ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ YÊN
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
05/2017/QĐ-UBND
|
Phú
Yên, ngày 15 tháng 02 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP XÂY DỰNG, RÀ SOÁT, HỆ THỐNG HÓA
VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ YÊN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ YÊN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật năm 2015;
Căn cứ Nghị định số
34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều và biện
pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Tư pháp tại Tờ trình số 84/TTr-STP ngày 27/12/2016.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp xây dựng,
rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Phú Yên.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01
tháng 3 năm 2017. Quyết định này thay thế các văn bản sau:
- Quyết định số
1691/2011/QĐ-UBND ngày 17/10/2011 của UBND tỉnh Phú Yên ban hành Quy định về
trình tự, thủ tục soạn thảo, thẩm định, ban hành văn bản quy phạm pháp luật
trên địa bàn tỉnh Phú Yên;
- Quyết định số
1933/2011/QĐ-UBND ngày 21/11/2011 của UBND tỉnh Phú Yên ban hành Quy định về kiểm
tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Phú Yên;
- Quyết định số 30/2013/QĐ-UBND
ngày 10/10/2013 của UBND tỉnh Phú Yên sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định
về trình tự, thủ tục soạn thảo, thẩm định, ban hành văn bản quy phạm pháp luật
trên địa bàn tỉnh Phú Yên được ban hành kèm theo Quyết định 1691/2011/QĐ-UBND
ngày 17 tháng 10 năm 2011 của UBND tỉnh;
- Chỉ thị số 05/2014/CT-UBND
ngày 13/3/2014 của UBND tỉnh Phú Yên về việc nâng cao chất lượng soạn thảo, ban
hành, kiểm tra, rà soát, xử lý văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Phú
Yên;
- Quyết định số 47/2014/QĐ-UBND
ngày 08/12/2014 của UBND tỉnh Phú Yên về việc ban hành Quy chế rà soát, hệ thống
hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Phú Yên.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Tư pháp; Thủ trưởng
các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Các tổ chức,
cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Hoàng Văn Trà
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP XÂY DỰNG, RÀ SOÁT, HỆ THỐNG HÓA VĂN BẢN QUY PHẠM
PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ YÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 05/2017/QĐ-UBND ngày 15 tháng 02 năm 2017 của
UBND tỉnh Phú Yên)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định trách
nhiệm phối hợp giữa các cơ quan, ban ngành của tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố (gọi chung là UBND cấp huyện) và trách nhiệm của Ủy ban nhân
dân xã, phường, thị trấn (gọi chung là UBND cấp xã) trong việc xây dựng, rà
soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Phú Yên.
2. Quy chế này áp dụng đối với các cơ quan, ban
ngành của tỉnh; UBND cấp huyện; UBND cấp xã và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có
liên quan trong hoạt động xây dựng, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp
luật trên địa bàn tỉnh Phú Yên.
Điều 2. Mục đích phối hợp
1. Đảm bảo việc xây dựng văn bản quy phạm pháp
luật kịp thời, đúng thẩm quyền, có chất lượng, hiệu lực, hiệu quả; kịp thời rà
soát để xử lý, công bố văn bản theo quy định.
2. Phân định rõ trách nhiệm của các cơ quan, đơn
vị, cá nhân trong quan hệ phối hợp; bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ
quan, đơn vị trong quá trình xây dựng, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm
pháp luật.
Điều 3. Nguyên tắc phối hợp
1. Bảo đảm sự quản lý thống nhất, đồng bộ, hiệu
quả, phân công rõ trách nhiệm của từng cơ quan trong việc chủ trì, phối hợp
tham mưu giúp UBND tỉnh quản lý đối với công tác xây dựng, kiểm tra, rà soát, hệ
thống hóa văn bản quy phạm pháp luật.
2. Có sự phân công, phân cấp rõ ràng về trách
nhiệm của từng cơ quan, địa phương, cá nhân trong hoạt động xây dựng, rà soát,
hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật. Hoạt động phối hợp phải được thực hiện
thường xuyên, kịp thời, bảo đảm khách quan, công khai và minh bạch, phát huy
quyền làm chủ của cán bộ, công chức, viên chức của các cơ quan, đơn vị và người
dân.
3. Việc phối hợp được thực hiện trên cơ sở gắn
chức năng, nhiệm vụ của từng cơ quan, tổ chức, cá nhân và các quy định của pháp
luật về xây dựng, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật; không trùng
lắp, chồng chéo với các hoạt động thuộc phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan
Nhà nước đã được pháp luật quy định; không làm ảnh hưởng đến hoạt động của từng
cơ quan, tổ chức.
