ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THÁI NGUYÊN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
11/2023/QĐ-UBND
|
Thái Nguyên, ngày
30 tháng 5 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH NỘI DUNG CHI VÀ MỨC CHI QUỸ PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI TỈNH THÁI
NGUYÊN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI NGUYÊN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Phòng, chống thiên tai ngày 19 tháng
6 năm 2013; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai
và Luật Đê điều ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 02/2017/NĐ-CP ngày 09 tháng
01 năm 2017 của Chính phủ về cơ chế, chính sách và mức hỗ trợ sản xuất nông
nghiệp để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh;
Căn cứ Nghị định số 20/2021/NĐ-CP ngày 15 tháng
3 năm 2021 của Chính phủ quy định về chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng
bảo trợ xã hội;
Căn cứ Nghị định số 66/2021/NĐ-CP ngày 06 tháng
7 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phòng,
chống thiên tai và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống
thiên tai và Luật Đê điều;
Căn cứ Nghị định số 78/2021/NĐ-CP ngày 01 tháng
8 năm 2021 của Chính phủ quy định về thành lập và quản lý Quỹ phòng, chống
thiên tai;
Căn cứ Thông tư số 26/2009/TT-BNN ngày 11 tháng
5 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn về cơ
cấu tổ chức, nguồn kinh phí và chế độ thù lao đối với lực lượng quản lý đê nhân
dân;
Căn cứ Thông tư số 92/2009/TT-BTC ngày 12 tháng
5 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn việc thanh toán kinh phí từ nguồn
ngân sách nhà nước cho các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động tìm kiếm cứu nạn,
cứu hộ, ứng phó thiên tai, thảm họa;
Căn cứ Nghị quyết số 10/2022/NQ-HĐND ngày 16
tháng 6 năm 2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh Thái Nguyên ban hành quy định nội
dung chi, mức chi phục vụ hoạt động của Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và
tìm kiếm cứu nạn các cấp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn tại Tờ trình số 1677/TTr-SNN ngày 23 tháng 5 năm 2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định nội dung chi và mức
chi Quỹ phòng, chống thiên tai tỉnh Thái Nguyên.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 10 tháng 6 năm
2023.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Quỹ Phòng, chống
thiên tai tỉnh; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, đoàn thể thuộc tỉnh; Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị
trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- Bộ Tài chính;
- Cục Kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy, Thường trực HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể thuộc tỉnh;
- Quỹ Phòng, chống thiên tai tỉnh;
- Thường trực Thành ủy, Huyện ủy;
- UBND các huyện, thành phố;
- UBND các xã, phường, thị trấn;
- Báo Thái Nguyên, Đài PT-TH tỉnh;
- Trung tâm Thông tin tỉnh;
- LĐ Văn phòng UBND tỉnh;
- Lưu: VT, CNN&XD, TH.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thanh Bình
|
QUY ĐỊNH
NỘI
DUNG CHI VÀ MỨC CHI QUỸ PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI TỈNH THÁI NGUYÊN
(Kèm theo Quyết định số 11/2023/QĐ-UBND ngày 30 tháng 5 năm 2023 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối
tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quyết định này quy định nội dung chi, mức chi của
Quỹ phòng, chống thiên tai tỉnh Thái Nguyên gồm chi hỗ trợ các hoạt động ứng
phó thiên tai; cứu trợ, hỗ trợ khắc phục hậu quả thiên tai và hỗ trợ các hoạt động
phòng ngừa thiên tai.
2. Đối tượng áp dụng
a) Quỹ phòng, chống thiên tai tỉnh Thái Nguyên (viết
tắt là Quỹ cấp tỉnh); Ủy ban nhân dân huyện, thành phố (viết tắt là Ủy ban nhân
dân cấp huyện); Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (viết tắt là Ủy ban nhân
dân cấp xã);
b) Các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân liên quan
đến hoạt động phòng, chống thiên tai.
Điều 2. Nguyên tắc chi hỗ trợ
1. Thực hiện chi hỗ trợ cho các đối tượng chưa được
nhận hỗ trợ theo các quy định hiện hành khác của Nhà nước và có cùng nội dung hỗ
trợ.
2. Đảm bảo công khai, minh bạch, công bằng, hiệu quả,
đúng định mức và nguồn tài chính của Quỹ cấp tỉnh.
3. Các cơ quan tổ chức chi hỗ trợ có trách nhiệm
xác định đúng đối tượng, nội dung và định mức chi theo quy định để thực hiện việc
chi theo thẩm quyền.
