ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG TRỊ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
05/2023/QĐ-UBND
|
Quảng Trị, ngày
15 tháng 3 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH CHI TIẾT NỘI DUNG CHI VÀ MỨC CHI CỦA QUỸ PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG TRỊ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Đê điều ngày 29 tháng 11 năm 2006;
Căn cứ Luật Phòng, chống thiên tai ngày 19 tháng
6 năm 2013;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 113/2007/NĐ-CP ngày 28 tháng
6 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Đê điều;
Căn cứ Nghị định số 66/2021/NĐ-CP ngày 06 tháng
7 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phòng,
chống thiên tai và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống
thiên tai và Luật Đê điều;
Căn cứ Nghị định số 78/2021/NĐ-CP ngày 01 tháng
8 năm 2021 của Chính phủ về thành lập và quản lý Quỹ phòng, chống thiên tai;
Căn cứ Thông tư số 26/2009/TT-BNN ngày 11 tháng
5 năm 2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc hướng dẫn về cơ cấu
tổ chức, nguồn kinh phí và chế độ thù lao đối với lực lượng quản lý đê nhân
dân;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn tại Tờ trình số 49/TTr-SNN ngày 28 tháng 02 năm 2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chi tiết nội dung
chi và mức chi của Quỹ phòng, chống thiên tai tỉnh Quảng Trị.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 3
năm 2023.
Điều 3. Trưởng ban Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu
nạn tỉnh; Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban,
ngành, đoàn thể cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Giám đốc
Cơ quan quản lý Quỹ Phòng, chống thiên tai tỉnh; Chủ tịch UBND các xã, phường,
thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ (báo cáo);
- Ban Chỉ đạo Quốc gia về PCTT (báo cáo);
- UBQG ƯPSC TT và TKCN (báo cáo);
- Các Bộ: NN và PTNT, Tài chính (báo cáo);
- Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra VBQPPL);
- Vụ Pháp chế - Bộ NN và PTNT (báo cáo);
- TT.Tỉnh ủy, TT.HĐND tỉnh (báo cáo);
- Chủ tịch Hội đồng Quản lý Quỹ;
- VP BCH PCTT và TKCN tỉnh;
- Trưởng ban kiểm soát Quỹ;
- Cổng TTĐT tỉnh, Công báo tỉnh;
- Lưu: VT, TH.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Võ Văn Hưng
|
QUY ĐỊNH
CHI
TIẾT NỘI DUNG CHI VÀ MỨC CHI CỦA QUỸ PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
QUẢNG TRỊ
(Kèm theo Quyết định số 05/2023/QĐ-UBND ngày 15 tháng 3 năm 2023 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Quảng Trị)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định chi tiết nội dung chi, mức
chi, phân bổ của Quỹ phòng, chống thiên tai (sau đây viết tắt là Quỹ) cho công
tác phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai trên địa bàn tỉnh Quảng Trị
và phân công trách nhiệm đối với các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan
trong quá trình triển khai thực hiện.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, hộ
gia đình, cá nhân Việt Nam; tổ chức, cá nhân nước ngoài đang sinh sống, hoạt động
hoặc tham gia công tác phòng, chống thiên tai trên địa bàn tỉnh Quảng Trị.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3. Chi hỗ trợ các hoạt động
phòng ngừa
1. Hỗ trợ thông tin, truyền thông và giáo dục về
phòng, chống thiên tai: Thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số
14/2014/TTLT-BTC-BTP ngày 27/01/2014 của Bộ Tài chính và Bộ Tư pháp quy định việc
lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách Nhà nước bảo đảm
cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và chuẩn tiếp cận pháp luật của người
dân tại cơ sở; Thông tư số 03/2018/TT-BTTTT ngày 20/4/2018 của Bộ Thông tin và
Truyền thông ban hành định mức kinh tế - kỹ thuật về sản xuất Chương trình truyền
hình; Quyết định số 35/2015/QĐ-UBND ngày 17/12/2015 của UBND tỉnh về việc ban
hành quy định về chế độ nhuận bút, thù lao đối với tác phẩm báo chí trên địa
bàn tỉnh Quảng Trị”; các văn bản khác có liên quan và khả năng cân đối của Quỹ.
