ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH BÌNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 05/2022/QĐ-UBND
|
Ninh Bình, ngày 28
tháng 01 năm 2022
|
QUYẾT
ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ NGUỒN KINH PHÍ BẢO
DƯỠNG, SỬA CHỮA TÀI SẢN CÔNG VÀ THẨM QUYỀN THẨM ĐỊNH, THẨM TRA, PHÊ DUYỆT DỰ
ÁN, KẾ HOẠCH LỰA CHỌN NHÀ THẦU, QUYẾT TOÁN CÔNG TRÌNH SỬ DỤNG NGUỒN KINH PHÍ BẢO
DƯỠNG, SỬA CHỮA TÀI SẢN CÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH BÌNH
ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức
chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Đấu
thầu ngày 26 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Luật Xây dựng
ngày 18 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật Sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Xây dựng ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Ngân sách
nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Quản lý,
sử dụng tài sản công ngày 21 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số
63/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu;
Căn cứ Nghị định số
163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị định số
151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công;
Căn cứ Nghị định số
06/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số
nội dung về quản lý chất lượng, thi công xây dựng và bảo trì công trình xây dựng;
Căn cứ Nghị định số
10/2021/NĐ-CP ngày 09 tháng 02 năm 2021 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu
tư xây dựng;
Căn cứ Nghị định số
15/2021/NĐ-CP ngày 03 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội
dung về quản lý dự án đầu tư xây dựng;
Căn cứ Nghị định số
99/2021/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2021 của Chính phủ quy định về quản lý,
thanh toán, quyết toán dự án sử dụng vốn đầu tư công;
Căn cứ Thông tư số
65/2021/TT-BTC ngày 29 tháng 7 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về
lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí bảo dưỡng, sửa chữa tài sản
công;
Theo đề nghị của Giám
đốc Sở Tài chính tại Tờ trình số 304/TTr-STC ngày 21 tháng 12 năm 2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy định về quản lý nguồn kinh phí bảo dưỡng, sửa
chữa tài sản công và thẩm quyền thẩm định, thẩm tra, phê duyệt dự án, kế hoạch
lựa chọn nhà thầu, quyết toán công trình sử dụng nguồn kinh phí bảo dưỡng, sửa
chữa tài sản công trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.
Điều 2. Hiệu lực thi
hành
1. Quyết định này có
hiệu lực kể từ ngày 28 tháng 01 năm 2022.
2. Bãi bỏ Quyết định
số 32/2018/QĐ-UBND ngày 06 tháng 11 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình
ban hành Quy định quản lý nguồn kinh phí sự nghiệp có tính chất đầu tư và phân
cấp thẩm quyền phê duyệt, thẩm định, thẩm tra các công trình sử dụng nguồn vốn
sự nghiệp có tính chất đầu tư để bảo trì, cải tạo, sửa chữa, nâng cấp, mở rộng
cơ sở vật chất trụ sở các cơ quan, đơn vị và các công trình hạ tầng kỹ thuật
trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.
Điều 3. Tổ chức thực
hiện
Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh; Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị
trấn và Thủ trưởng các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 3;
- Cục Kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Lãnh đạo UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQVN tỉnh;
- Cổng Thông tin điện tử Chính phủ;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Công báo tỉnh;
- Lưu: VT, VP4,1,2,3,5.
TT_VP4_QPPL01/2022
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Song Tùng
|
QUY
ĐỊNH
VỀ QUẢN LÝ NGUỒN KINH PHÍ BẢO DƯỠNG, SỬA CHỮA
TÀI SẢN CÔNG VÀ THẨM QUYỀN THẨM ĐỊNH, THẨM TRA, PHÊ DUYỆT DỰ ÁN, KẾ HOẠCH LỰA
CHỌN NHÀ THẦU, QUYẾT TOÁN CÔNG TRÌNH SỬ DỤNG NGUỒN KINH PHÍ BẢO DƯỠNG, SỬA CHỮA
TÀI SẢN CÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH BÌNH
(Kèm theo Quyết định số 05/2022/QĐ-UBND ngày 28 tháng 01 năm 2022 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Ninh Bình)
Chương
I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy định này quy định
về quản lý nguồn kinh phí bảo dưỡng, sửa chữa tài sản công và thẩm quyền thẩm định,
thẩm tra, phê duyệt dự án, kế hoạch lựa chọn nhà thầu, quyết toán sửa chữa, bảo
dưỡng công trình, thiết bị công trình xây dựng (sau đây gọi là công trình) sử dụng
nguồn kinh phí bảo dưỡng, sửa chữa tài sản công trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.
2. Quy định này không
điều chỉnh đối với các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 2 Thông tư số
65/2021/TT-BTC ngày 29 tháng 7 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về
lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí bảo dưỡng, sửa chữa tài sản
công (sau đây gọi là Thông tư số 65/2021/TT-BTC).