Chương II
PHỐI HỢP TRONG CÔNG TÁC
XÂY DỰNG VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Điều 4. Đề nghị xây dựng nghị
quyết của HĐND tỉnh
1. Văn bản Trung ương giao quy định chi tiết điều,
khoản, điểm theo quy định tại khoản 1 Điều 27 Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật.
Chậm nhất 30 ngày, kể từ ngày văn bản Trung ương
ký ban hành hoặc công bố có nội dung giao UBND tỉnh trình HĐND tỉnh ban hành
nghị quyết, các cơ quan, ban ngành quản lý nhà nước thuộc lĩnh vực được giao kịp
thời có văn bản đề xuất gửi Văn phòng UBND tỉnh tổng hợp, tham mưu UBND tỉnh lập
đề nghị xây dựng nghị quyết gửi Thường trực HĐND tỉnh xem xét, quyết định.
Cơ quan, ban ngành đề xuất ban hành nghị quyết
phải dự thảo Tờ trình của UBND tỉnh về đề nghị ban hành nghị quyết, dự thảo Tờ
trình nêu rõ: Sự cần thiết ban hành văn bản (Nêu rõ điều, khoản, điểm, tên văn
bản giao cụ thể hóa); tên loại, tên gọi văn bản cần ban hành; cơ quan ban hành
văn bản; cơ quan chịu trách nhiệm trực tiếp soạn thảo văn bản; bố cục và nội
dung chính của dự thảo nghị quyết; dự kiến thời gian trình HĐND tỉnh.
2. Các trường hợp có nội dung quy định tại khoản
2, 3, 4 Điều 27 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
Các cơ quan, ban ngành tỉnh, địa phương cấp huyện
thuộc ngành, lĩnh vực do cơ quan, địa phương mình quản lý đề xuất hoặc được
giao chủ trì đề nghị xây dựng nghị quyết của HĐND tỉnh, trước khi đề xuất UBND
tỉnh trình đề nghị xây dựng nghị quyết cho Thường trực HĐND tỉnh xem xét, quyết
định phải thực hiện từ Điều 112 đến Điều 116 Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật và quy định tại Chương II Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5
năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều và biện pháp thi
hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
3. Hồ sơ đề nghị xây dựng nghị quyết quy định tại
khoản 1, khoản 2 Điều này được thực hiện theo quy định tại Điều 117 Luật Ban
hành văn bản quy phạm pháp luật, do cơ quan đề xuất chuẩn bị.
4. Văn bản phân công UBND tỉnh trình dự thảo Nghị
quyết của Thường trực HĐND tỉnh phải nêu rõ tên loại, tên gọi của văn bản, thời
hạn trình Hội đồng nhân dân tỉnh dự thảo văn bản; văn bản phân công của UBND tỉnh
phải nêu rõ tên cơ quan, tổ chức chủ trì soạn thảo, cơ quan phối hợp soạn thảo
nghị quyết, tên gọi của văn bản, thời hạn trình dự thảo Nghị quyết cho UBND tỉnh.
Thời hạn phân công cơ quan soạn thảo trình UBND tỉnh phải đảm bảo thời gian soạn
thảo, lấy ý kiến góp ý, thẩm định theo quy định, nhưng không dưới 2 tháng, trừ
trường hợp đặc biệt, văn bản khẩn cấp theo yêu cầu của Thường trực HĐND tỉnh,
UBND tỉnh.
Điều 5. Đề nghị xây dựng quyết
định của UBND tỉnh
1. Đề nghị xây dựng quyết định của UBND tỉnh được
thực hiện theo quy định tại Điều 127 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
Chậm nhất 30 ngày, kể từ ngày văn bản Trung ương, văn bản HĐND tỉnh ký ban hành
hoặc công bố có nội dung giao UBND tỉnh quy định chi tiết, cơ quan chuyên môn
thuộc UBND tỉnh quản lý nhà nước thuộc lĩnh vực văn bản điều chỉnh phải lập đề
nghị xây dựng quyết định, gửi Văn phòng UBND tỉnh để tổng hợp trình Chủ tịch
UBND tỉnh xem xét, quyết định.