Điều 3. Quy định phân bổ kinh
phí được quản lý, sử dụng nguồn thu từ Quỹ cấp tỉnh
1. Ủy ban nhân dân cấp xã giữ lại 28% trên tổng số
thu quỹ phòng, chống thiên tai thu được trên địa bàn, trong đó: hỗ trợ chi thù
lao cho lực lượng trực tiếp thu 5%; chi phí hành chính phát sinh liên quan đến
công tác thu quỹ 3%; chi thực hiện các nhiệm vụ phòng, chống thiên tai tại cấp
xã 20%. Số tiền thu quỹ còn lại (72% số thu trên địa bàn) nộp vào tài khoản quỹ
ở cấp huyện do Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền. Đối với các xã khu vực III, mức
phân bổ cho Ủy ban nhân dân cấp xã không tính theo tỷ lệ nói trên mà được tính
bằng số tiền của đơn vị cấp xã được phân bổ thấp nhất trong số các đơn vị cấp
xã trên địa bàn tỉnh tính theo tỷ lệ 28% số thu được quy định ở trên.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện giữ lại 23% trên tổng
số thu quỹ phòng, chống thiên tai thu được trên địa bàn (bao gồm cả 72% số thu
của cấp xã nộp lên), trong đó: chi thực hiện các nhiệm vụ phòng, chống thiên
tai tại cấp huyện 20%; chi phí hành chính phát sinh liên quan đến công tác thu
quỹ 3%. Số tiền còn lại (77% số thu trên địa bàn) nộp vào tài khoản của Quỹ cấp
tỉnh.
3. Quỹ cấp tỉnh sử dụng 3% tổng số thu của Quỹ cấp
tỉnh để chi phí quản lý, điều hành hoạt động của Quỹ cấp tỉnh, số còn lại chi
cho các nhiệm vụ phòng, chống thiên tai theo quy định.
Điều 4. Nội dung chi, mức chi hỗ
trợ các hoạt động ứng phó thiên tai
1. Hỗ trợ sơ tán dân khỏi nơi nguy hiểm: Mức hỗ trợ
100.000 đồng/người/lần.
2. Hỗ trợ chăm sóc y tế, thực phẩm, nước uống cho
người dân nơi sơ tán: Mức hỗ trợ 80.000 đồng/người/ngày.
3. Hỗ trợ tuần tra, kiểm tra phát hiện khu vực có
nguy cơ xảy ra rủi ro thiên tai, sự cố công trình phòng, chống thiên tai; hỗ trợ
cho lực lượng được huy động tham gia ứng phó thiên tai.
a) Đối với người không hưởng lương từ ngân sách nhà
nước: Thực hiện theo quy định tại khoản 5 Điều 3 Nghị quyết số 10/2022/NQ-HĐND
ngày 16 tháng 6 năm 2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh Thái Nguyên ban hành quy định
nội dung chi, mức chi phục vụ hoạt động của Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai
và Tìm kiếm cứu nạn các cấp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên;
b) Đối với người hưởng lương từ ngân sách nhà nước:
thực hiện theo quy định tại Điều 5 Thông tư số 92/2009/TT-BTC ngày 12 tháng 5
năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn việc thanh toán kinh phí từ nguồn
ngân sách nhà nước cho các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động tìm kiếm cứu nạn,
cứu hộ, ứng phó thiên tai, thảm họa.
4. Hỗ trợ cho lực lượng thường trực trực ban, chỉ
huy, chỉ đạo ứng phó thiên tai trong thời gian thực hiện nhiệm vụ nhưng chưa được
đảm bảo bố trí từ nguồn ngân sách nhà nước: Mức chi theo quy định tại khoản 1
Điều 3 Nghị quyết số 10/2022/NQ-HĐND ngày 16 tháng 6 năm 2022 của Hội đồng nhân
dân tỉnh Thái Nguyên.
Điều 5. Nội dung chi, mức chi cứu
trợ, hỗ trợ khắc phục hậu quả thiên tai
1. Cứu trợ khẩn cấp về lương thực, nước uống, thuốc
chữa bệnh, sách vở, phương tiện học tập và các nhu cầu cấp thiết khác cho đối
tượng bị thiệt hại do thiên tai
a) Cứu trợ khẩn cấp về lương thực: Mức hỗ trợ 15kg
gạo/người/tháng (thời gian cứu trợ không quá 03 tháng);
b) Cứu trợ khẩn cấp về nước uống, thuốc chữa bệnh:
Mức hỗ trợ 100.000 đồng/người/ngày (thời gian không quá 05 ngày/đợt thiên tai);
c) Cứu trợ khẩn cấp về sách vở, phương tiện học tập
và các nhu cầu cấp thiết khác cho đối tượng bị thiệt hại do thiên tai: Mức hỗ
trợ 200.000 đồng/học sinh/đợt thiên tai.