Điều
2. Đối tượng áp dụng
1. Các cơ quan, đơn vị
được giao quản lý, sử dụng tài sản công quy định tại Điều 1 Thông tư số
65/2021/TT-BTC thuộc địa phương quản lý.
2. Các cơ quan, tổ chức,
cá nhân có liên quan đến việc bảo dưỡng, sửa chữa tài sản công thuộc lĩnh vực
đã có quy định pháp luật chuyên ngành về quản lý kinh phí bảo dưỡng, sửa chữa
tài sản công áp dụng quy định tại Quy định này đối với các nội dung mà quy định
pháp luật chuyên ngành không điều chỉnh.
Điều
3. Nguồn kinh phí bảo dưỡng, sửa chữa tài sản công
1. Nguồn chi thường
xuyên của ngân sách nhà nước được cân đối tương ứng với từng lĩnh vực sử dụng
tài sản công, trong dự toán chi ngân sách nhà nước được giao hàng năm của cơ
quan, đơn vị theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành;
2. Nguồn trích từ phí
được để lại để chi thường xuyên theo quy định của pháp luật;
3. Nguồn từ quỹ phát
triển hoạt động sự nghiệp của đơn vị;
4. Nguồn kinh phí hợp
pháp khác.
Điều 4. Quản lý nguồn
kinh phí để bảo dưỡng, sửa chữa tài sản công
1. Nguồn kinh phí quy
định tại Điều 3 Quy định này chỉ được sử dụng cho việc bảo dưỡng, sửa chữa tài
sản công nhằm đảm bảo tài sản công được duy trì theo đúng công năng và tiêu chuẩn
kỹ thuật trang bị ban đầu; không làm thay đổi công năng, quy mô của tài sản
công.
2. Kinh phí để thực
hiện bảo dưỡng, sửa chữa tài sản công thuộc cấp nào do ngân sách cấp đó đảm bảo
và được tổng hợp vào dự toán hàng năm của cơ quan, đơn vị theo quy định của Luật
Ngân sách nhà nước năm 2015 và các văn bản pháp luật khác có liên quan.
3. Đối với nguồn kinh
phí quy định tại khoản 1 Điều 3 Quy định này, các cơ quan, đơn vị được giao kế
hoạch vốn chỉ được thực hiện trong phạm vi mức vốn được giao hàng năm và khả
năng cân đối vốn của cơ quan, đơn vị.
4. Đối với công trình
có dự toán chi phí sửa chữa dưới 500 triệu đồng thì thủ trưởng cơ quan, đơn vị
quản lý tài sản công phê duyệt kế hoạch sửa chữa; trong đó thuyết minh đầy đủ
các nội dung sau: tiêu chuẩn định mức kinh tế - kỹ thuật bảo dưỡng, sửa chữa;
tên tài sản công cần bảo dưỡng, sửa chữa; thời gian bảo dưỡng, sửa chữa tài sản
công gần nhất; lý do, mục tiêu, khối lượng bảo dưỡng, sửa chữa tài sản công;
kinh phí phân bổ; dự kiến thời gian thực hiện và thời gian hoàn thành.
Đối với công trình có
dự toán chi phí sửa chữa từ 500 triệu đồng trở lên thì thủ trưởng cơ quan, đơn
vị quản lý tài sản công tổ chức lập, trình thẩm định và phê duyệt Báo cáo kinh
tế - kỹ thuật hoặc dự án đầu tư xây dựng theo quy định của pháp luật về đầu tư
xây dựng công trình.
5. Kinh phí để bảo dưỡng,
sửa chữa tài sản công phải được quản lý, sử dụng theo quy định tại Quy định này
và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
Chương
II
THẨM
QUYỀN THẨM ĐỊNH, THẨM TRA, PHÊ DUYỆT DỰ ÁN, KẾ HOẠCH LỰA CHỌN NHÀ THẦU VÀ QUYẾT
TOÁN CÔNG TRÌNH SỬ DỤNG NGUỒN KINH PHÍ BẢO DƯỠNG, SỬA CHỮA TÀI SẢN CÔNG
Điều 5. Thẩm quyền thẩm
định Báo cáo kinh tế - kỹ thuật hoặc dự án đầu tư xây dựng đối với công trình
do cấp tỉnh quản lý
Thẩm quyền thẩm định
Báo cáo kinh tế - kỹ thuật hoặc dự án đầu tư xây dựng đối với công trình do cấp
tỉnh quản lý thực hiện theo quy định tại Quyết định số 26/2021/QĐ-UBND ngày 06
tháng 7 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình về việc giao thẩm quyền chủ
trì thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng, Báo cáo kinh tế - kỹ
thuật đầu tư xây dựng dự án do cấp tỉnh quản lý trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.
