Quyết định 06/2005/QĐ-BTC về Quy chế tính giá tài sản, hàng hoá, dịch vụ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành

Số hiệu 06/2005/QĐ-BTC
Ngày ban hành 18/01/2005
Ngày có hiệu lực 24/02/2005
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Bộ Tài chính
Người ký Trần Văn Tá
Lĩnh vực Thương mại

BỘ TÀI CHÍNH
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 06/2005/QĐ-BTC

Hà Nội, ngày 18 tháng 1 năm 2005

 

QUYẾT ĐỊNH

CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH SỐ 06/2005/QĐ-BTC NGÀY 18 THÁNG 01 NĂM 2005 VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ TÍNH GIÁ TÀI SẢN, HÀNG HOÁ, DỊCH VỤ

BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH

Căn cứ Pháp lệnh Giá số 40/2002/UBTVQH10 ngày 26 tháng 4 năm 2002;
Căn cứ Nghị định số 170 /2003/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Giá;
Căn cứ Nghị định số 86/2002/NĐ-CP ngày 5 tháng 11 năm 2002 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 77/2003/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Để thống nhất việc xác định giá tài sản, hàng hoá, dịch vụ làm cơ sở thực hiện việc định giá đối với tài sản, hàng hoá, dịch vụ do Nhà nước định giá; kiểm soát chi phí sản xuất, lưu thông, giá hàng hoá, dịch vụ khi phát hiện có dấu hiệu liên kết độc quyền về giá; xem xét việc hình thành giá độc quyền; kiểm soát các yếu tố hình thành giá tài sản, hàng hóa, dịch vụ thực hiện bình ổn giá; làm căn cứ để các tổ chức, doanh nghiệp xây dựng phương án giá, thực hiện hiệp thương giá;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý Giá,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tính giá tài sản, hàng hoá, dịch vụ.

Điều 2. Tổ chức thực hiện:

1. Cục trưởng Cục quản lý Giá chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra các doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân (sau đây gọi chung là doanh nghiệp) kinh doanh tài sản, hàng hoá, dịch vụ do Nhà nước định giá thực hiện các quy định tại Quy chế tính giá tài sản, hàng hóa, dịch vụ ban hành kèm theo Quyết định này.

2. Các doanh nghiệp kinh doanh tài sản, hàng hoá, dịch vụ do Nhà nước định giá; hàng hóa, dịch vụ thực hiện bình ổn giá; hàng hóa, dịch vụ độc quyền; hàng hóa, dịch vụ cần hiệp thương giá có trách nhiệm cung cấp đầy đủ tài liệu, số liệu có liên quan đến việc tính giá được quy định tại Quy chế này để cơ quan quản lý nhà nước về giá có thẩm quyền phê duyệt giá, kiểm soát chi phí và giá cả.

3. Các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế được vận dụng các quy định tại Quy chế này, đồng thời căn cứ vào hiệu quả sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp và giá thị trường xã hội chấp nhận để quy định mức giá cụ thể đối với tài sản, hàng hoá, dịch vụ thuộc quyền định giá của mình.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo. Bãi bỏ Thông tư số 05 TT/LB ngày 29 tháng 10 năm 1996 của Liên Bộ Ban Vật giá Chính phủ-Bộ Tài chính hướng dẫn tạm thời tính chi phí sản xuất làm cơ sở xây dựng giá thành, giá bán sản phẩm công nghiệp tàu thuyền thanh toán từ nguồn ngân sách và những quy định trước đây về tính giá tài sản, hàng hoá, dịch vụ trái với Quyết định này.

Cục trưởng Cục Quản lý Giá, Vụ trưởng Vụ Pháp chế, Chánh Văn phòng, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện Quy chế tính giá tài sản, hàng hóa, dịch vụ ban hành kèm theo Quyết định này.

 

 

Trần Văn Tá

(Đã ký)

 

QUY CHẾ

TÍNH GIÁ TÀI SẢN, HÀNG HOÁ, DỊCH VỤ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 06 /2005/QĐ-BTC ngày 18 tháng 01 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)

A. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Quy chế này quy định về nguyên tắc, phương pháp xác định giá tài sản, hàng hóa, dịch vụ.

2. Tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân căn cứ vào quy định tại Quy chế này để lập phương án giá tài sản, hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định giá; xây dựng phương án để hiệp thương giá.

3. Cơ quan quản lý nhà nước về giá có thẩm quyền căn cứ vào Quy chế này để:

a) Định giá, hiệp thương giá các tài sản, hàng hóa, dịch vụ cụ thể thuộc thẩm quyền định giá.

b) Kiểm soát chi phí sản xuất, lưu thông, giá hàng hoá, dịch vụ khi phát hiện có dấu hiệu liên kết độc quyền về giá hoặc khi cần phải xem xét việc hình thành giá độc quyền.

c) Kiểm soát các yếu tố hình thành giá tài sản, hàng hóa, dịch vụ thực hiện bình ổn giá, ngăn ngừa và xử lý hành vi vi phạm trong định giá bảo vệ lợi ích hợp pháp của tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân sản xuất, kinh doanh; của người tiêu dùng và lợi ích của Nhà nước.

4. Tài sản là đất do Nhà nước định giá không thuộc phạm vi điều chỉnh của Quy chế này.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Quy chế này áp dụng đối với tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân sản xuất, kinh doanh (sau đây gọi chung là kinh doanh) tài sản, hàng hoá, dịch vụ do Nhà nước định giá; hàng hoá, dich vụ thuộc danh mục thực hiện bình ổn giá; hàng hoá, dịch vụ độc quyền và liên kết độc quyền về giá; hàng hóa, dịch vụ hiệp thương giá.

[...]