
-TT HĐND tỉnh;
-Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
-Như Điều 3 (để thực hiện);
-Trung tâm Công báo (VPUBND tỉnh);
-Lưu: VP
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Phan Nhật Bình
|
QUY ĐỊNH
VIỆC BÀN GIAO QUẢN LÝ, SỬ DỤNG CÁC CÔNG TRÌNH HẠ TẦNG KỸ THUẬT,
CÔNG TRÌNH CÔNG CỘNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 06/2008/QĐ-UBND ngày 30 tháng 01 năm 2008
của Uỷ ban nhân dân tỉnh Hải Dương)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy định này
quy định về trình tự, thủ tục bàn giao, tiếp nhận để quản lý sử dụng và quản lý
vận hành các công trình hạ tầng kỹ thuật, công trình công cộng (gọi chung là
công trình công cộng) theo quyết định bàn giao của cơ quan có thẩm quyền trên địa
bàn tỉnh Hải Dương.
2. Các công
trình công cộng đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước và các nguồn vốn khác đã
được chủ đầu tư xây dựng xong, nghiệm thu, quyết toán đưa vào sử dụng; công
trình công cộng nhận bàn giao lại từ các tổ chức kinh doanh, phát triển khu đô
thị mới; công trình công cộng nhận bàn giao lại từ các tổ chức, cá nhân bỏ vốn
đầu tư để kinh doanh có thời hạn.
3. Các nội
dung quản lý, vận hành công trình không thuộc khoản 1, khoản 2 Điều này thực hiện
theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Các sở,
ngành và Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố là cơ quan thực hiện nhiệm vụ quản
lý nhà nước về tài sản nhà nước đối với các công trình công cộng được cơ quan
có thẩm quyền quyết định bàn giao để quản lý sử dụng và quản lý vận hành trên địa
bàn tỉnh.
2. Tổ chức,
cá nhân được các sở, ngành và Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố giao trực tiếp
quản lý sử dụng và quản lý vận hành các công trình công cộng thuộc quyền quản
lý.
3. Các tổ chức,
cá nhân khác có liên quan đến quản lý, sử dụng các công trình công cộng trên địa
bàn tỉnh.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Quy định
này, các từ ngữ sau đây được hiểu như sau:
1. Công
trình công cộng là các công trình hạ tầng kỹ thuật, công trình công cộng, gồm:
công trình đường giao thông, cầu; vỉa hè đường, phố trong đô thị; công trình
thoát nước đô thị và khu công nghiệp; công trình điện chiếu sáng đô thị; hệ thống
bãi thu gom, xử lý và chôn lấp rác thải đô thị; nghĩa trang, nghĩa địa; hệ thống
quảng trường, tượng đài, công viên, vườn hoa, cây xanh đô thị; trung tâm thương
mại, chợ.v.v.
2. Chủ sở
hữu công trình công cộng là các sở, ngành hoặc Uỷ ban nhân dân các huyện,
thành phố được Uỷ ban nhân dân tỉnh uỷ quyền làm chủ sở hữu các công trình công
cộng được cơ quan có thẩm quyền quyết định bàn giao để quản lý sử dụng và quản
lý vận hành trên địa bàn, gồm:
a) Công trình
công cộng được đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước và các nguồn vốn khác được
cấp có thẩm quyền bàn giao cho các sở, ngành hoặc Uỷ ban nhân dân huyện, thành
phố để quản lý sử dụng, quản lý vận hành.
b) Công trình
công cộng nhận bàn giao lại từ các tổ chức kinh doanh, phát triển khu đô thị mới
theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
c) Công trình
công cộng nhận bàn giao lại từ các tổ chức, cá nhân bỏ vốn đầu tư để kinh doanh
các công trình hạ tầng kỹ thuật, công trình công cộng có thời hạn theo quyết định
của cơ quan có thẩm quyền.