2. Hỗ trợ lập, rà soát kế hoạch phòng, chống thiên
tai:
a) Hỗ trợ lập kế hoạch phòng, chống thiên tai giai
đoạn: Mức chi căn cứ theo dự toán được các cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; không
quá 30.000.000 đồng/01 xã, phường, thị trấn; không quá 150.000.000 đồng/01 huyện,
thị xã, thành phố; không quá 300.000.000 đồng đối với cấp tỉnh, trong khả năng
cân đối của Quỹ.
b) Hỗ trợ rà soát kế hoạch phòng, chống thiên tai
hàng năm: Mức chi căn cứ theo dự toán được các cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
không quá 6.000.000 đồng/01 xã, phường, thị trấn; không quá 30.000.000 đồng/01
huyện, thị xã, thành phố; không quá 60.000.000 đồng đối với cấp tỉnh, trong khả
năng cân đối của Quỹ.
3. Hỗ trợ lập, rà soát phương án ứng phó thiên tai
theo cấp độ rủi ro thiên tai:
a) Hỗ trợ lập phương án ứng phó thiên tai theo cấp
độ rủi ro thiên tai giai đoạn: Mức chi căn cứ theo dự toán được các cơ quan có
thẩm quyền phê duyệt; không quá 20.000.000 đồng/01 xã, phường, thị trấn; không
quá 100.000.000 đồng/01 huyện, thị xã, thành phố; không quá 200.000.000 đồng đối
với cấp tỉnh, trong khả năng cân đối của Quỹ.
b) Hỗ trợ rà soát phương án ứng phó thiên tai theo
cấp độ rủi ro thiên tai hàng năm: Mức chi căn cứ theo dự toán được các cơ quan
có thẩm quyền phê duyệt; không quá 4.000.000 đồng/01 xã, phường, thị trấn;
không quá 20.000.000 đồng/01 huyện, thị xã, thành phố; không quá 40.000.000 đồng
đối với cấp tỉnh, trong khả năng cân đối của Quỹ.
4. Hỗ trợ sắp xếp, di chuyển dân cư ra khỏi vùng
thiên tai, nguy hiểm: Đối với hộ phải di dời nhà ở khẩn cấp theo quyết định của
cơ quan có thẩm quyền do nguy cơ sạt lở, lũ, lụt, thiên tai, hỏa hoạn hoặc lý
do bất khả kháng khác được xem xét hỗ trợ chi phí di dời nhà ở với mức chi
30.000.000 đồng/hộ, trong khả năng cân đối của Quỹ.
5. Hỗ trợ phổ biến, tuyên truyền, giáo dục, tổ chức
tập huấn, nâng cao nhận thức cho các lực lượng tham gia công tác phòng, chống
thiên tai các cấp ở địa phương và cộng đồng: Thực hiện theo quy định tại Thông
tư liên tịch số 14/2014/TTLT-BTC-BTP ngày 27/01/2014; Thông tư số
36/2018/TT-BTC ngày 30/3/2018 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc lập dự toán, quản
lý, sử dụng và quyết toán kinh phí dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức, viên chức; Nghị quyết số 07/2019/NQ-HĐND ngày 20/7/2019 của HĐND tỉnh
về việc quy định mức chi đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức trên địa
bàn tỉnh Quảng Trị”; Nghị quyết số 14/2017/NQ-HĐND ngày 29/7/2017 của HĐND tỉnh
quy định chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị trên địa bàn tỉnh Quảng Trị;
các văn bản khác có liên quan và khả năng cân đối của Quỹ.
6. Hỗ trợ diễn tập phòng, chống thiên tai ở các cấp:
Mức chi căn cứ theo dự toán được các cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; không quá
500.000.000 đồng/đợt đối với cấp tỉnh; không quá 200.000.000 đồng/đợt đối với cấp
huyện; không quá 100.000.000 đồng/đợt đối với cấp xã, trong khả năng cân đối của
Quỹ.
7. Hỗ trợ mua bảo hiểm rủi ro thiên tai cho đối tượng
tham gia lực lượng xung kích phòng, chống thiên tai cấp xã: Mức chi căn cứ theo
dự toán được các cơ quan có thẩm quyền phê duyệt trong khả năng cân đối của Quỹ.
