BỘ
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
******
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
06/2004/QĐ-BNN
|
Hà
Nội, ngày 22 tháng 03 năm 2004
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH BẢO TỒN ĐA DẠNG SINH HỌC VÙNG
SINH THÁI TRUNG TRƯỜNG SƠN GIAI ĐOẠN 2004 - 2020
BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG
NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Căn cứ Luật bảo vệ Phát triển rừng ngày 12
tháng 8 năm 1991;
Căn cứ Nghị định số 86/2003/NĐ-CP ngày 18/07/2003 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn;
Căn cứ Quyết định số 192/2003/QĐ-TTg ngày 17/9/2003 của Thủ tướng Chính phủ về
việc phê duyệt Chiến lược quản lý hệ thống khu bảo tồn thiên nhiên Việt Nam đến
năm 2010;
Trên cơ sở văn bản số 81/CP-NN của Chính phủ do Phó Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng
ký ngày 09/01/2004 về việc phê duyệt ''Chương trình bảo tồn đa dạng sinh học
Trung Trường Sơn giai đoạn 2004 -2020”;
Xét đề nghị của Cục trưởng Kiểm lâm tại Tờ trình văn số: 174 /TTr/KL-BTTT ngày
15 tháng 03 năm 2004.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành Chương trình bảo tồn đa dạng sinh học vùng sinh
thái Trung Trường Sơn giai đoạn 2004 -2020 với các nội dung chủ yếu sau:
I. MỤC TIÊU CỦA CHƯƠNG TRÌNH:
1. Mục tiêu dài hạn:
Sử dụng các biện pháp tổng hợp nhằm quản lý, bảo
vệ và phục hồi các nguồn tài nguyên thiên nhiên và đa dạng sinh học ở Khu vực
Trung Trường Sơn một cách bền vững trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại
hoá đất nước, góp phần nâng cao nhận thức về bảo tồn, phát triển năng lực quản
lý và nâng cao mức sống cho các cộng đồng địa phương.
2. Các mục tiêu cụ thể:
a) Bảo tồn các giá trị đa dạng sinh học có tầm
quan trọng của Khu vực Trung Trường Sơn, phục hồi và sử dụng bền vững vì lợi ích
của người dân trong vùng Trung Trường Sơn nói riêng và Việt Nam nói chung, nhằm
đóng góp vào nỗ lực bảo tồn trong nước và quốc tế.
b) Nhận thức và ý thức trách nhiệm của các tổ chức,
cá nhân có liên quan và cộng đồng địa phương trong Khu vực Trung Trường Sơn được
nâng cao nhằm, quản lý, bảo vệ và phục hồi các hệ sinh thái trong khu vực.
c) Hệ thống pháp luật, chính sách, thể chế và
các quy định cụ thể từng bước được xây dựng và thực hiện, nhằm tăng cường quản
lý, bảo vệ và phục hồi nguồn tài nguyên thiên nhiên trong Khu vực ưu tiên Trung
Trường Sơn. Tất cả các chương trình và đề án phát triển được thực thi trong khu
vực đều dành ưu tiên cho bảo tồn đa dạng sinh học và không trái với các văn bản
pháp luật về bảo tồn.
d) Năng lực, kỹ năng cho 1ực lượng quản lý, bảo
vệ và phục hồi các hệ sinh thái tự nhiên của vùng Trung Trường Sơn được cải thiện
và nâng cao.
đ) Nguồn tài nguyên thiên nhiên và đa dạng sinh
học Khu vực Trung Trường Sơn được quản lý bền vững, sử dụng hợp 1ý nhằm nâng
cao đời sống của người dân địa phương, góp phần xoá đói giảm nghèo, đáp ứng các
nhu cầu phát triển kinh tế-xã hội.
II. PHẠM VI THỰC HIỆN CHƯƠNG
TRÌNH:
Phạm vi thực hiện Chương trình bảo tồn đa dạng
sinh học vùng Trung Trường Sơn giai đoạn 2004 -2020 thực hiện trên địa giới
hành chỉnh của 6 tỉnh là Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Quảng Nam, Kon Tum, Gia
Lai, Bình ĐỊnh và Thành phố Đà Nẵng thuộc khu vực Trung Trường Sơn.