2. Chủ tịch UBND cấp huyện, các cơ quan, ban
ngành không thuộc cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh đề nghị xây dựng quyết định
của UBND tỉnh gửi đề xuất thông qua cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh quản lý
ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi điều chỉnh của văn bản đề nghị xây dựng. Khi nhận
được đề xuất, cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh tiến hành ngay việc đề nghị
xây dựng quyết định, nếu không có cơ sở đề nghị thì có văn bản gửi cơ quan đề
xuất và Văn phòng UBND tỉnh, trong đó nêu rõ lý do không đề nghị. Trường hợp
văn bản cấp trên hoặc UBND tỉnh giao cơ quan, ban ngành không thuộc cơ quan
chuyên môn đề nghị thì thực hiện theo văn bản đó.
3. Nếu chấp thuận đề nghị xây dựng quyết định,
Chủ tịch UBND tỉnh có văn bản phân công nêu rõ tên cơ quan, tổ chức chủ trì soạn
thảo, cơ quan phối hợp soạn thảo quyết định, tên gọi của văn bản, thời hạn
trình dự thảo quyết định cho UBND tỉnh. Thời hạn phân công cơ quan soạn thảo
trình UBND tỉnh phải đảm bảo thời gian soạn thảo, lấy ý kiến góp ý, thẩm định
theo quy định, nhưng không dưới 2 tháng, trừ trường hợp đặc biệt, văn bản khẩn
cấp theo yêu cầu của UBND tỉnh.
Điều 6. Lập danh mục văn bản
quy định chi tiết
1. Các cơ quan, ban ngành của tỉnh thường xuyên
rà soát luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường
vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước giao nhiệm vụ HĐND, UBND tỉnh
quy định chi tiết thuộc ngành, lĩnh vực của cơ quan mình chưa được HĐND, UBND tỉnh
ban hành, tiến hành lập danh mục văn bản quy định chi tiết gửi về Sở Tư pháp.
2. Danh mục văn bản quy định chi tiết nêu rõ tên
văn bản được quy định chi tiết, điều, khoản, điểm được giao quy định chi tiết;
dự kiến tên văn bản quy định chi tiết, cơ quan chủ trì soạn thảo, cơ quan phối
hợp, thời hạn trình ban hành. Sở Tư pháp chịu trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ được
quy định tại khoản 3 Điều 28 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm
2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều và biện pháp thi hành
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
3. Cơ quan chủ trì soạn thảo, Sở Tư pháp chịu
trách nhiệm xây dựng, theo dõi, đôn đốc, gửi báo cáo việc xây dựng văn bản quy
định chi tiết theo quy định tại khoản 1, 3 Điều 29 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP
ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
Điều 7. Đánh giá tác động của
văn bản
Cơ quan đề nghị xây dựng nghị quyết của HĐND tỉnh
quy định tại khoản 2, 3, 4 Điều 27 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật; cơ
quan soạn thảo quyết định của UBND tỉnh quy định tại điểm c khoản 2 Điều 128 Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật phải tiến hành đánh giá tác động. Báo cáo
đánh giá tác động của chính sách được xây dựng theo quy định tại Điều 5, 6, 7,
điểm a khoản 1 Điều 8, Điều 9 và áp dụng mẫu số 01 Phụ lục V ban hành kèm theo
Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật.
Sở Tư pháp tiến hành thẩm định khi nhận đủ hồ sơ
đề nghị thẩm định, trong đó có báo cáo đánh giá tác động của văn bản trong trường
hợp yêu cầu phải đánh giá tác động theo quy định.
Điều 8. Lấy ý kiến góp ý và
yêu cầu thẩm định
1. Cơ quan soạn thảo chịu trách nhiệm gửi dự thảo
văn bản quy phạm pháp luật của HĐND tỉnh do UBND tỉnh trình, dự thảo văn bản
quy phạm pháp luật của UBND tỉnh lấy ý kiến góp ý các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND tỉnh; các cơ quan, ban ngành của tỉnh có liên quan; Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam tỉnh; Ban của HĐND tỉnh; UBND cấp huyện và đối tượng chịu sự tác động
trực tiếp của văn bản, trong trường hợp cần thiết lấy ý kiến góp ý của Hội luật
gia tỉnh, luật sư, nhà nghiên cứu. Đồng thời gửi văn bản đề nghị và dự thảo văn
bản đến Văn phòng UBND tỉnh để đề nghị đăng trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh;
trong thời hạn tối đa 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được dự thảo văn bản,
Văn phòng UBND tỉnh phải đăng tải toàn văn dự thảo văn bản lên Cổng thông tin
điện tử để các tổ chức, cá nhân góp ý và gửi về cơ quan chủ trì soạn thảo để tổng
hợp.
