ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH SƠN LA
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
05/2014/QĐ-UBND
|
Sơn
La, ngày 01 tháng 4 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH VỀ XÂY DỰNG ĐƯỜNG GIAO THÔNG NÔNG THÔN GẮN VỚI CHƯƠNG TRÌNH MỤC
TIÊU QUỐC GIA XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SƠN LA
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND số 11/2003/QH11
ngày 26 tháng 11 năm 2003; Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và
UBND số 31/2004/QH11 ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
26/2011/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT-BTC ngày 13 tháng 4 năm 2011 của liên bộ: Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn - Kế hoạch và Đầu tư - Tài chính về Hướng dẫn một số nội
dung thực hiện Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04 tháng 6 năm 2010 của Thủ tướng
Chính phủ về phê duyệt chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới
giai đoạn 2010 - 2020;
Căn cứ Quyết định số 315/QĐ-BGTVT ngày 23 tháng
02 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Hướng dẫn lựa chọn quy
mô kỹ thuật đường giao thông nông thôn phục vụ chương trình mục tiêu quốc gia
xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020;
Căn cứ Thông tư số 03/2013/TT-BKHĐT ngày 07
tháng 8 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư Hướng dẫn thực hiện Quyết
định số 498/QĐ-TTg ngày 21 tháng 3 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ bổ sung cơ
chế đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn
2010 - 2020;
Căn cứ Nghị quyết số 63/2013/NQ-HĐND ngày 12
tháng 12 năm 2013 của HĐND tỉnh Sơn La về việc sửa đổi, bổ sung một số nội dung
của Nghị quyết số 40/2012/NQ-HĐND ngày 12 tháng 12 năm 2012 của HĐND tỉnh Sơn La khóa XIII, về quy định mức hỗ trợ từ ngân sách
nhà nước cho một số nội dung, công việc thực hiện Chương trình mục tiêu
quốc gia xây dựng nông thôn mới;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Giao thông vận tải
tại Tờ trình số 391/TTr-SGTVT ngày 20 tháng 3 năm 2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này "Quy định về xây dựng
đường giao thông nông thôn gắn với Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông
thôn mới trên địa bàn tỉnh Sơn La".
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày
ký ban hành và thay thế Quyết định số 16/2013/QĐ-UBND ngày 06 tháng 9 năm 2013
của UBND tỉnh Sơn La Ban hành Quy định về hỗ trợ xây dựng đường giao thông nông
thôn trên địa bàn tỉnh Sơn La giai đoạn 2013 - 2015.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các sở, ban, ngành; Chủ
tịch UBND các huyện, thành phố; Thủ trưởng các ngành, đơn vị có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- TT Tỉnh ủy; (Báo cáo)
- TT HĐND tỉnh; (Báo cáo)
- TT UBND tỉnh;
- Cục kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- Như Điều 3;
- Trung tâm Công báo tỉnh;
- LĐVP - VPUBND tỉnh;
- Lưu VT. KTN, Văn. 100 bản.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Cầm Ngọc Minh
|
QUY ĐỊNH
VỀ
XÂY DỰNG ĐƯỜNG GIAO THÔNG NÔNG THÔN GẮN VỚI CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA XÂY DỰNG
NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SƠN LA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 05/2014/QĐ-UBND ngày 01 tháng 4 năm 2014 của
UBND tỉnh Sơn La)
Chương I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Quy định này áp dụng để xây dựng
đường giao thông đến bản, tiểu khu (sau đây gọi chung là bản); xây dựng đường
giao thông nội bộ bản; xây dựng đường giao thông trục chính nội đồng tại các xã
trên địa bàn tỉnh Sơn La.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với các cơ quan, đơn vị, tổ
chức, doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân trong và ngoài nước có liên quan đến
hoạt động xây dựng đường giao thông đến bản; xây dựng đường giao thông nội bộ bản;
xây dựng đường giao thông trục chính nội đồng trên địa bàn tỉnh Sơn La.