Điều 6. Thẩm quyền
phê duyệt Báo cáo kinh tế - kỹ thuật hoặc dự án đầu tư xây dựng đối với công
trình do cấp tỉnh quản lý
1. Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định phê duyệt Báo cáo kinh tế - kỹ thuật hoặc dự án đối với
các công trình có dự toán chi phí sửa chữa từ 01 tỷ đồng trở lên.
2. Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh ủy quyền cho thủ trưởng các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh quyết định
phê duyệt Báo cáo kinh - tế kỹ thuật đối với các công trình có dự toán chi phí
sửa chữa từ 500 triệu đồng đến dưới 01 tỷ đồng đối với các tài sản công được
giao quản lý và các tài sản công do các đơn vị trực thuộc quản lý, sử dụng. Thời
hạn ủy quyền kể từ ngày Quyết định ban hành Quy định này có hiệu lực đến khi có
văn bản thay thế.
3. Các công trình phải
được thẩm định trước khi phê duyệt, thẩm quyền thẩm định thực hiện theo quy định
tại Điều 5 Quy định này.
Điều 7. Thẩm quyền thẩm
định, phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu đối với công trình do cấp tỉnh quản
lý
1. Sở Kế hoạch và Đầu
tư chịu trách nhiệm thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà thầu đối với các công trình
quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Thẩm quyền phê duyệt
kế hoạch lựa chọn nhà thầu:
a) Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh ủy quyền cho Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư phê duyệt kế hoạch lựa
chọn nhà thầu đối với các công trình có dự toán chi phí sửa chữa từ 01 tỷ đồng
trở lên quy định tại khoản 1 Điều 6 Quy định này. Thời hạn ủy quyền kể từ ngày
Quyết định ban hành Quy định này có hiệu lực đến khi có văn bản thay thế.
b) Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh ủy quyền cho thủ trưởng các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh phê duyệt kế
hoạch lựa chọn nhà thầu đối với các công trình do mình quyết định phê duyệt Báo
cáo kinh tế - kỹ thuật quy định tại khoản 2 Điều 6 Quy định này. Thời hạn ủy
quyền kể từ ngày Quyết định ban hành Quy định này có hiệu lực đến khi có văn bản
thay thế.
Điều 8. Thẩm quyền thẩm
tra, phê duyệt quyết toán đối với công trình do cấp tỉnh quản lý
1. Đối với các công
trình có dự toán chi phí sửa chữa dưới 500 triệu đồng: Các cơ quan, đơn vị tổng
hợp chung trong báo cáo quyết toán hàng năm theo quy định tại Thông tư số
107/2017/TT-BTC ngày 10 tháng 10 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn
chế độ kế toán hành chính sự nghiệp; Thông tư số 137/2017/TT-BTC ngày 25 tháng
12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định xét duyệt, thẩm định, thông báo
và tổng hợp quyết toán năm và các văn bản liên quan.
2. Đối với các công
trình có dự toán chi phí sửa chữa từ 500 triệu đồng trở lên: Ngoài lập quyết
toán hàng năm theo quy định tại khoản 1 Điều này, các cơ quan, đơn vị áp dụng
quy định tại Nghị định số 99/2021/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2021 của Chính phủ
quy định về quản lý, thanh toán, quyết toán dự án sử dụng vốn đầu tư công và
Thông tư số 96/2021/TT-BTC ngày 11 tháng 11 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính
quy định về hệ thống mẫu biểu sử dụng trong công tác quyết toán để lập báo cáo
quyết toán dự án hoàn thành và trình phê duyệt quyết toán. Thẩm quyền thẩm tra,
phê duyệt quyết toán thực hiện theo quy định của pháp luật về quyết toán dự án
sử dụng vốn đầu tư công.
Điều 9. Thẩm quyền thẩm
định, thẩm tra, phê duyệt dự án, kế hoạch lựa chọn nhà thầu và quyết toán đối với
công trình sử dụng nguồn kinh phí bảo dưỡng, sửa chữa tài sản công do cấp huyện,
cấp xã quản lý
Thẩm quyền thẩm định,
thẩm tra, phê duyệt dự án, kế hoạch lựa chọn nhà thầu và quyết toán đối với
công trình do cấp huyện, cấp xã quản lý do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quy định căn cứ điều kiện thực tế và theo quy định
của pháp luật.
Chương
III
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều
10. Tổ chức thực hiện
Các Sở, ban, ngành,
đoàn thể của tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện; Ủy ban nhân dân cấp xã và các tổ
chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Quy định này.
Điều
11. Sửa đổi, bổ sung Quy định
1. Khi các văn bản
quy phạm pháp luật dẫn chiếu tại Quy định này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay
thế thì thực hiện theo các văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế đó.
2. Trong quá trình thực
hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị kịp thời phản ánh về Sở
Tài chính để báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung
Quy định này cho phù hợp và đúng quy định của pháp luật./.