Hình thức lấy ý kiến góp ý bằng văn bản hoặc tổ
chức cuộc họp, trường hợp lấy ý kiến bằng hình thức tổ chức cuộc họp, phải gửi
dự thảo trước tối thiểu là 10 ngày làm việc, trước ngày tổ chức cuộc họp. Thời
gian lấy ý kiến góp ý và đăng trên cổng thông tin điện tử của tỉnh phải đảm bảo
đúng quy định tại Điều 120 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật. Cơ quan soạn
thảo có trách nhiệm tổng hợp, giải trình, tiếp thu các ý kiến góp ý bằng văn bản,
trực tiếp và ý kiến góp ý trên cổng thông tin điện tử của tỉnh.
2. Khi gửi Hồ sơ yêu cầu thẩm định, phải gửi kèm
theo văn bản phân công của Thường trực HĐND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh đối với dự
thảo nghị quyết của HĐND tỉnh; văn bản phân công của Chủ tịch UBND tỉnh đối với
dự thảo quyết định của UBND tỉnh; văn bản gửi lấy ý kiến góp ý.
3. Văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND cấp
huyện cũng phải được gửi lấy ý kiến như Khoản 1 Điều này (thay cơ quan của tỉnh
thành cấp huyện; cấp huyện thành cấp xã), đồng thời phải được đăng tải trên Cổng
thông tin điện tử của UBND cấp huyện như Khoản 1 Điều này (trừ trường hợp UBND
cấp huyện chưa xây dựng cổng thông tin điện tử).
Điều 9. Phân công soạn thảo
văn bản
1. Khi nhận được văn bản phân công xây dựng văn
bản quy phạm pháp luật của Chủ tịch UBND tỉnh, Thủ trưởng cơ quan chủ trì soạn
thảo có trách nhiệm phân công ngay việc soạn thảo văn bản (có thể chủ động soạn
thảo trước khi có văn bản phân công, nhưng chưa thực hiện thủ tục theo quy
trình xây dựng văn bản) và thực hiện đúng quy trình, thủ tục xây dựng, ban hành
văn bản. Việc phân công phải đảm bảo lựa chọn người đủ năng lực, am hiểu chuyên
sâu lĩnh vực văn bản điều chỉnh, đồng thời phải có sự phối hợp của công chức
pháp chế chuyên trách ngay trong giai đoạn soạn thảo văn bản, công chức pháp chế
chuyên trách phải có văn bản góp ý đối với dự thảo văn bản.
2. Người được phân công trực tiếp soạn thảo phải
nghiên cứu sâu lĩnh vực văn bản điều chỉnh và quy trình xây dựng văn bản quy phạm
pháp luật, không sao chép lại nội dung văn bản cấp trên, phải đảm bảo đúng
nguyên tắc quy định tại Điều 5 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm
2015. Đối với dự thảo văn bản do văn bản cấp trên giao quy định chi tiết, phải
bám sát vào nội dung giao để soạn thảo quy định chi tiết; những nội dung không
giao quy định chi tiết, chỉ soạn thảo khi văn bản cấp trên quy định chưa cụ thể,
khó thực hiện trong thực tế.
Dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, dự thảo Báo
cáo đánh giá tác động, dự thảo Tờ trình được soạn thảo trên cơ sở các biểu mẫu
ban hành kèm theo Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành
văn bản quy phạm pháp luật
Chương III
PHỐI HỢP TRONG CÔNG TÁC
RÀ SOÁT, HỆ THỐNG HÓA VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Điều 10. Trách nhiệm rà
soát văn bản quy phạm pháp luật
1. Thủ trưởng các cơ quan chủ trì soạn thảo văn
bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND cùng cấp, Chủ tịch UBND cấp xã phân công
cá nhân, đơn vị làm đầu mối theo dõi, đôn đốc, tham mưu, hướng dẫn các đơn vị,
cá nhân thuộc cơ quan, địa phương mình nhằm rà soát kịp thời văn bản quy phạm
pháp luật có nội dung thuộc chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước của cơ quan, địa
phương mình để kiến nghị thay thế, bãi bỏ, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với văn
bản cấp trên, cũng như tình hình phát triển kinh tế, xã hội của địa phương. Trường
hợp văn bản liên quan đến lĩnh vực quản lý nhà nước của các cơ quan khác nhau,
thì cơ quan liên quan đến lĩnh vực quản lý nhà nước của mình có trách nhiệm phối
hợp, rà soát và đề nghị cơ quan chủ trì soạn thảo làm đầu mối rà soát để tham
mưu điều chỉnh văn bản cho phù hợp.