Chương II
QUY MÔ, TIÊU CHUẨN KỸ
THUẬT VÀ NGÂN SÁCH HỖ TRỢ XÂY DỰNG ĐƯỜNG GIAO THÔNG NÔNG THÔN
Điều 3. Quy mô, tiêu chuẩn kỹ
thuật đường giao thông nông thôn
Quy mô, tiêu chuẩn kỹ thuật đường giao thông nông
thôn thực hiện theo Hướng dẫn tại Quyết định số 315/QĐ-BGTVT ngày 23 tháng 02
năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải, trên cơ sở phù hợp với điều kiện
thực tế của tỉnh Sơn La. Những nội dung chủ yếu như sau:
1. Đường giao thông đến bản: Xây dựng theo quy mô
đường cấp A, với các chỉ tiêu kỹ thuật chủ yếu như sau:
a) Hướng tuyến, trắc dọc
Hướng tuyến tuân thủ quy hoạch nông thôn mới; độ dốc
dọc lớn nhất Imax = 10%, châm trước một số vị trí khó khăn Ict = 14%; bán kính
đường cong nằm nhỏ nhất Rmin = 15m, châm trước một số vị trí khó khăn Rct =
12m.
b) Nền đường
Bề rộng Bn = 5, 0m (chưa kể rãnh dọc); các vị
trí khó khăn về mặt bằng, địa hình dốc ngang lớn, nhiều đá châm trước bề rộng
Bn = 4, 0m.
c) Mặt đường
Bề rộng Bm = 3, 5m (trong điều kiện khó khăn về
ngân sách hỗ trợ, đóng góp của nhân dân; khó khăn về mặt bằng, địa hình, địa chất
châm trước Bm = 3, 0m); lớp mặt đường bằng bê tông xi măng M250 dày 18cm; lớp
tạo phẳng bằng giấy dầu hoặc bằng cát dày 2cm; lớp móng bằng cấp phối thiên
nhiên, cấp phối đá dăm hoặc đá dăm tiêu chuẩn dày 10cm.
2. Đường giao thông nội bộ bản:
Xây dựng theo quy mô đường cấp B, với các chỉ tiêu
kỹ thuật chủ yếu như sau:
a) Hướng tuyến, trắc dọc
Hướng tuyến tuân thủ quy hoạch nông thôn mới; độ dốc
dọc lớn nhất Imax = 6%; bán kính đường cong nằm nhỏ nhất Rmin = 12m, châm trước
một số vị trí khó khăn Rct = 10m.
b) Nền đường
Bề rộng Bn = 4, 0m (chưa kể rãnh dọc); các vị
trí khó khăn về mặt bằng, địa hình dốc ngang lớn, nhiều đá châm trước bề rộng
Bn = 3, 5m.
c) Mặt đường
Bề rộng Bm = 3, 0m (trong điều kiện khó khăn về ngân
sách hỗ trợ, đóng góp của nhân dân; khó khăn về mặt bằng, địa hình, địa chất
châm trước Bm = 2, 5m); lớp mặt đường bằng bê tông xi măng M250 dày 14cm; lớp
tạo phẳng bằng giấy dầu hoặc bằng cát dày 2cm; lớp móng bằng cấp phối thiên
nhiên, cấp phối đá dăm hoặc đá dăm tiêu chuẩn dày 10cm.
3. Đường trục chính nội đồng
Xây dựng theo tiêu chuẩn đường cấp C, với các chỉ
tiêu kỹ thuật chủ yếu như sau:
a) Hướng tuyến, trắc dọc
Hướng tuyến tuân thủ quy hoạch nông thôn mới; độ dốc
dọc lớn nhất Imax = 6%, châm trước một số vị trí khó khăn Ict = 14%; bán kính
đường cong nằm nhỏ nhất Rmin = 10m, châm trước một số vị trí khó khăn Rct = 8m.
b) Nền đường: Bề rộng Bn = 3, 0m (chưa kể rãnh dọc).
c) Mặt đường
Bề rộng Bm = 2, 0m; kết cấu mặt đường bằng đá dăm,
đá thải, cấp phối thiên nhiên, chiều dày lớp mặt đường tối thiểu là 12cm.
4. Các tuyến đường có nhu cầu cần tăng quy mô xây dựng
về chiều rộng nền, mặt đường thì UBND các huyện, thành phố (sau đây gọi
chung là UBND cấp huyện) xem xét, quyết định nhưng phải đảm bảo nguyên tắc
chiều rộng mặt đường tối đa không quá 5, 5m.
Điều 4. Ngân sách hỗ trợ xây dựng
đường giao thông nông thôn
1. Ngân sách tỉnh:
a) Hỗ trợ chi phí khảo sát, lập hồ sơ như sau:
- Đối với công trình có kỹ thuật đơn giản (nền
đường cơ bản đạt quy mô, tiêu chuẩn theo quy định này; chỉ cần cải tạo, sửa chữa
cục bộ một số vị trí và không có giải pháp thiết kế, xử lý phức tạp), áp dụng
thiết kế mẫu, thiết kế điển hình; chỉ cần lập dự toán: Hỗ trợ 05 triệu đồng/01Km.