III. NGUYÊN TẮC VÀ PHƯƠNG
PHÁP THỰC HIỆN:
1 . Đánh giá về thực trạng và giá trị đa dạng
sinh học và kinh tế xã hội tại Trung Trường Sơn,
2. Ưu tiên các vấn đề và địa phương có tiềm năng
đa dạng sinh học cao và đang bị nguy cấp nhưng chưa được đầu tư hoặc đầu tư
không đáng kể,
3. Nâng cao năng lực quản lý về bảo tồn,
4. Đảm bảo góp phần xoá đới giảm nghèo, nâng cao
đời sống cộng đồng dân cư địa phương,
5. Thiết 1ập và quản lý mạng lưới các khu bảo tồn
một cách hiệu quả, tăng cường công tác bảo tồn các sinh cảnh và các loài trong
vùng ưu tiên.
6. Các tỉnh thuộc vùng Trung Trường Sơn sẽ có một
khung môi trường chiến lược làm cơ sở để hướng dẫn việc thực hiện những quyết định
về can thiệp thích hợp vào quá trình phát triển và các quyết định về quy hoạch
sử dụng đất.
7. Ngân sách Chính,phủ và các quyết định về
chính sách được dựa trên sự hiểu biết về giá trị kinh tế xã hội của đa dạng
sinh học. Lực lượng bảo vệ của các tỉnh Trung Trường Sơn sẽ được tăng cường đào
tạo về chuyên môn nghiệp vụ và trang bị.
IV. NỘI DUNG THỰC HIỆN CHƯƠNG
TRÌNH
1. Về bảo tồn:
Xây dựng và kiện toàn hệ thống các khu bảo tồn
trong vùng. Đến năm 2015, một mạng lưới các khu bảo tồn trong vùng sẽ được xây
dựng và quản lý một cách hiệu quả thông qua việc chuẩn bị kế hoạch đầu tư dự án
khả thi cho các khu bảo tồn hiện có và đang được đề xuất (bao gồm cả dự án vùng
đệm). Thiết lập và củng cố ban quản lý cho các khu rừng đặc dụng thuộc vùng
Trung Trường Sơn. Tăng cường năng lực của đội ngũ cán bộ quản lý rừng và kiềm
lâm trong các khu bảo tồn đến mức cần thiết. Phân định và xác định lại ranh giới
ngoài thực địa cho các khu bảo tồn và vùng đệm. Xây dựng kế hoạch quản lý cho
các khu bảo tồn thuộc vùng Trung Trường Sơn phù hợp với mục tiêu bảo tồn đặt ra
cho từng khu. Thành 1ập các khu bảo tồn mới trong vùng Trung Trường Sơn.
2. Về tăng cường nhận thức:
a) Tiến hành một chương trình giáo dục bảo tồn
quy mô rộng ở vùng ưu tiên Trung Trường Sơn. Đến năm 2010, một chương trình
giáo dục bảo tồn và nâng cao nhận thức có hiệu quả sẽ được phổ cập trong toàn
khu vực. Đánh giá thực tế về các hoạt động giáo dục bảo tồn hiện nay và tiềm
năng giáo dục bảo tồn ở vùng Trung Trường Sơn. Thiết lập một mạng lưới cán bộ
giáo dục bảo tồn. Tham vấn đề soạn thảo một chương trình giáo dục cho Trung Trường
Sơn.
b) Huy động các nguồn lực cho giáo dục bảo tồn ở
từng tỉnh. Đến năm 2010, mỗi tỉnh đều huy động các nguồn 1ực sẵn có cho giáo dục
bảo tồn. Tận dụng và phát huy các địa điểm có sẵn trong vùng, như Bạch Mã và một
trung tâm cứu hộ động vật hoang dã trong vùng (ở Đà Nẵng) thành các trung tâm
giáo dục.
c) Các hoạt động nâng cao nhận thức và giáo dục
cho đội ngũ cán bộ ra quyết định chính ở cấp tỉnh. Kết hợp giáo dục bảo tổn với
các chương trình của Chính phủ. Đến năm 2010, các hoạt động giáo dục bảo tồn
môi trường có hiệu quả của Chương trình sẽ hỗ trợ các chương trình lớn của
Chính phủ có liên quan đến bảo tồn và xoá đói giảm nghèo ở miền núi như Chương
trình Hỗ trợ ngành Lâm nghiệp, Chương trình 661, 133 và 135.