2. Sau khi rà soát, gửi hồ sơ về Sở Tư pháp,
Phòng Tư pháp để lấy ý kiến góp ý. Trong thời hạn mười ngày làm việc, Sở Tư
pháp, Phòng Tư pháp phải có ý kiến bằng văn bản gửi cơ quan lấy ý kiến.
3. Trong thời hạn chậm nhất là năm ngày làm việc
(5 ngày), cơ quan lấy ý kiến tiếp thu, hoàn chỉnh hồ sơ gửi UBND cùng cấp để
xem xét, quyết định. Những nội dung không tiếp thu ý kiến của Sở Tư pháp, Phòng
Tư pháp thì cơ quan lấy ý kiến có văn bản giải trình gửi theo hồ sơ rà soát đến
UBND, đồng thời gửi Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp 01 bản giải trình.
Điều 11. Kiến nghị rà soát
văn bản
Các cơ quan khi nhận được kiến nghị của cơ quan,
tổ chức, công dân về văn bản có nội dung trái pháp luật, mâu thuẫn, chồng chéo
hoặc không còn phù hợp theo quy định tại Điều 140 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP
ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật, trong thời hạn
10 ngày làm việc, kể từ khi nhận được kiến nghị phải tiến hành rà soát hoặc
chuyển cơ quan có thẩm quyền rà soát văn bản, đồng thời thông báo cho cơ quan,
tổ chức, công dân biết về tiến trình rà soát hoặc nêu rõ cơ quan có thẩm quyền
rà soát mà cơ quan nhận kiến nghị rà soát đã chuyển.
Điều 12. Công bố danh mục
văn bản hết hiệu lực, ngưng hiệu lực
1. Hằng năm, các cơ quan, ban ngành của tỉnh, cấp
huyện, công chức cấp xã chủ trì soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật của HĐND,
UBND cùng cấp có trách nhiệm lập danh mục văn bản hết hiệu lực, ngưng hiệu lực
tính từ ngày 01/01 đến 31/12 (kể cả văn bản trước đó hết hiệu lực, ngưng hiệu lực
nhưng chưa được công bố) gửi về Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp, Công chức Tư pháp -
Hộ tịch chậm nhất là ngày 15 tháng 01 năm sau.
2. Chậm nhất ngày 31/01, Sở Tư pháp, Phòng Tư
pháp, Công chức Tư pháp - Hộ tịch tổng hợp, tham mưu Chủ tịch UBND cùng cấp
công bố văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND cùng cấp hết hiệu lực, ngưng hiệu
lực.
3. Thủ tục công bố và biểu mẫu được thực hiện
theo quy định tại Điều 157 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016
của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều và biện pháp thi hành Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
Điều 13. Thời điểm hệ thống
hóa
Thời điểm hệ thống hóa lần tiếp theo là ngày
31/12 của năm thứ 5, tính từ ngày 31/12/2013 (thời điểm hệ thống hóa lần đầu
trên địa bàn tỉnh). Các lần tiếp theo được thực hiện định kỳ 5 năm một lần.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 14. Chế độ báo cáo
Các cơ quan, ban ngành của tỉnh, UBND cấp huyện,
cấp xã có trách nhiệm báo cáo công tác ban hành, kiểm tra, rà soát văn bản thuộc
ngành, lĩnh vực do văn bản điều chỉnh thuộc cơ quan, địa phương mình hoặc chủ
trì soạn thảo, gửi báo cáo theo quy định tại Thông tư số 04/2016/TT-BTP ngày
03/3/2016 của Bộ Tư pháp quy định một số nội dung về hoạt động thống kê của
ngành tư pháp (Trường hợp có văn bản mới về báo cáo, thống kê thì thực hiện
theo văn bản mới, Sở Tư pháp có trách nhiệm thông báo về văn bản mới). Sở Tư
pháp, Phòng Tư pháp và Công chức Tư pháp - Hộ tịch là cơ quan đầu mối tổng hợp,
báo cáo, thống kê.
Điều 15.
Trách nhiệm thực hiện
1. Giám đốc Sở Tư pháp có trách
nhiệm tham mưu, giúp UBND tỉnh theo dõi, đôn đốc và báo cáo kết quả triển khai
thực hiện Quy chế này.
2. Thủ trưởng các cơ quan, ban
ngành của tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện, Chủ tịch UBND cấp xã tổ chức triển
khai thực hiện Quy chế này tại cơ quan, địa phương mình.
Trong quá trình thực hiện, nếu
có phát sinh vướng mắc, thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch UBND cấp
huyện, cấp xã phản ảnh về UBND tỉnh (qua Sở Tư pháp) để xem xét, đề xuất điều
chỉnh, bổ sung kịp thời./.