- Đối với các công trình còn lại: Hỗ trợ chi phí khảo
sát, lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật 15 triệu đồng/01Km.
- Kinh phí khảo sát, lập hồ sơ được hỗ trợ (được
thanh toán) tính theo chiều dài đường được xây dựng trong năm kế hoạch (phần
công việc đã khảo sát lập hồ sơ nhưng chưa triển khai xây dựng trong năm kế hoạch
thì chưa được thanh toán).
b) Hỗ trợ chi phí cho công tác quản lý là 02 triệu
đồng/01Km.
c) Hỗ trợ chi phí để hoàn thiện 01km nền đường đạt
quy mô, tiêu chuẩn kỹ thuật tại Điều 2 của Quy định này; lu lèn khuôn đường, lớp
móng mặt đường đạt yêu cầu kỹ thuật; mức hỗ trợ tối đa như sau:
- Đối với đường giao thông đến bản: Xã khu vực I là
50 triệu đồng; xã khu vực II là 60 triệu đồng; xã khu vực III là 80 triệu đồng.
- Đối với đường giao thông nội bộ bản: Xã khu vực I
là 10 triệu đồng; xã khu vực II là 20 triệu đồng; xã khu vực III là 30 triệu đồng.
d) Hỗ trợ toàn bộ xi măng làm mặt đường giao thông
đến bản và đường giao thông nội bộ bản; toàn bộ ống cống (đã đúc hoàn chỉnh),
toàn bộ xi măng, cốt thép làm tấm bản cống để xây dựng hệ thống thoát nước
ngang (nếu có) và chi phí vận chuyển xi măng, ống cống, cốt thép đến địa
điểm tập kết của từng tuyến đường được xây dựng hoặc vị trí gần nhất mà ô tô
vào được. Hỗ trợ toàn bộ chi phí vật liệu để cứng hóa đường trục chính nội đồng.
2. Ngân sách huyện, xã
Hỗ trợ một phần chi phí cho các nội
dung, công việc: Hoàn thiện nền đường, lu lèn lớp móng mặt đường, vật liệu để
làm móng, mặt đường và vật liệu xây dựng cống thoát nước (cát, đá, sỏi,... )
theo khả năng cân đối của địa phương.
UBND cấp huyện, xã xác định cụ thể mức
hỗ trợ (bằng tiền) phù hợp với điều kiện từng địa phương để triển khai
thực hiện.
3. Ngân sách tỉnh chỉ hỗ trợ đối với các tuyến đường
đạt quy mô, tiêu chuẩn kỹ thuật quy định tại Điều 2 của Quy định này và mức hỗ
trợ các nội dung quy định tại Khoản 1 Điều này tối đa không vượt quy định tại
Nghị quyết số 63/2013/NQ-HĐND ngày 12 tháng 12 năm 2013 của HĐND tỉnh.
Chương III
THỰC HIỆN XÂY DỰNG ĐƯỜNG
GIAO THÔNG NÔNG THÔN
Điều 5. Kế hoạch xây dựng đường
giao thông nông thôn
1. Các bản
Hàng năm căn cứ quy hoạch, đề án xây dựng nông thôn
mới được duyệt, tình hình thực tế mạng lưới đường trong bản tổ chức họp các hộ
dân trong bản để bàn bạc, xem xét khả năng huy động, đóng góp, thống nhất các tuyến
đường hoặc đoạn tuyến cần xây dựng, thứ tự ưu tiên xây dựng (có biên bản thống
nhất của cuộc họp); sau đó tổng hợp danh mục gửi UBND xã, trong biểu danh mục
đối với mỗi tuyến đường cần nêu rõ điểm đầu, điểm cuối, chiều dài từng tuyến đường
(hoặc đoạn tuyến), hiện tại là đường cũ hay phải mở mới.