3. Về hoàn thiện cơ sở pháp lý
a) Xây dựng khung pháp lý thống nhất để thực hiện
chiến lược vì mục tiêu bảo tồn cho từng tỉnh trong vùng Trưng Trường Sơn. Đến
năm 2010, các tỉnh thuộc vùng sinh thái Trung Trường Sơn sẽ có một khung pháp
lý về bảo tồn, làm cơ sở để hướng dẫn việc thlrc hiện những quyết định, can thiệp
thích hợp vào quá trình phát triển và các quyết định về quy hoạch sử dụng đất.
b) Xây dựng kế hoạch bảo tổn và kế hoạch hành động
chơ từng tỉnh trong vùng Trung Trường Sơn, lồng ghép với các kế hoạch phát triền
kinh tế-xã hội của từng tỉnh. Đến năm 2010, tất cả các tỉnh thuộc vùng sinh
thái Trung Trường Sơn sẽ có một kế hoạch bảo tồn toàn diện được xây dựng hoàn
chỉnh và được 1ồng ghép với các kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh.
c) Xây dựng chính sách quản lý rừng bền vững và
công tác thực hiện. Đến năm 2010, mỗi một tỉnh thuộc vùng Trung Trường Sơn đều
có một kế hoạch quản lý bền vững rừng của từng tỉnh (trên cơ sở phân loại rừng
sản xuất, rừng phòng hộ hay rừng đặc dụng) và thực hiện chứng chỉ rừng bền vững.
Xây dựng các mô hình quản lý rừng bền vững trên khu vực nhỏ ở các vùng thí điềm
trong vùng Trung Trường Sơn.
d) Hỗ trợ trong việc xây dựng thể chế để quản lý
các nguồn tài nguyên thiên nhiên trên địa bàn và kiềm soát việc khai thác trái
phép các nguồn tài nguyên thiên nhiên và đa dạng sinh học Đến năm 2010, các nguồn
tài nguyên thiên nhiên sẽ được quản lý hiệu quả mang lại nhiều lợi ích cho các
tỉnh và cộng đồng địa phương trong khi duy trì được tính bền vững về mặt xã hội
và môi trường
4. Về tăng cường năng lực
- Hỗ trợ công tác đào tạo và trang thiết bị cho
lực lượng bảo vệ rừng của các tỉnh Trung Trường Sơn. Đến năm 2010, lực lượng bảo
vệ rừng của các tỉnh trong vùng sẽ được đào tạo về chuyên môn nghiệp vụ và
trang bị kỹ thuật. Đào tạo cho các chi cục kiểm lâm về lĩnh vực sinh học bảo tồn
và kỹ thuật nghiên cứu. Đào tạo kỹ năng ngôn ngữ, đặc biệt là tiếng Anh, văn
hoá và tiếng dân tộc thiểu số Đào tạo về công tác cộng đồng và giáo dục bảo tồn.
Đào tạo về thực thi pháp luật về động vật hoang dã và giám sát. Xuất bản các
sách hướng dẫn ngoại nghiệp và tài liệu đào tạo. Đánh giá nhu cầu của các tỉnh,
cơ cấu làm việc, động lực và hệ thống giám sát trong mỗi chi cục kiểm lâm. Cung
cấp các trang thiết bị thiết yếu cho các chi cục kiểm lâm. Tăng cường công tác
bảo tồn trên cơ sở cộng đồng ở các vùng ưu tiên.