2. Hỗ trợ tu sửa nhà ở cho người dân, hộ gia đình
vùng thiên tai
Người dân, hộ gia đình có nhà bị thiệt hại thuộc đối
tượng bảo trợ xã hội thì thực hiện hỗ trợ theo quy định tại Nghị định số
20/2021/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chính sách trợ
giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội; trường hợp không thuộc đối tượng
bảo trợ xã hội thực hiện hỗ trợ theo mức như sau:
a) Hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ gia đình có hoàn cảnh
khó khăn có nhà ở bị đổ, sập, cuốn trôi, cháy hoàn toàn do thiên tai mà không
còn nơi ở thì được xem xét hỗ trợ chi phí làm nhà ở: Mức hỗ trợ 40.000.000 đồng/nhà/hộ;
b) Hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ gia đình có hoàn cảnh
khó khăn có nhà ở bị hư hỏng nặng do thiên tai mà không ở được thì được xem xét
hỗ trợ chi phí sửa chữa nhà ở: Mức hỗ trợ 20.000.000 đồng/nhà/hộ.
3. Hỗ trợ cơ sở y tế, trường học, xử lý vệ sinh môi
trường vùng thiên tai, tu sửa nhà kết hợp làm địa điểm sơ tán phòng tránh thiên
tai
a) Hỗ trợ tu sửa cơ sở y tế, trường học, nhà kết hợp
làm địa điểm sơ tán phòng tránh thiên tai: Mức hỗ trợ theo dự toán được duyệt,
tối đa 300.000.000 đồng/công trình;
b) Hỗ trợ khẩn cấp xử lý vệ sinh môi trường vùng
thiên tai: Mức hỗ trợ theo kế hoạch được duyệt, tối đa 10.000.000 đồng/xã.
4. Hỗ trợ sản xuất nông nghiệp khôi phục sản xuất
vùng bị thiệt hại do thiên tai: Mức chi hỗ trợ theo quy định tại Điều 5 Nghị định
số 02/2017/NĐ-CP ngày 09 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ về cơ chế, chính sách
và mức hỗ trợ sản xuất nông nghiệp để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do
thiên tai, dịch bệnh.
5. Hỗ trợ tháo bỏ hạng mục, vật cản gây nguy cơ rủi
ro thiên tai; hỗ trợ xử lý đảm bảo giao thông thông suốt cho những đoạn tuyến
giao thông đường bộ, đường sắt quan trọng trên địa bàn bị sụt trượt, sạt lở: Mức
hỗ trợ theo dự toán được duyệt, tối đa 300.000.000 đồng/công trình.
6. Hỗ trợ kinh phí tu sửa, xử lý và xây dựng khẩn cấp
công trình phòng, chống thiên tai: Mức hỗ trợ tối đa không quá 3,0 tỷ đồng
trong tổng mức đầu tư 01 công trình.
Điều 6. Nội dung chi, mức chi hỗ
trợ các hoạt động phòng ngừa
1. Thông tin, truyền thông và giáo dục về phòng, chống
thiên tai (xây dựng bản tin, phóng sự, tờ rơi, pano, áp phích, đĩa...tuyên truyền
về phòng, chống thiên tai trên các phương tiện thông tin đại chúng, tại các nơi
công cộng): Mức hỗ trợ theo kế hoạch được duyệt, tối đa không quá 40.000.000 đồng/năm.
2. Lập, rà soát kế hoạch phòng, chống thiên tai và
phương án ứng phó thiên tai theo cấp độ rủi ro thiên tai: Mức chi căn cứ theo kế
hoạch, dự toán được duyệt và khả năng cân đối của Quỹ cấp tỉnh.
3. Sắp xếp, di chuyển dân cư ra khỏi vùng thiên
tai, nguy hiểm: Mức hỗ trợ 30.000.000 đồng/hộ.
4. Tổ chức tập huấn, nâng cao nhận thức cho các lực
lượng tham gia công tác phòng, chống thiên tai các cấp ở địa phương và cộng đồng:
Mức hỗ trợ theo kế hoạch được duyệt, tối đa 30.000.000 đồng/lớp hoặc đợt.
5. Diễn tập phòng, chống thiên tai ở các cấp: Mức
chi căn cứ theo kế hoạch, dự toán được duyệt và khả năng cân đối của Quỹ cấp tỉnh.