Chương II
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC BÀN
GIAO, TIẾP NHẬN
Điều 4. Thẩm quyền quyết định việc bàn giao công trình công cộng
Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân tỉnh quyết định bàn giao các công trình công cộng được đầu tư bằng
nguồn vốn ngân sách địa phương và các nguồn vốn khác; các công trình nhận bàn
giao lại từ các tổ chức kinh doanh, phát triển khu đô thị mới; các công trình
nhận bàn giao lại từ các tổ chức, cá nhân bỏ vốn đầu tư để kinh doanh có thời hạn
cho các sở, ngành hoặc Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố để quản lý sử dụng,
quản lý vận hành.
Điều 5. Trình tự, thủ tục bàn giao, tiếp nhận
1. Kiểm kê, tập
hợp hồ sơ và xác định giá trị công trình bàn giao:
a) Tối đa sau
10 ngày làm việc kể từ khi nhận được quyết định chuyển giao công trình của cơ
quan có thẩm quyền, Bên giao (cơ quan có công trình bàn giao) có trách nhiệm tập
hợp đầy đủ hồ sơ và chủ trì phối hợp với Bên nhận thành lập Hội đồng bàn giao,
tiếp nhận. Thành phần Hội đồng bàn giao, tiếp nhận gồm có: đại diện Bên giao
(cơ quan có công trình bàn giao); đại diện Bên nhận (chủ sở hữu công trình công
cộng); đại diện đơn vị được giao trực tiếp quản lý sử dụng, vận hành công trình
và đại diện Sở Tài chính.
Hội đồng bàn
giao, tiếp nhận có trách nhiệm kiểm kê, xác định giá trị công trình bàn giao
trong thời gian tối đa sau 20 ngày làm việc kể từ khi nhận được quyết định chuyển
giao công trình của cơ quan có thẩm quyền.
b) Hồ sơ bàn
giao bao gồm toàn bộ các hồ sơ về đầu tư xây dựng và quản lý công trình như: Luận
chứng kinh tế – kỹ thuật, dự án, thiết kế - dự toán, hợp đồng xây lắp, giấy
phép xây dựng, giấy cấp đất, đồ án quy hoạch, quyết toán công trình được duyệt
.v.v. theo quy định để bàn giao.
c) Giá trị
công trình bàn giao:
- Đối với
công trình mới lắp đặt, xây dựng xong đưa vào sử dụng, giá trị bàn giao được
căn cứ vào quyết toán công trình được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
- Đối với công
trình đã qua sử dụng, giá trị công trình bàn giao được xác định căn cứ vào các
tài liệu kế toán hợp pháp (Sổ kế toán, Bảng tổng kết tài sản, các tài liệu chứng
từ kế toán.v.v.) theo đúng quy định của chế độ kế toán hiện hành;
- Đối với
công trình không có đủ hồ sơ, tài liệu xác định giá trị, khi bàn giao phải xác
định giá trị công trình theo giá thời điểm bàn giao; việc xác định giá trị công
trình bàn giao được căn cứ vào chất lượng còn lại của công trình bàn giao và
đơn giá thực tế xây mới công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương tại thời
điểm và địa điểm bàn giao.
2. Bàn giao,
tiếp nhận công trình:
a) Tối đa sau
30 ngày làm việc kể từ khi nhận được quyết định chuyển giao công trình của cơ
quan có thẩm quyền, công trình công cộng phải được tổ chức bàn giao, tiếp nhận
theo quy định.
b) Khi tiến
hành bàn giao phải lập biên bản giao nhận công trình theo đúng mẫu (Do Sở Tài
chính hướng dẫn), ghi chép đầy đủ, chính xác số lượng, giá trị và kèm theo các
tài liệu có liên quan đến công trình bàn giao.