2. Ủy ban nhân dân xã
Trên cơ sở đề nghị của các bản; căn cứ quy hoạch, đề
án xây dựng nông thôn mới được duyệt và thực tế mạng lưới đường trong xã tổ chức
họp với bản để thống nhất về các tuyến đường (hoặc đoạn tuyến) cần xây dựng,
thứ tự ưu tiên xây dựng; tính toán khả năng bố trí ngân sách xã hỗ trợ; tổng hợp
trình xin ý kiến HĐND xã, sau đó trình UBND cấp huyện, nội dung gồm: Biểu danh
mục đối với mỗi tuyến đường (trong đó nêu rõ điểm đầu, điểm cuối, chiều dài
từng tuyến đường hoặc đoạn tuyến, hiện tại là đường cũ hay phải mở mới); khả
năng bố trí ngân sách xã để hỗ trợ.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện
Trên cơ sở đề xuất của các xã, chỉ đạo các phòng
chuyên môn xem xét các tuyến đường (hoặc đoạn tuyến) cần xây dựng; tính
toán khả năng đáp ứng của ngân sách huyện; tổng hợp danh mục (trong đó nêu
rõ thứ tự ưu tiên, điểm đầu, điểm cuối, chiều
dài từng tuyến đường hoặc đoạn tuyến, hiện tại là đường cũ hay phải mở mới); khả năng hỗ trợ của ngân sách huyện gửi Sở Giao
thông vận tải.
4. Sở Giao thông vận tải xem xét, tổng hợp danh mục
các tuyến đường (hoặc đoạn tuyến) cần xây dựng để báo cáo UBND tỉnh; đồng
thời gửi Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và đầu tư làm căn cứ giao kế hoạch.
5. Sở Tài chính chủ trì phối hợp với Sở Giao thông
vận tải căn cứ nguồn ngân sách tỉnh, kết quả xây dựng đường giao thông nông
thôn của các huyện, thành phố và danh mục các tuyến đường (hoặc đoạn tuyến)
do Sở Giao thông vận tải tổng hợp, tham mưu trình UBND tỉnh quyết định phân bổ
ngân sách tỉnh để hỗ trợ xây dựng đường giao thông nông thôn hàng năm.
6. Thứ tự ưu tiên: Theo thứ tự từ mức độ ưu tiên
cao đến thấp như sau:
a) Các tuyến đường đến bản đông dân cư, có tiềm lực
phát triển; phục vụ đắc lực cho việc phát triển kinh tế - xã hội, xóa đói giảm
nghèo và được nhân dân đồng tình, cam kết tự giải phóng mặt bằng, tự nguyện
đóng góp sức lao động và các nguồn lực để triển khai thực hiện.
b) Các tuyến đường nội bộ bản được nhân dân đồng
tình và cam kết tự giải phóng mặt bằng, tự nguyện đóng góp sức lao động và các
nguồn lực để triển khai thực hiện.
c) Các tuyến đường đến bản và nội bộ bản còn lại.
7. Đối với những tuyến đường dài, khối lượng thi
công lớn, sự đóng góp của nhân dân hoặc kinh phí hỗ trợ từ ngân sách nhà nước (tỉnh,
huyện, xã) trong năm kế hoạch có hạn thì có thể phân kỳ chỉ hỗ trợ từng đoạn
trên tuyến đường (không nhất thiết phải xây dựng hoàn chỉnh ngay cả tuyến),
nhưng phải đảm bảo nguyên tắc toàn bộ tuyến đường phải phù hợp với quy hoạch và
các đoạn còn lại chưa xây dựng phải có tính khả thi về quy mô, tiêu chuẩn kỹ
thuật.
Điều 6. Lập, thẩm định, phê duyệt
hồ sơ
1. Lập hồ sơ
a) Đối với các công trình có kỹ thuật đơn giản (nền
đường cơ bản đạt quy mô, tiêu chuẩn theo quy định này; chỉ cần cải tạo, sửa chữa
cục bộ một số vị trí và không có giải pháp thiết kế, xử lý phức tạp), áp dụng
thiết kế mẫu, thiết kế điển hình: UBND xã tổ chức lập hồ sơ dự toán đơn giản hoặc
thuê đơn vị tư vấn đủ năng lực thực hiện theo hướng dẫn của Sở Giao thông vận tải.
b) Đối với các công trình còn lại: Phòng kinh tế hạ
tầng (quản lý đô thị) các huyện, thành phố thực hiện hoặc thuê tư vấn đủ
năng lực để khảo sát, lập báo cáo kinh tế kỹ thuật.
c) UBND cấp huyện quyết định các công trình thực hiện
lập hồ sơ theo quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản này.
d) Quy định để lập hồ sơ dự toán đơn giản:
- Dự toán công trình được tính toán và xác định
theo từng công trình cụ thể; trên cơ sở khối lượng được tính toán, đo đạc theo
phương pháp đơn giản và hệ thống định mức đơn giá xây dựng công trình của cấp
thẩm quyền công bố hoặc theo mặt bằng giá tại từng địa phương.