6. Mua bảo hiểm rủi ro thiên tai cho đối tượng tham
gia lực lượng xung kích phòng, chống thiên tai cấp xã: Mức chi căn cứ theo kế
hoạch, dự toán được duyệt và khả năng cân đối của Quỹ cấp tỉnh.
7. Tập huấn và duy trì hoạt động cho các đối tượng
tham gia hộ đê (bảo vệ đê điều), lực lượng quản lý đê nhân dân, lực lượng xung
kích phòng, chống thiên tai cấp xã, tình nguyện viên phòng, chống thiên tai
a) Hỗ trợ tập huấn cho các đối tượng tham gia hộ đê
(bảo vệ đê điều), lực lượng quản lý đê nhân dân, lực lượng xung kích phòng, chống
thiên tai cấp xã, tình nguyện viên phòng, chống thiên tai: Thực hiện theo quy định
tại khoản 2 Điều 3 Nghị quyết số 10/2022/NQ-HĐND ngày 16 tháng 6 năm 2022 của Hội
đồng nhân dân tỉnh Thái Nguyên;
b) Hỗ trợ duy trì hoạt động cho các đối tượng tham
gia hộ đê (bảo vệ đê điều), lực lượng quản lý đê nhân dân: Thực hiện theo Thông
tư số 26/2009/TT-BNN ngày 11 tháng 5 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn hướng dẫn về cơ cấu tổ chức, nguồn kinh phí và chế độ thù
lao đối với lực lượng quản lý đê nhân dân;
c) Hỗ trợ duy trì hoạt động cho lực lượng xung kích
phòng, chống thiên tai cấp xã, tình nguyện viên phòng, chống thiên tai: Thực hiện
theo quy định tại mục 7 Nghị định số 66/2021/NĐ-CP ngày 06 tháng 7 năm 2021 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phòng, chống thiên
tai và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật
Đê điều.
8. Xây dựng công cụ, phần mềm, quan trắc, thông tin
dự báo, cảnh báo thiên tai tại cộng đồng (hỗ trợ thuê dịch vụ đo mưa tự động tại
cộng đồng; cảnh báo, dự báo thiên tai có nguồn gốc khí tượng thủy văn,...): Mức
chi căn cứ theo kế hoạch, dự toán được duyệt và khả năng cân đối của Quỹ cấp tỉnh.
9. Mua sắm, đầu tư phương tiện, trang thiết bị phục
vụ công tác phòng, chống thiên tai: Thực hiện theo kế hoạch, dự toán được duyệt
về mua sắm vật tư, phương tiện, trang thiết bị chuyên dùng phòng, chống thiên
tai phục vụ cho hoạt động phòng chống thiên tai đúng quy định của pháp luật.
Điều 7. Chi phí hành chính phát
sinh trong việc thu, quản lý, điều hành hoạt động và các nội dung chi khác của
Quỹ cấp tỉnh
1. Chi hỗ trợ thù lao cho lực lượng trực tiếp thu
quỹ: Mức chi thanh quyết toán theo thực tế hoạt động trong tổng số kinh phí được
giữ lại ở cấp xã theo quy định.
2. Chi phí hành chính phát sinh trong quản lý, điều
hành hoạt động của Quỹ cấp tỉnh (Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp
huyện, Quỹ cấp tỉnh): Thực hiện theo Nghị quyết số 11/2017/NQ-HĐND ngày 27
tháng 10 năm 2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh Thái Nguyên Quy định mức chi đảm bảo
cho công tác cải cách hành chính nhà nước, mức chi công tác phí, chi hội nghị đối
với cơ quan, tổ chức, đơn vị trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên và các văn bản có
liên quan.
3. Chi thực hiện các nhiệm vụ phòng, chống thiên
tai tại Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp huyện đối với nguồn kinh
phí được giữ lại theo quy định: Thực hiện theo các nội dung quy định tại Điều
4, Điều 5, Điều 6 Quy định này.
Điều 8. Điều khoản thi hành
1. Khi các văn bản quy phạm pháp luật được dẫn chiếu
để áp dụng trong Quy định này được cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung hoặc thay
thế bằng văn bản quy phạm pháp luật mới thì áp dụng theo các văn bản sửa đổi, bổ
sung, thay thế trong thời gian Quy định được cấp có thẩm quyền xem xét sửa đổi,
bổ sung hoặc thay thế theo trình tự, thủ tục ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc phát
sinh, các cơ quan, đơn vị tổng hợp, báo cáo, đề xuất gửi Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn để tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên xem xét, quyết
định sửa đổi, bổ sung cho phù hợp theo quy định hiện hành./.