Chương III
QUẢN LÝ VẬN HÀNH VÀ QUẢN
LÝ TÀI SẢN
Điều 6. Đơn vị thực hiện quản lý nhà nước và đơn vị trực tiếp
quản lý vận hành công trình công cộng
1. Đơn vị thực
hiện quản lý nhà nước đối với công trình công cộng:
a) Các sở,
ngành được giao quản lý sử dụng, quản lý vận hành các công trình công cộng có
trách nhiệm thực hiện quản lý tài sản nhà nước là các công trình công cộng thuộc
quyền quản lý.
b) Uỷ ban
nhân dân huyện, thành phố quyết định giao nhiệm vụ cho Phòng Quản lý đô thị (đối
với thành phố Hải Dương) và Phòng hạ tầng kinh tế (đối với các huyện) thay mặt
chủ sở hữu công trình công cộng quản lý tài sản nhà nước là các công trình công
cộng thuộc quyền quản lý.
2. Đơn vị trực
tiếp quản lý vận hành công trình công cộng:
Tổ chức, cá
nhân được chủ sở hữu công trình công cộng lựa chọn thực hiện hợp đồng quản lý vận
hành các công trình công cộng thuộc quyền quản lý gồm:
Các doanh
nghiệp.
Các đơn vị sự
nghiệp công lập.
c) Các tổ chức,
cá nhân có đủ năng lực tài chính, chuyên môn kỹ thuật, có đăng ký kinh doanh ngành
nghề phù hợp theo quy định của Pháp luật.
d) Các đối tượng
khác được giao trực tiếp quản lý, vận hành các công trình công cộng.
Điều 7. Hợp đồng quản lý vận hành và quản lý công trình công cộng
1. Hợp đồng
quản lý vận hành và quản lý công trình công cộng (sau đây gọi chung là Hợp đồng
quản lý vận hành) là văn bản pháp lý được ký kết giữa chủ sở hữu công trình
công cộng và đơn vị được giao quản lý vận hành và quản lý hệ thống công trình
công cộng đó.
2. Hợp đồng
quản lý vận hành bao gồm những nội dung cơ bản sau đây:
a) Các chủ thể
hợp đồng;
b) Đối tượng
hợp đồng;
c) Phạm vi nội
dung công việc;
d) Các yêu cầu
kỹ thuật;
đ) Giá hợp đồng,
nguyên tắc điều chỉnh giá;
e) Thanh
toán, phương thức thanh toán:
g) Nghĩa vụ,
quyền hạn các bên liên quan.
3. Thời hạn hợp
đồng:
Hợp đồng quản
lý vận hành đối với công trình thoát nước có thời hạn ngắn nhất là 05 năm, đối
với các công trình công cộng khác có thời hạn ngắn nhất là 03 năm và dài nhất là
05 năm. Trường hợp muốn tiếp tục kéo dài hợp đồng, trước khi kết thúc thời hạn
hợp đồng ít nhất 01 năm thì các bên tham gia hợp đồng phải tiến hành thương thảo
việc kéo dài hợp đồng quản lý vận hành, nhưng thời gian kéo dài hợp đồng không
quá 01 năm.
4. Chấm dứt hợp
đồng: Hợp đồng quản lý vận hành được chấm dứt trong những trường hợp sau đây:
a) Một trong
các bên vi phạm các điều khoản cam kết của hợp đồng.
b) Khi hết thời
hạn hợp đồng mà một trong hai bên không muốn tiếp tục kéo dài hợp đồng.
c) Những trường
hợp bất khả kháng hoặc các thoả thuận được quy định trong hợp đồng.
Điều 8. Xác định giá dự toán hợp đồng quản lý vận hành
1. Giá hợp đồng
quản lý vận hành là giá thoả thuận sau khi đã thương thảo giữa chủ sở hữu công
trình công cộng với đơn vị quản lý vận hành được lựa chọn và đảm bảo không được
vượt giá dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Căn cứ xác
định giá dự toán hợp đồng:
a) Phạm vi khối
lượng công việc;
b) Quy chuẩn,
quy trình quản lý, vận hành;
c) Định mức
kinh tế – kỹ thuật và đơn giá do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành;
d) Dự toán
ngân sách nhà nước được cấp có thẩm quyền giao cho chủ sở hữu công trình;
đ) Điều kiện
cụ thể của địa phương.