8. Hỗ trợ tập huấn và duy trì hoạt động cho lực lượng
xung kích phòng, chống thiên tai cấp xã, tình nguyện viên phòng, chống thiên
tai: Thực hiện theo quy định tại Mục 7 Chương II Nghị định số 66/2021/NĐ-CP
ngày 06/7/2021 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Phòng, chống thiên tai và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống
thiên tai và Luật Đê điều, các văn bản khác có liên quan trong khả năng cân đối
của Quỹ.
9. Hỗ trợ tập huấn và duy trì hoạt động lực lượng
quản lý đê nhân dân: Nhân viên quản lý đê nhân dân được hưởng chế độ thù lao
hàng tháng theo hệ số bằng 0,8 mức lương cơ sở. Nhân viên quản lý đê nhân dân
được tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ về quản lý, bảo vệ đê và hộ đê với mức hỗ
trợ tập huấn được thực hiện theo quy định tại khoản 5 của Điều này; được trang
bị bảo hộ lao động khi làm nhiệm vụ và được hưởng các chế độ, chính sách theo
quy định hiện hành của Nhà nước.
10. Hỗ trợ xây dựng công cụ, phần mềm, quan trắc,
thông tin dự báo, cảnh báo thiên tai tại cộng đồng: Mức chi căn cứ theo dự toán
được các cơ quan có thẩm quyền phê duyệt trong khả năng cân đối của Quỹ.
11. Hỗ trợ mua sắm, đầu tư phương tiện, trang thiết
bị phục vụ công tác phòng, chống thiên tai: Mức chi căn cứ theo dự toán hàng
năm được các cơ quan có thẩm quyền phê duyệt trong khả năng cân đối của Quỹ.
Điều 4. Chi hỗ trợ các hoạt động
ứng phó thiên tai
1. Hỗ trợ sơ tán dân khỏi nơi nguy hiểm; hỗ trợ chăm
sóc y tế, thực phẩm, nước uống cho người dân tại các nơi sơ tán tập trung: Mức
chi 50.000 đồng/người/ngày, căn cứ theo số ngày thực tế được sơ tán và danh
sách sơ tán được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Hỗ trợ tuần tra, kiểm tra phát hiện khu vực có
nguy cơ xảy ra rủi ro thiên tai, sự cố công trình phòng, chống thiên tai; hỗ trợ
lực lượng được huy động tham gia ứng phó thiên tai:
a) Đối với người không hưởng lương từ ngân sách nhà
nước: Mức chi bằng 0,1 lần mức lương cơ sở/người/ngày, nếu thực hiện nhiệm vụ từ
22 giờ đêm ngày hôm trước đến 06 giờ ngày hôm sau thì được tính gấp đôi.
b) Đối với người hưởng lương từ ngân sách nhà nước:
Thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 19 Nghị định số 30/2017/NĐ-CP ngày
21/3/2017 của Chính phủ quy định tổ chức, hoạt động ứng phó sự cố, thiên tai và
tìm kiếm cứu nạn và khoản 2 Điều 33 Nghị định số 66/2021/NĐ-CP và các văn bản
khác có liên quan.
3. Hỗ trợ cho lực lượng thường trực trực ban, chỉ
huy, chỉ đạo ứng phó thiên tai các cấp: Thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều
18 Nghị định số 30/2017/NĐ-CP và các văn bản khác có liên quan.
Điều 5. Chi cứu trợ, hỗ trợ khắc
phục hậu quả thiên tai
1. Cứu trợ khẩn cấp về lương thực, nước uống, thuốc
chữa bệnh, sách vở, phương tiện học tập và các nhu cầu cấp thiết khác cho đối tượng
bị thiệt hại do thiên tai:
a) Cứu trợ khẩn cấp về lương thực, nước uống, thuốc
chữa bệnh và các nhu cầu cấp thiết khác cho đối tượng bị thiệt hại do thiên
tai: Mức chi 100.000 đồng/người/ngày/đợt thiên tai, căn cứ vào danh sách được cấp
có thẩm quyền phê duyệt.
b) Cứu trợ khẩn cấp về phương tiện học tập: Mức chi
200.000 đồng/học sinh, căn cứ vào danh sách được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
c) Hỗ trợ cho hộ gia đình có người chết, mất tích
do thiên tai: Mức chi 18.000.000 đồng/người, căn cứ vào danh sách được cấp có
thẩm quyền phê duyệt.
d) Hỗ trợ cho hộ gia đình có người bị thương nặng
do thiên tai: Mức chi 3.600.000 đồng/người/đợt thiên tai, căn cứ vào danh sách
được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
đ) Hỗ trợ cho cơ quan, tổ chức, cá nhân đứng ra mai
táng cho người chết do thiên tai khi không có người nhận trách nhiệm mai táng:
Mức chi 18.000.000 đồng/người, căn cứ vào danh sách được cấp có thẩm quyền phê
duyệt.