5. Về phát triển kinh tế.
a) Đảm bảo một phần nhu cầu của cộng đồng địa phương
đối với tài nguyên rừng để góp phần xoá đói giảm nghèo và nâng cao đời sống của
người dân trong vùng. Đến năm 2010, các mô hình quản lý dựa vào cộng đồng và
công tác đồng quản lý các nguồn tài nguyên giữa người dân với nhà nước và thành
phần tư nhân sẽ đưa ra các phương pháp đởi mới để kết hợp bảo tồn đa dạng sinh
học với phát triển đời sống ổn định.
b) Hỗ trợ giao và quản lý đất lâm nghiệp hợp lý.
Hỗ trợ và xây dựng các chương trình giao đất lâm nghiệp trong vùng Trung Trường
Sơn, theo tinh thần của chính sách phân cấp quản lý quốc gia. Tham vấn cộng đồng
khi phân tích các nhu cầu về rừng và phân tích về không gian. Xây dựng các hệ
thống đánh giá và giám sát cho công tác quản lý, lợi ích bảo tồn, kinh tế và bảo
vệ. Du khảo thực tế đến các dự án giao khoán đất thành công ở các địa phương
khác ở Việt Nam. Xây dựng mạng lưới và mô hình khu vực. Đảm bảo năng lực tổ chức
để giải quyết quản lý rừng ở cấp địa phương.
c) Xây dựng các mô hình bảo vệ và đồng quản lý
tài nguyên, bảo tồn loài dựa vào cộng đồng. Đến 2010, các mô hình hợp tác quản
lý tài nguyên, rừng và bảo tồn loài dựa vào cộng đồng sẽ được xây dựng nhằm đạt
được thành công trong công tác bảo tồn và đem lại lợi ích cho người dân.
d) Phát triển Du lịch sinh thái nhằm nâng cao nhận
thức về bảo tồn và đem lại lợi ích kinh tế cho cộng đồng, lôi kéo sự tham gia rộng
rãi của các ngành vào công tác bảo tồn. Đến năm 2010, sẽ thực hiện một chương
trình toàn diện để phát triển du lịch bền vững nhằm đóng góp đáng kể cho bảo tồn
đa dạng sinh học, phát huy vẻ đẹp thiên nhiên của vùng Trung Trường Sơn và tạo
đời sống phù hợp chơ người.
đ) Tạo điều kiện cho cộng đồng địa phương phát
triển ngành nghề mới phù hợp, cũng như tìm kiếm các biện pháp tạo thu nhập cho
họ. Đến năm 2010, sẽ tạo được nhiều điều kiện cho cộng đồng địa phương phát triển
các ngành nghề mới, phù hợp với mục tiêu bảo tồn và tăng thêm nguồn thu nhập
chơ người dân. Tìm hiểu các ngành nghề truyền thống của địa phương. Xác
định những ngành nghề phù hợp với mục tiêu bảo tồn. Hướng dẫn và tạo điều kiện
cho các ngành nghề phù hợp phát triển, tạo thu nhập chính đáng cho cộng đồng địa
phương.
Điều 2. Giao Cục Kiểm lâm là cơ quan đầu mối tham mưu giúp Bộ trưởng
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phổi hợp với các Bộ, ngành liên quan và
Uỷ ban Nhân dân các tỉnh nằm trong vùng Trung Trường Sơn có kế hoạch tổ chức
triển khai Chương trình này.
Các đơn vị trực thuộc Bộ có trách nhiệm phối hợp
với Cục trưởng Cục Kiểm lâm xây dựng kế hoạch triển khai trong từng giai đoạn
có hiệu quả, đạt mục tiêu và nội dung Chương trình đã được Bộ trưởng phê duyệt.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng công
báo
Điều 4. Ông Chánh Văn phòng Bộ, Cục trưởng Cục Kiểm lâm, Thủ trưởng
các đơn vị trực thuộc Bộ và Uỷ ban nhân dân bảy tỉnh, thành phố có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
THỨ TRƯỞNG
Bùi Bá Bổng
|