3. Lập và
trình phê duyệt giá dự toán hợp đồng:
Chủ sở hữu
công trình công cộng tổ chức lập giá dự toán hợp đồng (sử dụng cơ quan chuyên
môn trực thuộc hoặc thuê tư vấn) trình cấp có thẩm quyền phê duyệt quy định tại
khoản 4 Điều này.
4. Thẩm quyền
phê duyệt giá dự toán hợp đồng:
Các sở, ngành
hoặc Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố được Uỷ ban nhân dân tỉnh uỷ quyền
làm chủ sở hữu các công trình công cộng phê duyệt giá dự toán hợp đồng đối với
các công trình công cộng được giao quản lý sử dụng, quản lý vận hành;
5. Điều chỉnh
giá hợp đồng quản lý vận hành:
a) Giá hợp đồng
quản lý vận hành được điều chỉnh trong những trường hợp sau đây:
- Có sự đầu
tư cải tạo, mở rộng, nâng cấp công trình;
- Có biến động
lớn về giá cả thị trường;
- Có thay đổi
về cơ chế chính sách của Nhà nước.
b) Đơn vị quản
lý vận hành lập phương án điều chỉnh và thoả thuận với chủ sở hữu công trình
công cộng. Chủ sở hữu công trình công cộng chỉ đạo cơ quan chuyên môn thẩm định
trước khi phê duyệt dự toán các hạng mục bổ sung làm cơ sở cho việc điều chỉnh
giá hợp đồng quản lý vận hành. Người có thẩm quyền phê duyệt giá dự toán hợp đồng
được phê duyệt điều chỉnh giá hợp đồng.
Điều 9. Nghiệm thu, thanh toán theo hợp đồng
1. Hợp đồng
quản lý vận hành được thanh toán chi phí định kỳ theo thoả thuận.
2. Phương thức
thanh toán do hai bên thoả thuận.
3. Chủ sở hữu
công trình công cộng chịu trách nhiệm tổ chức giám sát, nghiệm thu và thanh
toán cho đơn vị quản lý vận hành theo hợp đồng và giao cho các cơ quan chuyên
môn hoặc các đơn vị có chức năng, đủ năng lực thực hiện.
4. Hợp đồng
quản lý vận hành được thanh toán từ nguồn thu phí được để lại theo quy định
pháp luật hiện hành, kế hoạch ngân sách hàng năm của chủ sở hữu công trình công
cộng.
5. Chủ sở hữu
công trình công cộng có trách nhiệm giám sát việc thực hiện thu phí đối với các
đơn vị được giao nhiệm vụ thu theo quy định.
Điều 10. Quyền và nghĩa vụ của đơn vị quản lý vận hành
1. Đơn vị quản
lý vận hành có các quyền sau đây:
a) Hoạt động
kinh doanh và cung cấp dịch vụ theo các quy định, được thanh toán chi phí dịch
vụ quản lý, vận hành theo Hợp đồng đã ký kết;
b) Đề nghị cơ
quan nhà nước có thẩm quyền xem xét sửa đổi, bổ sung các quy phạm, quy chuẩn, định
mức kinh tế kỹ thuật có liên quan đến các hoạt động quản lý, vận hành các công
trình công cộng;
c) Được quyền
tham gia ý kiến vào việc lập quy hoạch các công trình công cộng trên địa bàn;
d) Được bồi
thường thiệt hại do các bên liên quan gây ra theo quy định của pháp luật;
đ) Các quyền
khác theo quy định của pháp luật.
2. Đơn vị quản
lý vận hành có các nghĩa vụ sau đây:
a) Quản lý
các công trình công cộng được giao theo Hợp đồng đã ký kết;
- Lập danh mục
tài sản được giao quản lý vận hành.