2. Hỗ trợ tu sửa nhà ở, cơ sở y tế, trường học, xử
lý vệ sinh môi trường vùng thiên tai, tu sửa nhà kết hợp làm địa điểm sơ tán
phòng tránh thiên tai:
a) Hỗ trợ tu sửa nhà ở:
Hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ gia đình có hoàn cảnh
khó khăn có nhà ở bị đổ, sập, trôi, cháy hoàn toàn do thiên tai mà không còn
nơi ở thì được xem xét hỗ trợ chi phí làm nhà ở: Mức chi 40.000.000 đồng/hộ,
trong khả năng cân đối của Quỹ.
Hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ gia đình có hoàn cảnh
khó khăn có nhà ở bị hư hỏng nặng do thiên tai mà không ở được thì được xem xét
hỗ trợ chi phí sửa chữa nhà: Mức chi 20.000.000 đồng/hộ, trong khả năng cân đối
của Quỹ.
b) Hỗ trợ tu sửa cơ sở y tế, trường học, tu sửa nhà
kết hợp làm địa điểm sơ tán phòng tránh thiên tai: Mức chi căn cứ theo dự toán
được các cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, không quá 50.000.000 đồng/công trình
tu sửa, trong khả năng cân đối của Quỹ.
c) Hỗ trợ xử lý vệ sinh môi trường vùng thiên tai:
Mức chi căn cứ theo dự toán được các cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, không quá
10.000.000 đồng/xã, phường, thị trấn bị ảnh hưởng/01 đợt thiên tai, trong khả
năng cân đối của Quỹ.
3. Hỗ trợ sản xuất nông nghiệp để khôi phục sản xuất
vùng bị thiệt hại do thiên tai: Thực hiện theo quy định tại Nghị định số
02/2017/NĐ-CP ngày 09/01/2017 của Chính phủ về cơ chế, chính sách hỗ trợ sản xuất
nông nghiệp để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh và
Quyết định số 27/2017/QĐ-UBND ngày 25/10/2017 của UBND tỉnh Quảng Trị ban hành
quy định mức hỗ trợ để khôi phục sản xuất nông nghiệp vùng bị thiệt hại do
thiên tai, dịch bệnh trên địa bàn tỉnh Quảng Trị, các văn bản khác có liên
quan, trong khả năng cân đối của Quỹ.
4. Hỗ trợ tháo bỏ hạng mục, vật cản gây nguy cơ rủi
ro thiên tai: Mức chi căn cứ theo dự toán được các cơ quan có thẩm quyền phê
duyệt, trong khả năng cân đối của Quỹ.
5. Hỗ trợ xử lý đảm bảo giao thông thông suốt cho
những đoạn tuyến giao thông đường bộ, đường sắt quan trọng trên địa bàn bị sụt
trượt, sạt lở: Mức chi căn cứ theo dự toán được các cơ quan có thẩm quyền phê
duyệt, trong khả năng cân đối của Quỹ.
6. Hỗ trợ kinh phí tu sửa, xử lý và xây dựng khẩn cấp
công trình phòng, chống thiên tai: Mức chi căn cứ theo dự toán được các cơ quan
có thẩm quyền phê duyệt, không quá 03 tỷ đồng trên tổng mức đầu tư 01 công
trình, trong khả năng cân đối của Quỹ.
Điều 6. Phân bổ Quỹ
1. UBND cấp xã (xã, phường, thị trấn) được giữ lại
28% số thu trên địa bàn để hỗ trợ chi thù lao cho lực lượng trực tiếp thu là
5%; chi phí hành chính phát sinh liên quan đến công tác thu quỹ là 3% và chi thực
hiện các nhiệm vụ phòng, chống thiên tai tại cấp xã là 20%. Số tiền thu quỹ còn
lại (72% số thu trên địa bàn) nộp vào tài khoản Quỹ ở cấp huyện do UBND tỉnh ủy
quyền.