- Chi phí nhân công để thi công xây dựng công trình
được tính toán tương đương với nhân công bậc 2/7 trong định mức dự toán xây dựng
công trình được cấp thẩm quyền công bố.
- Các khoản mục chi phí trong dự toán công trình gồm:
Chi phí xây dựng (chỉ tính chi phí trực tiếp), chi phí tư vấn, chi phí
quản lý.
2. Thẩm định, phê duyệt
a) Thẩm quyền thẩm định, phê duyệt: UBND cấp huyện
tổ chức thẩm định, phê duyệt.
b) Nội dung thẩm định
- Đối với công trình quy định tại Điểm a, Khoản 1
Điều này: Xem xét tính khả thi về kỹ thuật; mặt bằng thi công; khả năng huy động
vốn; sự phù hợp của công trình với quy hoạch được duyệt; tính hợp lý của các
chi phí so với mặt bằng giá của địa phương, với các công trình đã và đang triển
khai thực hiện; khả năng tự thực hiện của nhân dân và cộng đồng được giao thi
công công trình.
- Đối với công trình quy định tại Điểm b, Khoản 1
Điều này: Thực hiện theo đúng quy định về thẩm định Báo cáo kinh tế - kỹ thuật
xây dựng công trình.
Điều 7. Tổ chức thi công xây dựng,
quản lý chất lượng, nghiệm thu, bàn giao công trình
1. Việc thi công xây dựng do cộng đồng dân cư bản (những
người hưởng lợi trực tiếp từ việc xây dựng
công trình) thực hiện theo sự chỉ
đạo của xã. UBND cấp xã (chủ đầu tư) tổ chức nhân dân thi công
xây dựng công trình đảm bảo đúng theo hồ sơ được duyệt, hướng dẫn của phòng hạ
tầng kinh tế, quản lý đô thị huyện thành phố và của Sở Giao thông vận tải.
2. Phòng kinh tế và hạ tầng (phòng quản lý đô thị)
các huyện, thành phố phối hợp với UBND xã phân công cụ thể cho cán bộ kỹ thuật
phụ trách quản lý chất lượng và tiến độ từng tuyến đường. UBND xã chỉ đạo thực
hiện giám sát cộng đồng theo quy định.
3. Các bước nghiệm thu và thành phần nghiệm thu
a) Nghiệm thu sau khi hoàn thiện nền đường.
b) Nghiệm thu vật liệu để xây dựng mặt đường, công
trình thoát nước, tường chắn (nếu có).
c) Nghiệm thu bàn giao công trình hoàn thành đưa
vào sử dụng.
d) Thành phần nghiệm thu chủ yếu gồm: UBND xã (chủ
trì); Ban giám sát cộng đồng; đại diện bản.
Đối với các công trình phải lập báo cáo kinh tế - kỹ
thuật khi nghiệm thu bước bàn giao công trình hoàn thành đưa vào khai thác sử dụng
ngoài thành phần nêu trên còn có cả cán bộ phòng kinh tế và hạ tầng (quản lý
đô thị).
4. Bàn giao, quản lý khai thác: Công trình sau khi
xây dựng xong thì bàn giao cho bản quản lý. Trường hợp tuyến đường đi qua nhiều
bản thì UBND xã có trách nhiệm phân rõ phạm vi quản lý khai thác của từng bản.
Chương IV
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ
QUAN, TỔ CHỨC, ĐƠN VỊ VÀ TỔ CHỨC TRIỂN KHAI THỰC HIỆN
Điều 8. Trách nhiệm của các sở,
ngành
1. Sở Giao thông vận tải
a) Thẩm định danh mục các tuyến đường cần xây dựng
trong năm kế hoạch; tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện xây dựng đường giao
thông nông thôn hàng năm.
b) Ban hành hướng dẫn các nội dung: Khảo sát, lập hồ
sơ; thiết kế mẫu, kỹ thuật, trình tự thi công và quản lý đường giao thông nông
thôn.
c) Kiểm tra thường xuyên, định kỳ theo kế hoạch và
kiểm tra đột xuất công tác quản lý chất lượng của công trình.
d) Tổng kết, đánh giá kết quả xây dựng đường giao
thông nông thôn theo kế hoạch hàng năm và đề xuất biểu dương, khen thưởng.
2. Sở Tài chính
a) Chủ trì phối hợp với Sở Giao thông vận tải tham
mưu trình UBND tỉnh quyết định phân bổ ngân sách tỉnh để hỗ trợ xây dựng đường
giao thông nông thôn hàng năm.
b) Hướng dẫn cụ thể các nội dung:
- Quy trình, hồ sơ và thủ tục hợp đồng cung ứng xi
măng, ống cống, thép làm tấm bản cống.