- Tổ chức bảo
vệ tài sản được giao quản lý vận hành.
- Định kỳ kiểm
tra, đánh giá chất lượng tài sản và báo cáo chủ sở hữu tài sản, cơ quan quản lý
tài sản nhà nước theo quy định.
- Lập kế hoạch
bảo trì công trình, thay thế và mua sắm trang thiết bị mới.
b) Tuân thủ
các quy trình, quy phạm về quản lý, vận hành công trình công cộng;
c) Xử lý sự cố,
khôi phục việc vận hành thường xuyên, liên tục, ổn định, an toàn của hệ thống
các công trình công cộng được giao;
d) Lập và
trình phương án thu phí (đối với các công trình được thu phí theo quy định của
pháp luật) trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định;
đ) Thực hiện
các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;
e) Thiết lập
cơ sở dữ liệu và cung cấp các thông tin liên quan đến các công trình công cộng
được giao cho các tổ chức, cá nhân theo yêu cầu quy định của pháp luật;
g) Báo cáo định
kỳ theo quy định tới chủ sở hữu và cơ quan quản lý các công trình công cộng tại
địa phương và trung ương;
h) Bồi thường
khi gây thiệt hại cho bên sử dụng các công trình công cộng theo quy định của
pháp luật;
i) Các nghĩa
vụ khác theo quy định của pháp luật.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 11. Trách nhiệm của các cơ quan và tổ chức, cá nhân liên
quan
1. Sở Tài
chính:
a) Chủ trì thẩm
định hồ sơ đề nghị bàn giao công trình công cộng và trình Uỷ ban nhân dân tỉnh
ra quyết định bàn giao quản lý, sử dụng các công trình công cộng.
b) Hướng dẫn
các sở, ngành và Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố trong tỉnh lập và thẩm định
trình cấp có thẩm quyền phê duyệt dự toán thu, chi ngân sách nhà nước hàng năm
hoặc dự toán ngân sách bổ sung cho công tác bàn giao quản lý, sử dụng các công
trình công cộng.
2. Các sở, ngành
liên quan, Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố và Chủ sở hữu công trình công cộng:
a) Tổ chức
bàn giao, tiếp nhận, quản lý sử dụng tài sản và quản lý vận hành các công trình
công cộng được bàn giao theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
b) Lập dự
toán chi ngân sách theo kế hoạch hàng năm và chi ngân sách bổ sung cho việc duy
trì, vận hành, khai thác, sử dụng các công trình công cộng trình cấp có thẩm
quyền phê duyệt. Giám sát, quản lý chặt chẽ các nguồn thu trên nguyên tắc đảm bảo
tăng thu cho ngân sách nhà nước, đảm bảo minh bạch và hiệu quả.
c) Tổ chức lựa
chọn và ký hợp đồng với đơn vị thực hiện quản lý vận hành công trình công cộng,
nghiệm thu và thanh quyết toán theo quy định.
3. Các tổ chức,
cá nhân đang quản lý các công trình công cộng:
a) Lập hồ sơ
đề nghị gửi Sở Tài chính thẩm định trình cấp có thẩm quyền quyết định bàn giao
các công trình công cộng do mình đang quản lý.
b) Chủ trì tổ
chức bàn giao tài sản là công trình công cộng đang quản lý cho các sở, ngành hoặc
Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
4. Các tổ chức,
cá nhân khác có liên quan:
Phối hợp với
Sở Tài chính và các sở, ngành liên quan, Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố
trong việc bàn giao quản lý, sử dụng các công trình công cộng theo Quy định
này.
Điều 12. Điều khoản thi hành
Giao cho Sở
Tài chính kiểm tra, hướng dẫn thực hiện bàn giao quản lý, sử dụng các công
trình công cộng theo Quy định này.
Trong quá
trình thực hiện, nếu có vướng mắc phát sinh phản ánh về Sở Tài chính tổng hợp báo
cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét giải quyết./.