Đối với các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven
biển, hải đảo và các xã khu vực III, UBND tỉnh quyết định phân bổ tối thiểu cho
Ủy ban nhân dân cấp xã bằng số tiền của xã được phân bổ thấp nhất trên địa bàn
tỉnh.
2. UBND cấp huyện (huyện, thị xã, thành phố) được
giữ lại 23% số thu trên địa bàn (bao gồm cả số thu của cấp xã nộp về) để chi thực
hiện các nhiệm vụ phòng, chống thiên tai tại cấp huyện là 20% và chi phí hành
chính phát sinh liên quan đến công tác thu quỹ là 3%. Số tiền còn lại (77% số
thu trên địa bàn) nộp vào tài khoản của Quỹ tỉnh.
3. Chi phí quản lý, điều hành hoạt động của Quỹ là
3% tổng số thu thực tế của Quỹ tỉnh (bao gồm cả phần UBND cấp huyện nộp về),
dùng để chi các nội dung sau:
a) Chi phụ cấp kiêm nhiệm cho thành viên Hội đồng
quản lý Quỹ, Ban kiểm soát Quỹ, Cơ quan quản lý Quỹ: Mức chi phụ cấp kiêm nhiệm
thực hiện theo quy định hiện hành.
b) Chi hành chính phát sinh của Quỹ: Nội dung chi
và mức chi hành chính thực hiện theo quy định hiện hành.
4. Sau khi báo cáo quyết toán kinh phí được phê duyệt,
UBND tỉnh phân cấp cho UBND cấp huyện thực hiện thu hồi khoản phân bổ nếu còn
dư hoặc quyết định phân bổ khi nguồn kinh phí để thực hiện các nhiệm vụ phòng,
chống thiên tai tại cấp xã đã sử dụng hết. Quỹ phòng, chống thiên tai tỉnh chỉ
hỗ trợ cho UBND cấp huyện khi UBND cấp huyện đã sử dụng hết nguồn kinh phí cho
công tác phòng, chống thiên tai và phần đã giữ lại tại địa phương mình.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 7. Ban Chỉ huy Phòng, chống
thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh
Trách nhiệm của Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai
và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 17 Nghị định
số 78/2021/NĐ-CP ngày 01/8/2021 của Chính phủ về thành lập và quản lý Quỹ
phòng, chống thiên tai.
Điều 8. Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn
1. Chủ trì phối hợp với UBND cấp huyện và các cơ
quan, đơn vị liên quan tổ chức kiểm tra, rà soát, tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh hỗ
trợ kinh phí để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai theo Quy định
này.
2. Phối hợp với các cơ quan chức năng chỉ đạo Cơ
quan quản lý Quỹ, các địa phương thực hiện công tác quản lý và sử dụng Quỹ theo
đúng quy định.
Điều 9. Sở Tài chính
Thẩm định trình UBND tỉnh phê duyệt báo cáo quyết
toán Quỹ cấp tỉnh theo quy định hiện hành.
Điều 10. Cơ quan quản lý Quỹ
1. Báo cáo quyết toán thu, chi Quỹ hàng năm với Hội
đồng quản lý Quỹ vào Quý I năm sau.
2. Đôn đốc các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh, UBND cấp
huyện gửi số liệu làm cơ sở tổng hợp kết quả thực hiện, lập báo cáo quyết toán
gửi Sở Tài chính thẩm định trình UBND tỉnh trong quý I hàng năm.
3. Báo cáo kết quả thu, chi Quỹ với Cơ quan quản lý
Quỹ trung ương trước ngày 25 hàng tháng.
4. Lập dự toán chi phí quản lý, điều hành hoạt động
của Cơ quan quản lý Quỹ trình UBND tỉnh phê duyệt.
5. Tham mưu UBND tỉnh tổ chức thanh tra thường
xuyên và đột xuất việc chấp hành công tác xây dựng kế hoạch thu, chi và quản lý
sử dụng Quỹ tại các cơ quan, đơn vị và địa phương theo đúng quy định.
6. Chế độ thông tin, công khai nguồn thu, chi: Thực
hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 20 Nghị định số 78/2021/NĐ-CP.