- Công tác quản lý sử dụng và thanh quyết toán kinh
phí hỗ trợ từ ngân sách nhà nước; các khoản đóng góp của nhân dân để thực hiện
xây dựng đường giao thông nông thôn.
- Công khai nguồn
kinh phí thực hiện xây dựng đường giao thông nông thôn.
3. Các sở, ngành có liên quan theo chức năng, nhiệm
vụ được giao có trách nhiệm phối hợp, hướng dẫn cụ thể các nội dung liên quan;
kiểm tra, đôn đốc để triển khai thực hiện xây dựng đường giao thông nông thôn
theo quy định.
Điều 9. Trách nhiệm của Ủy ban
nhân dân cấp huyện
1. Chỉ đạo phòng kinh tế hạ tầng (phòng quản lý
đô thị) tổ chức thẩm định, đề xuất kế hoạch xây dựng; tập huấn cho cán bộ
xã, Bản và bà con nhân dân tại hiện trường để thực hiện việc thi công đảm bảo
chất lượng, tiến độ, an toàn lao động, phòng chống cháy nổ và vệ sinh môi trường;
tổ chức hướng dẫn cho cán bộ xã các nội dung: Cách thức đăng ký kế hoạch xây dựng
đường giao thông nông thôn; tổ chức khảo sát, lập hồ sơ; quản lý chất lượng
công trình trong quá trình thi công; tổ chức nghiệm thu, bàn giao công trình; tổng
hợp, báo cáo định kỳ, đột xuất theo quy định.
2. Kiểm tra định kỳ, đột xuất việc thi công công
trình, việc tuân thủ quản lý chất lượng công trình đường giao thông nông thôn;
phối hợp với Sở Giao thông vận tải kiểm tra chất lượng công trình khi được yêu
cầu.
3. Chỉ đạo UBND cấp xã thực hiện các nội dung
Phối hợp với các bản tuyên truyền, phổ biến và vận
động nhân dân tự nguyện giải phóng mặt bằng, tham gia đóng góp nguyên vật liệu
và ngày công để xây dựng đường giao thôn nông thôn; tổ chức, huy động nhân dân
tham gia lao động tại hiện trường đảm bảo tiến độ, chất lượng, an toàn lao động
và vệ sinh môi trường; thực hiện quy chế giám sát cộng đồng; hướng dẫn các bản
cách thức đăng ký kế hoạch xây dựng đường giao thông nông thôn hàng năm, công
khai các khoản đóng góp để người dân được biết, thống nhất ban hành hương ước,
quy ước để quản lý, bảo vệ, sửa chữa công trình đảm bảo ổn định, khai thác được
lâu dài.
4. Tuyên truyền, phổ biến sâu rộng nội dung của quy
định này đến nhân dân các xã trên địa bàn tỉnh; động viên, khuyến khích các tổ
chức, doanh nghiệp, cá nhân, hộ gia đình tích cực tham gia đóng góp, hỗ trợ
phát triển đường giao thông nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới theo tiêu
chí của Chính phủ.
Điều 10. Điều khoản thi hành
1. Giao Sở Giao thông vận tải, Sở Tài chính hướng dẫn
thực hiện quy định ban hành theo Quyết định này.
2. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, các
tổ chức, cá nhân phản ánh về Sở Giao thông vận tải để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh
xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.
3. Các nội dung khác tổ chức thực hiện theo quy định
tại Thông tư liên tịch số 26/2011/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT-BTC ngày 13 tháng 4 năm
2011 của liên bộ: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Kế hoạch và Đầu tư -
Tài chính về hướng dẫn một số nội dung thực hiện Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày
04 tháng 6 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt chương trình mục tiêu
quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020; Quyết định số
315/QĐ-BGTVT ngày 23 tháng 02 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải về
hướng dẫn lựa chọn quy mô kỹ thuật đường giao thông nông thôn phục vụ chương
trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020; Nghị quyết
số 63/2013/NQ-HĐND ngày 12 tháng 12 năm 2013 của HĐND tỉnh Sơn La về sửa đổi, bổ
sung một số nội dung của Nghị quyết số 40/2012/NQ-HĐND ngày 12 tháng 12 năm
2012 của HĐND tỉnh Sơn La khóa XIII về quy định mức hỗ trợ từ ngân sách nhà nước
cho một số nội dung, công việc thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng
nông thôn mới./.