Điều 11. Các cơ quan, đơn vị cấp
tỉnh
1. Căn cứ phạm vi, chức năng, nhiệm vụ được giao, tổ
chức thực hiện các nội dung của Quy định này và các hoạt động phòng, chống
thiên tai khác có liên quan.
2. Sử dụng kinh phí hỗ trợ đảm bảo đúng mục đích,
đúng đối tượng, có hiệu quả, tránh thất thoát lãng phí và xảy ra tiêu cực.
3. Công khai danh sách thu, nộp quỹ của cá nhân cán
bộ, công chức, viên chức, người lao động: Thực hiện theo quy định tại khoản 1
Điều 20 Nghị định số 78/2021/NĐ-CP.
Điều 12. UBND các huyện, thị
xã, thành phố
1. Tổ chức thực hiện đúng các nội dung của Quy định
này và các hoạt động phòng, chống thiên tai khác có liên quan.
2. Thực hiện việc thống kê, kiểm kê, đánh giá chính
xác mức độ thiệt hại theo Thông tư liên tịch số 43/2015/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT ngày
23/11/2015 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ Kế hoạch và Đầu tư
hướng dẫn thống kê, đánh giá thiệt hại do thiên tai gây ra; nhu cầu hỗ trợ và kết
quả thực hiện hỗ trợ. Báo cáo gửi về Văn phòng Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên
tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh theo Quy định này.
3. Sử dụng kinh phí hỗ trợ đảm bảo đúng mục đích,
đúng đối tượng, có hiệu quả, tránh thất thoát lãng phí và xảy ra tiêu cực; chỉ
đạo UBND xã, phường, thị trấn phối hợp với các phòng, ban, đơn vị thuộc UBND cấp
huyện thực hiện công khai chính sách hỗ trợ của Nhà nước: Danh sách người được
hỗ trợ; mức hỗ trợ đối với từng hộ gia đình, cá nhân, cơ quan, tổ chức bị thiệt
hại do thiên tai trước và sau khi có quyết định hỗ trợ của cấp có thẩm quyền
trên các phương tiện thông tin đại chúng, niêm yết tại trụ sở UBND xã, phường,
thị trấn.
4. Chế độ thông tin, công khai nguồn thu, chi: Thực
hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 20 Nghị định số 78/2021/NĐ-CP.
Điều 13. UBND các xã, phường,
thị trấn
1. Thực hiện đúng các nội dung của Quy định này và
các hoạt động phòng, chống thiên tai khác có liên quan.
2. Thống kê, kiểm kê, đánh giá chính xác mức độ thiệt
hại, nhu cầu hỗ trợ khôi phục sản xuất theo Thông tư liên tịch số
43/2015/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT và báo cáo kịp thời về UBND các quận, huyện.
3. Tổ chức thực hiện nhiệm vụ khi được UBND huyện,
thị xã, thành phố giao.
4. Sử dụng kinh phí hỗ trợ đảm bảo đúng mục đích,
đúng đối tượng, có hiệu quả, tránh thất thoát lãng phí và xảy ra tiêu cực; thực
hiện công khai: Danh sách người được hỗ trợ; mức hỗ trợ đối với từng hộ gia
đình, cá nhân, cơ quan, tổ chức bị thiệt hại do thiên tai trước và sau khi có
quyết định hỗ trợ của cấp có thẩm quyền trên các phương tiện thông tin đại
chúng, niêm yết tại trụ sở UBND xã, phường, thị trấn.
5. Chế độ thông tin, công khai nguồn thu, chi: Thực
hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 20 Nghị định số 78/2021/NĐ-CP.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 14. Điều khoản thi hành
1. Trường hợp các văn bản dẫn chiếu tại Quy định
này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo văn bản sửa đổi, bổ
sung hoặc thay thế đó.
2. Trường hợp trong cùng một thời gian nhưng có nhiều
chính sách hỗ trợ khác nhau thì các tổ chức, cá nhân chỉ được lựa chọn áp dụng
chính sách hỗ trợ cao nhất.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc hoặc
phát sinh các nội dung ngoài Quy định này, các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá
nhân có ý kiến bằng văn bản gửi về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (qua
Cơ quan quản lý Quỹ) để tổng hợp, trình UBND tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung phù
hợp tình hình thực tế./.